intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bộ câu hỏi Ngân hàng (có đáp án)

Chia sẻ: Huyền Huyền | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:154

95
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu gồm 80 câu hỏi tự luận về cơ chế vay vốn, địa vị pháp lý của Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước, dự trữ bắt buộc, tổ chức tín dụng,... Đây là tài liệu hữu ích cho các bạn đang theo học ngành Ngân hàng và các bạn đang muốn tìm hiểu về lĩnh vực này. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bộ câu hỏi Ngân hàng (có đáp án)

  1. BỘ CÂU HỎI NGÂN HÀNG Câu 1. Ngân hàng Nhà nước có quyền góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín  dụng không? Ngân hàng Nhà nước chỉ được quyền góp vồn mua cổ phần của tổ chức tín  dụng được kiểm soát đặc biệt (trừ tổ chức tín dụng do Nhà nước sở hữu 100% vốn  điều lệ). Kiểm soát đặc biệt là việc tổ chức tín dụng được đặt dưới sự kiểm soát trực  tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất khả năng  thanh toán do quản lí, điều hành yếu kém. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định tại Khoản 12 Điều 4 với  rất nhiều biện pháp xử lí dành cho Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng vi  phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; có nguy cơ ảnh  hưởng đến sự an toàn của hệ thống tài chính, trong đó có biện pháp “mua cổ phần của  tổ chức tín dụng”. Cũng theo quy định tại Điều 149 của luật này thì Ngân hàng Nhà  nước có quyền góp vốn mua cổ phần đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc  biệt nếu như tổ chức tín dụng đó không thực hiện được các yêu cầu sau: “Ngân hàng  Nhà nước có quyền yêu cầu chủ sở hữu tăng vốn, xây dựng, thực hiện kế hoạch tái  cơ cấu hoặc bắt buộc sáp nhập, hợp nhất, mua lại đối với tổ chức tín dụng được  kiểm soát đặc biệt, nếu chủ sở hữu không có khả năng hoặc không thực hiện việc  tăng vốn.” Khoản 2 Điều 149. Hoặc khi Ngân hàng Nhà nước xác định số lỗ lũy kế  của tổ chức tín dụng đã vượt quá giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ của tổ chức  tín dụng được kiển soát đặc biệt được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán  gần nhất và việc chấm dứt hoạt động của tổ chức tín dụng sẽ  có nguy cơ gây mất an  toàn cho hệ thống tổ chức tín dụng theo Khoản 3 Điều 149. Ngày 01 tháng 08 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định  số 48/2013/QĐ­TTg về việc góp vốn mua cổ phần bắt buộc của tổ chức tín dụng  được kiểm soát đặc biệt. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ trực tiếp hoặc chỉ định tổ  chức tín dụng khác góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc  biệt theo các quy định giống với quy định trong Luật các tổ chức tín dụng. Căn cứ theo các quy định nêu trên thì chúng ta có thể thấy, Ngân hàng Nhà nước có  quyền góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng và việc góp vốn mua cổ phần của  tổ chức tín dụng chỉ khi nào tổ chức tín dụng đó lâm vào tình trạng pháp lý mà phải  đặt dưới sự kiểm soát đặt biệt của Ngân hàng Nhà nước, còn trong trương hợp khác  thì Ngân hàng Nhà nước không có quyền góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.  Vì việc góp vốn mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước chỉ nhằm mục đích là đảm  bảo an toàn cho hệ thống tổ chức tín dụng mà về lâu dài là nhằm đảm bảo an toàn cho  hệ thống tài chính của đất nước. Câu 2:  Phân tích cơ chế vay vốn từ NHNN của TCTD.
  2. Theo điều 99 luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định “NH thương mại  được vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật  NHNNVN”. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của NHNN nhằm cung ứng vốn  ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín  dụng bao gồm các hoạt động: chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá, cho vay  có đảm bảo bằng các chứng từ có giá. Hoạt động tín dụng của NHNN cho vay, theo hình thức này, thì NHNN cho các TCTD  là ngân hàng vay ngắn hạn, vay ngắn hạn theo hình thức tái cấp vốn của NHNN tại  điều 11 Luật NHNN 2010. “2. NHNN quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho TCTD theo các hình thức sau  đây: a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; b) Chiết khấu giấy tờ có giá; c) Các hình thức tái cấp vốn khác.” Ngoài ra TCTD là ngân hàng trong trường hợp đặc biệt tạm thời mất khả năng thanh  toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống các TCTD thì NHNN sẽ đứng ra cho vay. Tái cấp vốn hình thành trên cơ chế NHNN cho các TCTD là ngân hàng vay trên cơ sở  bù đắp thiếu hụt trong thanh toán để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các TCTD để cung  ứng vốn cho khách hàng, tạo ra kênh cung ứng vốn tín dụng có sự kiểm soát của  NHNN. Khi nhu cầu của khách hàng cần vốn lên cao trong khi các TCTD thiếu tiền (với vai trò  là chủ thể duy nhất được quyền phát hành tiền và thực hiện chính sách tiền tệ quốc  gia NHNN không kinh doanh tiện tệ, không trực tiếp giao dịch với khách hàng mà phải  thông qua ngân hàng trung gian là các TCTD) thì TCTD là ngân hàng sẽ gửi yêu cầu lên  NHNN để vay, NHNN dựa vào hồ sơ tín dụng để cho TCTD vay. NHNN cung ứng tiền cho TCTD khi dựa vào tình hình thực tế của đất nước. Nếu như  tình hình đất nước lạm phát lên cao thì NHNN sẽ điều chỉnh tăng lãi suất vay ngắn  hạn nhằm mục đích hạn chế lượng tiền lưu thông trên thị trường, đảm bảo có thể rút  vốn về khi cần thiết tạo tính linh hoạt để các ngân hàng huy động vốn thêm từ bên  ngoài, nhanh chóng thu nguồn vốn về để đảm bảo ổn định tỉ giá của kinh tế thị  trường. Ngược lại, nếu tình hình đất nước giảm lạm phát thì NHNN sẽ tiến hành  giảm lãi suất vay ngắn hạn nhằm mục đích phân bổ hợp lý số tiền lưu thông trên thị  trường, kích thích kích cầu, nâng cao tỷ giá, kích thích sử dụng tiền,… Như vậy,  TCTD là ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc hoạch định các chính sách của  NHNN. Câu 3 : Phân tích địa vị pháp lý của Ngân hàng 1. Khái quát Ngân hàng nhà nước Việt Nam  Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương  của nước CHXHCN Việt Nam. Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng  quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; đồng thời, đây còn là ngân hàng  phát hành tiền, ngân hàng cuả các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ 
  3. cho Chính phủ. Hoạt động ngân hàng nhà  nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp  phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc  đẩy phát triển kinh tế­ xã hội theo định hướng XHCN. Ngân hàng nhà nước là một  pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước và có trụ sở chính tại thủ đô Hà  nội ( Điều 1 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 1997 (sửa đổi, bổ sung 2003). ➢ Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước VN là cơ quan của Chính phủ và là  Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam. ➢ Đặc điểm: ­ NHNNVN Cơ quan quản lý nhà nước. NHNNVN là cơ quan ngang bộ, trực thuộc  Chính Phủ, Thống đốc NHNNVN mang hàm Bộ trưởng. NHNNVN được tổ chức và  hoạt động theo những qui định tại các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt  động của Chính phủ. Qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Thống đốc Ngân hàng nhà nước  Việt Nam theo các qui định pháp luật hiện hành trong Luật Tổ chức Quốc Hội và Luật  tổ chức Chính Phủ.                             ­ NHNNVN quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Với tư  cách là cơ quan quản lý nhà nước, NHNNVN sử dụng các phương thức và  công cụ  quản lý khi thực thi nhiệm vụ của mình,  ­ Ngân hàng nhà nước Việt Nam là Ngân hàng trung ương. Đây là điểm khác biệt giữa  NHNNVN với các Bộ khác trong Chính Phủ. Ngân hàng nhà nước Việt Nam còn là  một Ngân hàng. Ngân hàng này thực hiện một số hoạt động ngân hàng đặc biệt, bao  gồm: hoạt động độc quyền phát hành tiền; cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho  Chính phủ và cho các tổ chức tín dụng.  ­ NHNNVN là một pháp nhân.  + NHNNVN thuộc sở hữu nhà nước, do nhà nước thành lập. + NHNNVN có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô  hình 2 cấp. + NHNNVN có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, được nhà nước giao vốn, tài  sản để hoạt động.  Diều 43 LNH quy định : vốn pháp định của NHNN do ngân sách  nhà nước cấp. mức vốn pháp định của ngân hàng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.  Ngoài vốn pháp định, NHNN còn được nhà nước giao các loại tài sản khác và được  lập quỹ từ chênh lệch thu chi nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. + NHNN nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật. 2. Chức năng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam:  Ngân hàng nhà nước Việt Nam có hai chức năng cơ bản ­ Chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. ­ Chức năng là một Ngân hàng trung ương. 2.1. Chức năng quản lý nhà nước: ­ Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội của Nhà nước.  Vì hoạt động của ngân hàng NN có tác động mạnh mẽ đối với sự ổn định và phát triển  của nền kinh tế và đời sống xã hội. ­ Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để trình Chính phủ. (Điều 3 và điều 5 Luật ngân hàng). + cp xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia mức làm phát dự kiến hàng năm trình  quốc hội quyết định tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, quyết định lượng 
  4. tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông hàng năm, mục đích sử dụng số tiền này và định  kì báo cáo UBTVQH, quyết định các chính sách cụ thể khác và giải  pháp thực hiện. + NHNN là cơ quan quản lý nhà nước chuyên nghành trực tiếp xấy dựng dự án chính  sách tiền tệ quốc gia để cp xem xét trình quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện  chính sách này. ­ Xây dựng các dự án luật , pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động ngân  hàng. Ban hành các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng theo  thẩm quyền. ­ Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng (trừ trường  hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định); cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng  của các tổ chức khác. Quyết định giải thể, chia tách, hợp nhất các tổ chức tín dụng . ­ Kiểm tra thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý các vi phạm trong  lĩnh vực  ngân hàng, tiền tệ, và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền.   ­ quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp theo quy định của chính  phủ. ­ chủ trì lập và theo dõi kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế. ­ Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng. ­ Ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về hoạt động ngân hàng và tiền tệ. ­ Đại diện cho nhà nước CHXHCNVN  tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế  trong trường hợp được Chủ tịch nước, Quốc hội ủy quyền.  ­Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa học  công nghệ ngân hàng.  2.2. Chức năng là một Ngân hàng trung ương. ­ Tổ chức in đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi,  thay thế và tiêu hủy tiền. . Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền  của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm tiền giấy và tiền kim loại.  ­ Thực hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán  cho nền kinh tế. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm  cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán  cho các ngân hàng. Tín dụng tái  cấp vốn được thực hiện dưới 3 hình thức: +Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;  +Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác;  +Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác  ­ Điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. ­ Kiểm soát dự trữ quốc tế; quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. ­ Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng, làm dịch vụ thnah toán, quản lý việc  cung ứng các phương tiện thanh toán. ­ Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho kho bạc nhà nước. ­ Tổ chức hệ thống thông tin và làm các dịch vụ thông tin ngân hàng. Câu 4: Phân tích chức năng của ngân hàng nhà nước? Câu 5: Phát hành tiền là gì? Thẩm quyền phát hành tiền của NHNN?
  5. Phát hành tiền  là việc NHNN đưa thêm một lượng tiền vào lưu thông. Đây là   nghiệp vụ “nợ” của ngân hàng. Giữa chức năng phát hành tiền và hoạt động của ngân   hàng này có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi ngân hàng TW thấy cần vốn để thực   hiện hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, ngân  hàng TW có thể  phát hành tiền (nếu ngân hàng TW thuộc Chính phủ  thì phải trong   khuôn khổ mức lượng tiền cung ứng hàng năm do Chính phủ phê duyệt). Do vậy, ngân  hàng TW không bao giờ bị phá sản và thẩm quyền phát hành tiền được coi như là một  đặc quyền của ngân hàng này. Thẩm quyền phát hành tiền của NHNN? Thẩm quyền phát hành tiền; thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền  vào lưu thông, tiêu huỷ tiền; Xử lý tiền rách nát, hư hỏng; Thu hồi, thay thế tiền; phát  hành tiền mẫu, tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước được quy định cụ thể  tại các   Điều 17 đến Điều 20 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam như sau: Điều 17. Phát hành tiền giấy, tiền kim loại 1. Ngân hàng Nhà nước là cơ  quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của   nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh   toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim  loại cho nền kinh tế. 4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế  và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước. Điều 18. Thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông,  tiêu huỷ tiền 1. Ngân hàng Nhà nước thiết kế mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ, hoa văn  và các đặc điểm khác của tiền trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 2. Ngân hàng Nhà nước tổ  chức thực hiện việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát   hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền. Điều 19. Xử lý tiền rách nát, hư hỏng Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư hỏng; đổi, thu hồi  các loại tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông; không đổi những đồng tiền rách   nát, hư hỏng do hành vi huỷ hoại. Điều 20. Thu hồi, thay thế tiền Ngân hàng Nhà nước thu hồi và rút khỏi lưu thông các loại tiền không còn thích hợp và   phát hành các loại tiền khác thay thế. Các loại tiền thu hồi được đổi lấy các loại tiền  
  6. khác với giá trị tương đương trong thời hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định. Sau thời   hạn thu hồi, các loại tiền thuộc diện thu hồi không còn giá trị lưu hành. Điều 21. Tiền mẫu, tiền lưu niệm Ngân hàng Nhà nước tổ  chức thực hiện việc thiết kế, in, đúc, bán  ở  trong nước và   nước ngoài các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm phục vụ cho mục đích sưu tập hoặc mục  đích khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.  Câu 6: Phân biệt hoạt động của NHTW và tổ chức tín dụng I,  Hoạt động của NHTW    Dù NHTW thuộc mô hình tổ  chức nào thì hoạt động của chúng đều có điểm giống   nhau về mục đích và nội hàm, bao gồm quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng và  hoạt động nhằm ổn định giá trị đồng nội tệ, đảm bảo an toàn hệ  thống ngân hàng và   tăng trưởng kinh tế, được thể  hiện thông qua hoạt động: phát hành tiền; xây dựng và  thực thi CSTTQG; xây dựng và ban hành pháp luật theo thẩm quyền; cấp phép, thanh   tra, giám sát ngân hàng; hoạt động tín dụng, thanh toán và ngân quỹ; hoạt động ngoại  hối và quản lý ngoại hối; cung cấp thông tin và truyền thông. Các hoạt động trên đều  có vai trò quan trọng quyết định tới sự   ổn định và an toàn của hệ  thống ngân hàng   trong một quốc gia. Mức độ  độc lập trong hoạt động của NHTW được xác định tùy  thuộc vào mô hình tổ chức của NHTW và trình độ  phát triển nền kinh tế thị trường ở  mỗi quốc gia.   Mức độ độc lập của NHTW trên thế giới được phân thành 4 cấp độ: 1­ Độc lập, tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt động 2­ Độc lập, tự chủ trong xác lập chỉ tiêu hoạt động 3­ Độc lập, tự chủ trong lựa chọn công cụ điều hành 4­ Độc lập tự chủ hạn chế  Theo cấp độ  thứ nhất thì NHTW có quyền quyết định CSTTQG, chế độ  tỷ  giá, mục  tiêu hoạt động. Đây là cấp độ tự chủ cao nhất mà NHTW có thể đạt được nhưng cũng   khó thực hiện nhất vì đòi hỏi NHTW phải có uy tín cao và năng lực thực thi tốt, có khả  năng dự  báo chuẩn trên cơ sở các thống kê kinh tế – tài chính. Điển hình cho cấp độ  này là FED.   Trên thực tế, FED với quyền hạn mở rộng trong quyết định và thực thi CSTTQG đã   áp dụng một loạt các công cụ rất hữu hiệu để tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ  sau khủng hoảng năm 2007. FED đã nới lỏng CSTTQG trong tháng 9/2007, sử  dụng   công cụ lãi suất theo hướng cắt giảm 0,5% lãi suất cơ  bản và hạ lãi suất chiết khấu,   sau đó, vào đầu năm 2008 mức lãi suất cơ bản lại giảm xuống 3,25%. Đến đầu tháng  12/2008, lãi suất cơ bản chỉ còn ở mức 0­0,25% – mức thấp nhất trong lịch sử và vẫn   đang được áp dụng hiện nay. Ngoài ra, FED còn thực hiện hoạt động tín dụng cho các  ngân hàng và thể hiện vai trò là người cho vay cuối cùng cho hệ thống ngân hàng thông 
  7. qua hạ  thấp chênh lệch giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay qua đêm (từ  1%   xuống 0,25%), tăng kỳ  hạn cho vay qua cửa sổ  chiết khấu lên 90 ngày, thành lập  chương trình đấu giá kỳ hạn, đấu giá tín dụng với kỳ hạn lên đến ba tháng cho các tổ  chức nhận tiền gửi; xây dựng chương trình cho vay chứng khoán kỳ hạn, cho phép các  đại lý chứng khoán lớn vay trái phiếu kho bạc từ  FED bằng tài sản thế  chấp kém  thanh khoản. Có thể nói, FED đã sử dụng rất “nhịp nhàng” các công cụ thị trường mở,  lãi suất, tái cấp vốn, công cụ chiết khấu để ổn định hệ thống ngân hàng, duy trì niềm  tin của công chúng.   Ở cấp độ  thứ  hai, NHTW cũng được giao trách nhiệm quyết định CSTTQG, chế độ  tỷ giá, nhưng NHTW không được xác định mục tiêu hoạt động, mà Quốc hội sẽ quyết  định mục tiêu thông qua việc ban hành đạo luật cụ  thể, trong đó có quy định về  vấn  đề này. Sau đó, NHTW có quyền quyết định chỉ tiêu hoạt động cho mục tiêu đã được   xác định và quyết định việc sử dụng các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc  gia. Điển hình cho cấp độ này là NHTW Nga và NHTW Châu Âu. Ví dụ, Điều 3 Luật   NHTW của Liên bang Nga quy định: “Mục tiêu của NHTW Nga là bảo đảm và bảo vệ  sự   ổn định của đồng Rúp, phát triển và củng cố  hệ  thống ngân hàng của Liên bang  Nga, bảo đảm sự   ổn định và phát triển của hệ  thống thanh toán quốc gia. Lợi nhuận  không phải là mục tiêu hoạt động của NHTW Nga”. Hoặc, trong Điều lệ  và tổ  chức  và hoạt động của NHTW châu Âu có nêu: Mục tiêu hàng đầu của ngân hàng này là  “duy trì sự   ổn định giá cả”. Ngân hàng châu Âu có quyền quyết định chỉ  tiêu hoạt  động.  Cấp độ  độc lập thứ  ba trao quyền cho Chính phủ hoặc Quốc hội quyết định chỉ  tiêu   CSTTQG sau khi thỏa thuận với NHTW. Sau khi quyết định được thông qua, NHTW   có trách nhiệm hoàn thành chỉ tiêu trên cơ sở được trao đủ thẩm quyền cần thiết để có  thể toàn quyền lựa chọn những công cụ điều hành CSTTQG một cách thích hợp. Điển  hình cho cấp độ độc lập này là Ngân hàng Dự trữ New Zealand.  Cấp độ độc lập thứ tư là cấp độ  độc lập, tự chủ thấp nhất, theo đó Chính phủ quyết   định cả về mục tiêu và chỉ tiêu hoạt động và can thiệp mạnh vào quá trình sử dụng các   công cụ để thực thi CSTT quốc gia. Điển hình cho cấp độ  này là NHTW ở Việt Nam   trước khi ban hành Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 (Luật NHNN Việt   Nam)  Thực tế  cho thấy, dù thuộc cấp độ  nào và mô hình nào đi chăng nữa thì NHTW trên  thế giới hiện nay đều có độ độc lập nhất định, tuy nhiên mức độ là không giống nhau,  thể  hiện cụ thể  ở ba lĩnh vực: hoạch định và thực thi CSTTQG; giám sát các tổ  chức  tín dụng; quản trị, điều hành nội bộ. II, Hoạt động của các tổ chức tín dụng 1. Hoạt động tín dụng bao gồm : hoạt động huy động vốn và hoạt động cấp tín 
  8. dụng a,  Họat động huy động vốn.   Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ  kinh doanh quan trọng của các tổ  chức   tín dụng thông qua các hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi chờ thanh toán của  chủ  tài khoản, phát hành các giấy tờ  có giá, vay vốn của các tổ  chức tín dụng thông  qua thị trường liên ngân hàng, vay vốn cuả Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. ­ Huy động vốn bằng nhận tiền gửi: Tiền gửi là số tiền khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không   kỳ  hạn, tiền gửi có kỳ  hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được  hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải hoàn trả  cho người gửi tiền. Loại hình tổ  chức tín dụng là ngân hàng sẽ  được nhận tất cả  các loại tiền gửi. Loại hình tổ  chức  tín dụng phi ngân hàng thông thường chỉ được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm   trở lên. ­ Huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá: Các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành là một công cụ vay nợ  trên thị trường   tiền tệ  dưới hình thức giấy nhận nợ  hoặc chứng thư  tiền gửi, trong đó tổ  chức tín   dụng cam kết trả  gốc, lãi cho người mua sau một thời gian nhất định. Các  loại  giấy tờ   có giá     thông  dụng mà  ngân  hàng  các  quốc gia     thường  hay  sử  dụng:Tín phiếu, kỳ  phiếu, trái phiếu, hối phiếu tài chính, và các chứng thư  tiền gửi  khác. Các giấy tờ có giá có thể vô danh, đích danh, theo lệnh. ­Huy động vốn bằng cách vay vốn giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường nội tệ liên   ngân hàng. Trong quá trình  hoạt động của mình các tổ  chức tín dụng có lúc gặp khó khăn tạm  thời về vốn  để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng, hoặc khách hàng  rút tiền mặt các Tổ chức tín dụng có thể vay nóng lẫn nhau. Các khoản vay này là các  khoản vay ngắn hạn. ­ Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng dưới hình thức tái  cấp vốn cho các TCTD là ngân hàng thương mại. Mục đích tái cấp vốn của Ngân hàng  Nhà nước Việt Nam: thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và trong một số trường hợp  nhằm phục hồi khả năng thanh tóan cho các ngân hàng thương mại. b, Hoạt động cấp tín dụng. Theo qui định, cấp tín dụng là việc tổ  chức tín dụng thoả  thuận để  khách hàng sử  dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả  bằng các nghiệp vụ  cho vay, chiết  khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán và các nghiệp vụ khác. ­ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng của Tổ  chức tín dụng thông  qua hình thức pháp lý là hợp đồng tín dụng.
  9. ­ Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ  có giá là hình thức cấp tín dụng thông qua   việc mua thương phiếu các giấy tờ có giá này của người thụ hưởng trước khi đến hạn   thanh toán. ­ Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng thông qua hoạt động thuê mua tài chính  giữa bên cho thuê tài chính là các tổ chức tín dụng (hoặc công ty cho thuê tài chính trực   thuộc tổ chức tín dụng là ngân hàng) với bên thuê là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử  dụng tài sản cố định. Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ  sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên  cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. ­ Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng trên cơ  sở  tổ  chức tín dụng đứng ra  bảo lãnh cho bên được bảo lãnh theo quy định pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. Đây là  hình thức cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền   (bên nhận bảo lãnh) về  việc thực hiện nghĩa vụ  tài chính thay cho khách hàng (bên  được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ  đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả  cho tổ  chức  tín dụng số tiền đã được trả thay. ­ Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng đối với những chủ  thể  có tài khoản tại tổ  chức tín dụng và có nhu cầu được tổ chức tín dụng bảo lãnh thanh toán trong các giao  dịch thương mại. Khi thực hiện bao thanh toán, ngân hàng sẽ phải chịu toàn bộ  rủi ro  khi bên mua hàng không có khả  năng hoàn thành nghĩa vụ  thanh toán khoản phải thu.   Chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua   hàng từ  chối thanh toán khoản phải thu do bên bán giao hàng không đúng như  thỏa  thuận hoặc vì một lý do khác không liên quan đến khả  năng thanh toán của bên bán  hàng. 2. Hoạt động cung ứng các dịch vụ thanh toàn, ngân quỹ Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán là nghiệp vụ chỉ riêng của Tổ chức tín   dụng là ngân hàng. Tổ  chức tín dụng là ngân hàng có quyền  mở  tài khoản tiền gửi   (dùng để  thanh toán) cho khách hàng trong và ngoài  nước để  thực hiện các dịch vụ  thanh toán. Trên cơ sờ tài khoản của khách hàng được mở  tại tổ chức tín dụng, ngân   hàng tiến hành các dịch vụ thanh toán bao gồm: –   Cung  ứng các  phương tiện thanh toán cho khách hàng (thẻ  tín  dụng, séc, ngân   phiếu…) –  Tham gia hệ  thống thanh toán trong nước, thực hiện các dịch vụ  thanh toán trong  nước cho khách hàng (chuyển khoản, thanh toán séc…) –  Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế  khi được Ngân hàng nhà nước cho phép (thư tín dụng…) –  Thực hiện các dịch vụ thu hộ chi hộ –  Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ –  Tổ chức tín dụng là ngân hàng có quyền thực hiện các hoạt động ngân quỹ bao gồm   những hoạt động liên quan đến thu, phát tiền mặt cho khách hàng.
  10. Câu 7: Dự trữ bắt buộc là gì? Phân tích nội dung pháp luật về dự trữ bắt buộc? 1, khái niệm: Dự  trữ  bắt buộc (DTBB) hay tỷ  lệ  dự  trữ  bắt buộc là một quy định của ngân hàng   trung ương về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc  phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản.  Số tiền dự trữ bắt buộc được gửi tại ngân hàng trung ương, không hưởng lãi, không  được dùng để đầu tư, cho vay và thông thường được tính theo một tỷ lệ nhất định trên  tổng số tiền gửi của khách hàng để  đảm bảo khả  năng thanh toán và đảm bảo sự ổn  định của hệ thống ngân hàng.  Các ngân hàng có thể  giữ  tiền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dự  trữ bắt buộc nhưng   không được phép giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ này. Nếu thiếu hụt tiền mặt các ngân hàng   thương mại phải vay thêm tiền mặt, thường là từ ngân hàng trung ương để  đảm bảo  tỷ lệ dự trữ bắt buộc.  Trước đây, dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tổ chức tín dụng  (TCTD) trước nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng và do đó hạn chế  rủi ro thanh   khoản cho cả  hệ  thống. Tuy nhiên, theo thời gian ý nghĩa này giảm dần vì cho dù   TCTD có duy trì một mức dự trữ bắt buộc lớn bao nhiêu thì khi rủi ro thanh khoản xảy   ra, mức dự trữ này cũng không thể giúp TCTD chống đỡ được nguy cơ  phá sản; Mặt   khác, TCTD cũng không thể duy trì một mức dự trữ bắt buộc quá lớn vì đặc điểm của  dự trữ bắt buộc là ko sinh lời, dự trữ bắt buộc càng cao thì lợi nhuận của TCTD càng   giảm, điều này đi ngược lại mục tiêu hoạt động vì lợi nhuận của TCTD. Bên cạnh đó,  sự  phát triển của công nghệ  ngân hàng luôn cho phép các TCTD có thể  sử  dụng đa  dạng các hình thức bảo hiểm rủi ro mà không cần phụ  thuộc quá nhiều vào dự  trữ  tiền mặt. Chính vì vậy hiện nay các nước thường duy trì một tỷ  lệ  dự  trữ  bắt buộc   thấp.  Đây là một trong những công cụ của ngân hàng trung ương nhằm thực hiện chính sách  tiền tệ bằng cách làm thay đổi số nhân tiền tệ.  2, Tác động của dự trữ bắt buộc: ­ Dự trữ bắt buộc và tiềm năng tín dụng của các ngân hàng: Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc   thay đổi, nó trực   tiếp   tác động đến nguồn vốn khả  dụng của mỗi ngân hàng. Với   tổng số  nguồn tiền gửi huy động được, tỷ  lệ  dự  trữ  bắt buộc càng thấp thì phần  chênh lệch còn lại. ­ vốn khả  dụng của bản thân ngân hàng này càng cao, khả  năng cho vay ra của ngân   hàng càng lớn và ngược   lại. Bên cạnh đó, mỗi động tác cấp tín dụng cho một đối  tượng nào đó thông qua chuyển khoản của ngân hàng ­ hoạt động này mở  ra một  nguồn vốn mới cho một ngân hàng kế tiếp, sự tiếp  tục của quá trình này chính là quá   trình tạo  tiền của hệ  thống ngân hàng làm cho tổng nguồn có  thể  cho vay của  toàn  hệ thống được nhân lên nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu, mức độ  được nhân lên   chính là hệ  số  nhân tiền. Qua đó cho  thấy,  tỷ  lệ  dự  trữ  bắt buộc có quan hệ  chặt 
  11. chẽ  với nguồn vốn khả  dụng của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, vốn khả  dụng chỉ  thể hiện được tiềm năng tín dụng, còn thực sự nó có làm cho khối lượng tín dụng tăng  lên hay không lại phụ  thuộc vào thái độ  sẵn sàng cấp tín dụng của các ngân hàng và   nhu cầu tín dụng của nền kinh tế ­ Dự trữ bắt buộc và lãi suất  Dự trữ bắt buộc có thể tác động đến lãi suất bằng hai cách:  Thứ nhất, do dự trữ bắt buộc có thể mở rộng hay thu hẹp tiềm năng tín dụng cho nên  lãi suất thị trường cũng vì thế mà có thể giảm xuống hoặc tăng lên.  Thứ  hai, khi dự  trữ  bắt buộc tăng lên thì lãi thu được từ  hoạt động cho vay giảm   xuống làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM). Điều này được  các ngân hàng khắc phục bằng cách điều chỉnh tăng lãi suất cho vay trên thị trường tín  dụng. ­  Dự trữ bắt buộc và khối lượng tiền cung ứng  Khối  lượng  tiền cung ứng  thay đổi  là kết quả  tất yếu của việc  thay đổi  tiềm năng   tín dụng, thay đổi lãi suất trên  thị trường, nó cũng là mục tiêu cuối cùng mà ngân hàng   trung  ương (NHTƯ) muốn đạt được khi điều chỉnh dự   trữ  bắt buộc. Tỷ   lệ dự  trữ  bắt buộc sẽ được nâng  lên nếu NHTƯ  thực hiện việc  thắt chặt tiền tệ, hướng đến  mục tiêu kiểm soát lạm phát và ngược lại, để  mở  rộng tiền tệ  nhằm khuyến khích  đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo  thêm công ăn, việc làm cho người lao động thì NHTƯ  sẽ hạ  tỷ lệ dự trữ bắt buộc. 1.3 Qui định pháp luật về dự trữ bắt buộc:   Những căn cứ cụ thể sau thường được sử dụng để đưa ra yêu cầu về tỷ lệ dự trữ bắt   buộc:  ­ Tính chất kỳ hạn của mỗi loại tiền gửi ­ tùy vào tính chất kỳ  hạn của tiền gửi mà   nghĩa vụ dự trữ bắt buộc khác nhau; thông thường kỳ hạn càng dài thì mức độ ổn định   càng cao và độ rủi ro thanh khoản càng thấp và vì thế, tỷ  lệ dự trữ bắt buộc đối với   loại tiền gửi này thường  thấp hơn so với loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hơn.  ­ Mức độ  của các khoản nợ ­ quy mô của các nguồn tiền gửi. Thông thường quy mô   của các nguồn tiền gửi càng cao thì khả  năng rủi ro càng cao và vì thế, tỷ   lệ  dự  trữ  bắt buộc sẽ tỷ  lệ  thuận với quy mô nguồn tiền gửi.  ­  Loại  tiền  gửi  khác  nhau  cũng  chứa  đựng  khả  năng  an  toàn  thanh  khoản  khác   nhau  nên NHTƯ có thể quy định tỷ lệ khác nhau cho tiền gửi của các đồng tiền khác   nhau . Ở nước ta, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng được phân chia tùy theo tính chất kỳ  hạn, loại   tiền gửi và  thông thường, loại  tiền gửi kỳ  hạn ngắn, tiền gửi bằng ngoại tệ  phải   duy  trì một tỷ  lệ dự  trữ bắt buộc cao hơn. Bên cạnh đó, sự  khác biệt về   tỷ  lệ  dự   trữ  bắt buộc giữa  các ngân hàng  cũng được quan  tâm.  Theo  quy  định  tại Quyết   định  số   379/QĐ ­ NHNN  áp  dụng  từ   ngày  24/2/2009  (đối  với VND) và Quyết   định 79/QĐ­NHNN áp dụng từ  01/2/2010 (đối với ngoại tệ) thì tỷ  lệ  dự  trữ bắt buộc 
  12. được quy định như sau:   Để  khuyến khích một số NHTM cho vay nông nghiệp và nông thôn ngày 08/12/2010,   NHNN đã ban hành các thông báo số 457; 458; 459; 460; 461 về việc áp dụng tỷ lệ dự  trữ  bắt buộc đối với các tổ  chức tín dụng có tỷ  trọng cho vay nông nghiệp và nông   thôn cao theo Thông tư  20/2010/TT­NHNN ngày 29/9/2010 của NHNN. Theo đó, Quỹ  tín dụng nhân dân Trung ương được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 1/20 so với tỷ  lệ  dự  trữ  bắt buộc thông thường; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát  triển nông  thôn  Việt Nam, NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam, NHTM  cổ phần Kiên Long, NHTM   cổ phần Mê Kông được áp dụng tỷ   lệ dự trữ bắt buộc bằng 1/5 so với tỷ lệ dự trữ  bắt buộc thông  thường.  Với quy định này NHNN đã bổ  sung  thêm một  cơ  sở mới   cho việc xác định tỷ  lệ dự  trữ bắt buộc, đó là tỷ   lệ  dự  trữ  bắt buộc còn  tùy  thuộc   vào đối tượng đầu tư của các NHTM.  Ở nước ta, để ngăn ngừa sự tăng trưởng tín dụng quá nóng nhằm kiểm soát lạm phát,  tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được điều chỉnh khá mạnh vào năm 2007 (từ 5% lên 10%) và   năm 2008   ­ khi   tình hình dần bình  ổn trở  lại, tỷ  lệ  dự  trữ  bắt buộc đã được điều   giảm dần một cách linh hoạt. Tuy nhiên, gần như  suốt năm 2009 và 2010, kể  cả  những tháng đầu năm 2011 ­ lạm phát không còn là nỗi lo mà là thực tế đang phải đối   mặt  thì  tỷ  lệ dự trữ bắt buộc đối với VND vẫn không thay đổi. Câu 8: So sánh luật Ngân hàng và các ngành luật khác ­  Luật ngân hàng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ  xã hội  phát sinh trong quá trình Nhà nước tổ chức và quản lý hoạt động ngân hàng, các quan   hệ về tổ chức hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ  chức khác. +  Đối tượng điều chỉnh của Luật ngân hàng là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá  trình nhà nước thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng  trong nền kinh tế.       Các quan hệ tổ chức và kinh doanh ngân hàng là các quan hệ xã hội phát sinh trong   quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng của các tổ chức tín dụng  và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác. +  Phương pháp điều chỉnh của Luật ngân hàng là phương pháp tác động bình đẳng,  thỏa thuận. ­  Luật tài chính là một ngành luật trong hệ  thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tập   hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ  xã  hội phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dựng các quỹ tiền tệ của các  chủ thể thực hiện hoạt động phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. +  Đối tượng điều chỉnh của Luật tài chính là những quan hệ  phát sinh gắn liền với   việc hình thành và quản lý, sử  dụng các nguồn vốn tiền tệ  nhất định như: quỹ  ngân  sách nhà nước, quỹ  của doanh nghiệp, quỹ  của doanh nghiệp bảo hiểm được biểu  hiện dưới hình thái tiền tệ.
  13.  +  Luật tài chính sử dụng hai phương pháp điều chỉnh là:        Phương pháp mệnh lệnh: thể  hiện mối quan hệ  bất bình đẳng giữa các chủ  thể  tham gia trong quan hệ  pháp luật tài chính, một bên nhân danh nhà nước có quyền ra   lệnh buộc chủ thể bên kia phải thực hiện những hành vi nhất định như trong quan hệ  thu nộp thuế, cấp phát kinh phí.      Phương pháp bình đẳng thỏa thuận: thể hiện các chủ thể tham gia trong quan hệ tài   chính bình đẳng về  địa vị  pháp lý. Sự  bình đẳng thể  hiện  ở  quyền và nghĩa vụ  tài  chính mà các bên phải thực hiện hoặc trong trường hợp các bên không phải thực hiện   nghĩa vụ và thể hiện quyền tự quyết định trong khuôn khổ pháp luật của các chủ thể  tham gia trong quan hệ  pháp luật tài chính như  các quan hệ  phát sinh trong quá trình   phân phối nguồn tài chính do các tổ  chức kinh tế tạo ra trong quá trình hình thành, sử  dụng quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội. ­  luật thương mại là một ngành luật tư  điển hình trong hệ  thống pháp luật quốc gia   điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa các thương  nhân với các chủ thể khác hoặc giữa các chủ thể khác với nhau có liên quan đến hoạt   động thương mại, hoặc các hành vi thương mại. +  Đối tượng điều chỉnh của pháp luật thương mại là các hành vi thương mại và áp  dụng đối với các chủ thể của quan hệ thương mại là các thương nhân. +   Phương pháp điều chỉnh là phương pháp bình đẳng pháp lý là phương pháp điều  chỉnh đặc trong của luật tư. Những biện pháp và cách thức mà nhà nước sử dụng để  tác động lên các quan hệ tài sản giữa các thương nhân và những chủ thể khác khi thực  hiện các hành vi thương mại theo bản chất. Các thương nhân hoặc các chủ  thể  khác   tham gia các quan hệ thương mại đều là những thực thể độc lập, bình đẳng với nhau   về tổ chức và tài sản, không có quan hệ phụ thuộc trên dưới. ­  Luật dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật, bao gồm tổng thể  các quy phạm pháp luật dân sự do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ tài   sản và quan hệ nhân thân hoặc có liên quan đến tài sản của cá nhân, pháp nhân và các   chủ thể khác. +  Đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự  là những quan hệ  tài sản và quan hệ  nhân  thân trong quá trỉnh sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa   nhằm thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của các thành viên trong xã hội +  Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự  là những biện pháp, cách thức mà Nhà   nước tác động lên các quan hệ  tài sản, các quan hệ  nhân thân là cho các quan hệ  này  phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của Nhà nước. Câu 9: Nêu các điều kiện được hưởng bảo hiểm tiền gửi. Khi TCTD phá sản,  chế độ bảo hiểm tiền gửi được giải quyết như thế nào. + Tổ  chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ  chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng  nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân, bao gồm ngân hàng thương mại, ngân 
  14. hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành  lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. + Tổ  chức tài chính vi mô phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với tiền gửi của cá  nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ  tiền gửi tiết  kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô. + Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ  thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ  theo đề  nghị  của Thống đốc Ngân hàng  Nhà nước Việt Nam. + Tổ  chức bảo hiểm tiền gửi là pháp nhân, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận,  bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Nguồn thu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi   được miễn nộp các loại thuế. + Tổ  chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Điều 4 của   Nghị  định 68/2013/NĐ­CP ngày 28/6/2013 hướng dẫn Luật bảo hiểm tiền gửi phải  tham gia bảo hiểm tiền gửi và niêm yết công khai bản sao Chứng nhận tham gia bảo   hiểm tiền gửi tại trụ sở chính, chi nhánh và các điểm.giao dịch có nhận tiền gửi của cá  nhân. + Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ  chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ  hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền   gửi khác theo quy định của Luật các tổ  chức tín dụng, trừ  các loại tiền gửi quy định   tại Điều 19 của Luật bảo hiểm tiền gửi. + Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải niêm yết công khai bản sao Chứng nhận   tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi phải công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích  hợp pháp của người được bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ  chức bảo hiểm tiền gửi.  + Phải nộp phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật. 4.2. Khi TCTD phá sản, chế độ bảo hiểm tiền gửi được giải quyết như sau: + Trả tiền bảo hiểm: Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng  Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt   áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà   tổ chức tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản   hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước   ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả  tiền gửi cho người  gửi tiền. Trong thời hạn 60 ngày, kể  từ  thời điểm phát sinh nghĩa vụ  trả  tiền bảo   hiểm, tổ  chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả  tiền bảo hiểm cho người được  bảo hiểm tiền gửi. + Số  tiền bảo hiểm được trả  cho tất cả  các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một  người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa  
  15. bằng hạn mức trả  tiền bảo hiểm quy định tại Điều 24 của Luật bảo hiểm tiền gửi   năm 2012. Số  tiền bảo hiểm được trả  trong trường hợp nhiều người sở  hữu chung   tiền gửi được bảo hiểm tiền gửi được quy định như sau: Số tiền bảo hiểm được trả  cho tất cả  các khoản tiền gửi được bảo hiểm của nhiều  người sở hữu chung tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và   tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm cho một người quy định tại Điều 24   của Luật bảo hiểm tiền gửi năm 2012. Số tiền bảo hiểm được trả  sẽ  được chia theo  thỏa thuận của các đồng chủ sở hữu; trường hợp giữa các đồng chủ sở hữu không có  thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của pháp luật.  Trường hợp một trong các đồng chủ  sở  hữu có khoản tiền gửi khác được bảo hiểm  tại cùng một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì tổng số  tiền bảo hiểm được trả  cho một đồng chủ sở hữu không vượt quá hạn mức trả tiền bảo hiểm.  Trường hợp người được bảo hiểm tiền gửi có khoản nợ  tại tổ  chức tham gia bảo   hiểm tiền gửi thì số  tiền gửi được bảo hiểm là số  tiền còn lại sau khi trừ  khoản nợ  đó. + Về  thủ  tục trả  tiền bảo hiểm( điều 26 luật bảo hiểm tiền gửi năm 2012): Trong   thời hạn 10 ngày làm việc, kể  từ  thời điểm phát sinh nghĩa vụ  trả  tiền bảo hiểm, tổ  chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ  sơ  đề  nghị  trả  tiền bảo hiểm cho tổ  chức bảo hiểm tiền gửi. Hồ  sơ đề  nghị  trả  tiền bảo hiểm bao gồm văn bản đề  nghị  trả  tiền bảo hiểm, danh  sách người được bảo hiểm tiền gửi, số tiền gửi của từng người được bảo hiểm tiền   gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1   Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để  xác   định số tiền chi trả.   Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể  từ  ngày kết thúc kiểm tra theo quy định tại   khoản 2 Điều này, tổ  chức bảo hiểm tiền gửi phải có phương án trả  tiền bảo hiểm  cho   người   được  bảo  hiểm  tiền   gửi;  thông   báo  công  khai   về   địa   điểm,   thời   gian,   phương thức trả tiền bảo hiểm trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ  báo địa phương nơi đặt trụ  sở  chính, các chi nhánh của tổ  chức tham gia bảo hiểm  tiền gửi và trên một báo điện tử  của Việt Nam; niêm yết danh sách người được trả  tiền bảo hiểm tại địa điểm đã thông báo.  Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình các giấy tờ  chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ  chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.Tổ  chức bảo hiểm tiền gửi trực tiếp trả tiền bảo   hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi hoặc  ủy quyền cho tổ  chức tham gia bảo   hiểm tiền gửi khác thực hiện.  Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo lần thứ nhất   về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được 
  16. xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo   hiểm tiền gửi, người có quyền sở  hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ  không có  quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả số tiền bảo hiểm đó. + Xử lí số tiền gửi vượt hạn mức trả tiền bảo hiểm: Số tiền gửi của người được bảo   hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi vượt quá hạn mức trả  tiền bảo hiểm sẽ  được giải quyết trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi   theo quy định của pháp luật. + Thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả từ tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi: Tổ chức   bảo hiểm tiền gửi trở thành chủ  nợ  của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với  số tiền bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm tiền gửi, kể từ ngày trả tiền bảo   hiểm theo thông báo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật bảo hiểm tiền gửi 2012.   Tổ  chức bảo hiểm tiền gửi được phân chia giá trị  tài sản theo thứ  tự  như  người gửi   tiền và thu hồi số  tiền bảo hiểm phải trả  trong quá trình xử  lý tài sản của tổ  chức   tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật Câu 10: Phân tích nội dung quản lý Nhà nước về ngoại hối ­ Ngoại hối bao gồm : Các loại ngoại tệ. ­ Các phương tiện chi trả có giá trị bằng tiền nước ngoài. ­ Các chứng khoán ghi bằng ngoại tệ. ­ Các kim loại quý, đá quý di chuyển ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài chuyển   vào Việt Nam. Việt Nam, Nghị  định 63/1998/NĐ ­ CP ngày 17/08/1998 về  quản lý ngoại hối  thì ngoại hối bao gồm: ­ Tiền nước ngoài: tiền giấy, tiền kim loại. ­ Công cụ  thanh toán bằng tiền nước ngoài: séc, thẻ  thanh toán, hối phiếu,   chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công cụ  thanh toán  khác. ­ Các loại giấy tờ  có giá bằng tiền nước ngoài như  trái phiếu Chính phủ, trái  phiếu công ty, kỳ phiếu,cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác. ­ Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu Âu, các đồng tiền khác dùng  trong thanh toán quốc tế và khu vực. ­ Vàng tiêu chuẩn quốc tế. (Vàng tiêu chuẩn quốc tế  là vàng khối, vàng thỏi,  vàng miếng, vàng lá có dấu kiểm định chất lượng và trọng lượng có mác hiệu của nhà   sản xuất vàng quốc tế  hoặc của nhà sản xuất vàng trong nước được quốc tế  công   nhận. Vàng tiêu chuẩn quốc tế  có trọng lượng từ  1 kg trở  lên, có nhãn hiệu của nhà  sản xuất vàng được hiệp hội vàng, Sở giao dịch vàng quốc tế công nhận). ­ Đồng tiền đang lưu hành của nước CHXHCN Việt Nam trong trường hợp chuyển  vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt nam hoặc được sử dụng làm công cụ trong thanh 
  17. toán quốc tế      Hoạt động ngoại hối là hoạt động đầu tư, vay, cho vay, mua bán, bảo lãnh và các   giao dịch khác về ngoại hối.        Nghị  định 63/1998/NĐCP quy định ­ Ngoại hối chỉ  được lưu hành thông qua hệ  thống Ngân hàng, tổ chức và cá nhân được phép hoạt động ngoại hối.      Tư cách pháp lý:  Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện   việc quản lý Nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối. ­ Điều 37 luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định: toàn quyền quản lý hành  chính Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước về ngoại hối * Xây dựng các dự án Luật. Pháp lệch về quản lý ngoại hối. * Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối * Kiểm soát ngoại hối của các tổ chức tín dụng Quản lý ngoại hối bằng nghiệp vụ: ­ Nhà nước giao cho Ngân hàng Trung  ương dự trữ ngoại hối, nhằm thực hiện chính  sách hệ  quốc gia, đảm bảo khả  năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự  trữ  ngoại hối  Nhà nước. ­ Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường trong nước   và quốc tế. Điều 39 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997.       Các cơ  quan quản lý Nhà nước về  ngoại hối, thẩm quyền và đối tượng quản lý  ngoại hối. a/ Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngoại hối:      Điều 2 Nghị định 63/CP ngày 17/08/1998 về quản lý ngoại hối. ­ Chính phủ: là cơ  quan có thẩm quyền chung, chịu trách nhiệm trước quốc hội khi   thực hiện vai trò thống nhất quản lý Nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối   trên toàn lãnh thổ Việt Nam. (Hoạt động ngoại hối là các hoạt động đầu tư, vay, cho   vay, bảo lãnh, mua, bán và các giao dịch khác về ngoại hối).       Chính phủ phân cấp cho Ngân hàng Nhà nước và các bộ có liên quan khi thực hiện   hành vi quản lý Nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối. ­ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ  quan chức năng của Chính phủ, được Chính   phủ trao quyền trực tiếp tiến hành các hoạt động quản lý Nhà nước về ngoại hối trên  lãnh thổ Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và quốc hội. Đồng thời trực tiếp   tham gia vào các giao dịch ngoại hối nhằm điều hành chính sách tiền tệ quốc gia (Điều  37,38 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.      Ngân hàng Nhà nước thiết lập dự trử ngoại hối Nhà nước và thanh toán quốc tế.   Mua bán và thực hiện các giao dịch khác với các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp   được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế. Sử dụng các mục đích khác khi được  phép của Thủ tướng Chính phủ. ­ Các Bộ, cơ  quan ngang Bộ, cơ  quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố  thuộc trung  ương có thẩm quyền quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối trong 
  18. phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.      Đối tượng quản lý Nhà nước về ngoại hối:      Điều 1 Nghị định 63/1998/NĐ­CP ngày 17/08/1998 bao gồm: ­ Các tổ  chức, cá nhân Việt Nam có ngoại hối và hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ  Việt nam hay ở nước ngoài. ­ Các tổ chức cá nhân nước ngoài có ngoại hối và hoạt động ngoại hối tại Việt Nam. Hai đặc điểm cơ bản để xác định đối tượng chịu sự quản lý Nhà nước về ngoại hối: ­ Có sở hữu, quản lý, sử dụng ngoại hối hoặc có hoạt động ngoại hối. ­ Diễn ra trên lãnh thổ  Việt nam và  ở  nước ngoài(đối với cá nhân, tổ  chức Việt   Nam)hoặc diễn ra tại Việt Nam (đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài).      Các chế độ quản lý Nhà nước về ngoại hối      Có hai loại ngoại hối: ngoại tệ và vàng tiêu chuẩn quốc tế.      Nghị định 63/1998/NĐ­CP ngày 17/08/1998  của Chính phủ về quản lý ngoại hối.           Việc   quản   lý   Nhà   nước   đối   với   ngoại   tệ   được   quy   định   như   sau:(chương   II,III,IV,V từ điều 5 đến điều 30 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).       Quy định về quản lý quý kim (Vàng tiêu chuẩn quốc tế) quy định tại chương VI từ  điều 31 đến điều 33.      Chế độ quản lý Nhà nước có thể phân làm hai bộ phận: chế độ quản lý Nhà nước  về ngoại tệ và chế độ quản lý Nhà nước về kim loại quý. A. Chế độ quản lý Nhà nước về ngoại tệ:      Ngoại tệ là danh từ dùng để  chỉ  các loại tiền nước ngoài: ngoại tệ  tiền mặt, tiền   gửi bằng ngoại tệ ở Ngân hàng, các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ. Phải kiểm soát thị trường ngoại tệ thông qua việc Nhà nước đứng ra tổ chức và điều   hành thị  trường ngoại tệ  thông qua việc ban hành luật lệ  và kiểm tra, giám sát việc   thực hiện các luật lệ đó. B .Quyền sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc tế của các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp  được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế. Theo khoản 2, Điều 32 NĐ 63/1998/NĐ ­ CP được sử  dụng vàng vào các mục đích  sau: ­    Mua, bán và thực hiện các giao dịch khác với Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín  dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế. ­  Sử dụng cho các mục đích khác khi được phép của Thủ tướng Chính Phủ. Như  vậy, Tổ  chức tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn   quốc tế  chỉ  có quyền giao dịch với nhau hoặc giao dịch với Ngân hàng Nhà nước mà   không có quyền giao dịch với các cá nhân tổ chức khác trong nền kinh tế. Câu  11: Nghiệp vụ thị trường mở là gì, ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở  trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia?
  19. I. Nghiệp vụ thị trường mở 1. Khái niệm Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) là gì ? Mặc dù khái niệm TTM đã được chúng ta  tiếp cận từ thời kỳ đổi mới hoạt động ngân hàng cho đến nay. Để trả lời câu hỏi trên  hãy tiếp cận với một số quan điểm vể NVTTM như sau:  Theo quan điểm của nước Anh: “NVTTM là việc NHTW mua bán trái phiếu dài hạn  của Chính phủ trên thị trường trái phiếu có bảo đảm để làm tăng hoặc giảm mức cho  vay của ngân hàng. Khi mua trên thị trường mở, NHTW sẽ thanh toán cho các cá nhân  và tổ chức đã bán trái phiếu cho nó. NVTTM về chứng khoán ngắn hạn cũng được  thực hiện trên thị trường tín phiếu. Nơi mà NHTW bán và mua trái phiếu chính phủ và  kỳ phiếu thương mại để tác động đến lãi suất và duy trì sự ổn định của thị trường”.  Theo quan điểm của Mỹ: “ NVTTM là việc mua và bán các loại chứng khoán trên thị  trường tài chính được thực hiện bởi FED  “ Theo tài liệu ở trường đại học VICTORIA NEWREALAND: “ Một NVTTM xảy ra  khi NHTW thay đổi cơ số tiền tệ bằng việc mua hoặc bán chứng khoán trên thị trường  mở”  Theo các quan điểm trên thì TTM là thị trường giao dịch các loại chứng khoán ngắn  hạn và dài hạn. Tuỳ vào mỗi nước mà các loại chứng khoán được giao dịch là khác  nhau về loại hình và thời hạn đồng thời việc quyết định chủ thể tham gia rộng hơn  gồm các tổ chức tín dụng, tổ chức phi tín dụng, doanh nghiệp và cả cá nhân… Còn ở  các nước NVTTM còn chưa phát triển thì mới chỉ có các NVTTM và các tổ chức tín  dụng khác tham gia ( ví dụ ở Việt Nam). Tuỳ thuộc vào điều kiện hiện tại của mỗi  nước mà chính phủ sẽ quy định khác nhau về hàng hoá, chủ thể tham gia, quy chế  hoạt động của TTM. Chính sự khác nhau này sẽ quyết định khái niệm NVTTM ở mỗi  nước.  Ví dụ: Đối với điều kiện hiện tại của Việt Nam  Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong điều hành CSTT, TTM ở Việt Nam đã chính thức đi  vào hoạt động từ ngày 12/07/2000, đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong  điều hành CSTT của NHTW theo phương pháp gián tiếp phù hợp với thông lệ quốc tế  và xu thế phát triển nền kinh tế đất nước. Do vậy đây là công cụ rất mới cả về khái  niệm và nội dung hoạt động. Trong điều kiện của Việt Nam , NVTTM được hiểu như  sau:  “NVTTM là nghiệp vụ NHTW thực hiện mua và bán ra các loại giấy tờ có giá ngắn  hạn nhằm thay đổi cơ số tiền tệ trên cơ sở đó tác động đến lượng tiền cung ứng và lãi  suất ngắn hạn” ( “Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ưng ­ Đại học KTQD” )  Theo điều 8, quyết định số 85/200/QĐ ­NHNN14 ngày 9/3/2000 của Thống Đốc ngân  hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành quy chế NVTTM, có quy định giấy tờ có giá  được giao dịch gồm: 
  20. + Tín phiếu kho Bạc  + Tín phiếu NHTW  + Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác do Thống Đốc NHNN quy định cụ thể trong  từng thời kỳ Quy định trên cho thấy trong từng thời kỳ cụ thể, các loại giấy tờ có giá  được sử dụng trong NVTTM ở nước ta có thể tăng thêm ngoài tín phiếu kho bạc, tín  phiếu ngân hàng nhưng vẫn là giấy tờ có giá ngắn hạn . Tóm lại thì “ NVTTM là nghiệp vụ được thực hiện bởi NHTW mà nội dung cụ thể  của nó là mua vào và bán ra các loại chứng khoán – các loại chứng khoán này không bị  giới hạn về thời hạn trên TTM, thông qua đó NHTW tác động trực tiếp đến lượng  tiền cung ứng và gián tiếp tới lãi suất thị trường” Do tính chất thời hạn của công cụ  sử dụng trong NVTTM nên NVTTM không chỉ được thực hiện trên thị trường tiền tệ (  thị trường của các công cụ tài chính ngắn hạn) mà còn được thực hiện trên cả thị  trường vốn (thị trường của các công cụ tài chính dài hạn) hay nói cách khác là được  thực hiện thị trường tài chính. Trong khái niệm này cũng không có thời hạn về chủ thể  tham gia TTM là cá nhân hay tổ chức. Vì bất kỳ đối tượng mà NHTW mua hoặc bán là  ai thì NHTW vẫn thực hiện được chính sách tiền tệ (CSTT) tác động đến cơ số tiền  tệ làm tăng giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế , mà cụ thể hoạt động của nó  được hình trình bày ở phần tiếp theo. 2. Chủ thể tham gia NVTTM   2.1 Phạm vi thành viên tham gia NVTTM  Chủ thể tham gia NVTTM rất đa dạng và phong phú. Tuy vậy, cũng tuỳ thuộc vào  quy định riêng của mỗi nước mà các thành viên tham gia vào NVTTM là khác nhau.  Thông thường chủ thể tham gia bao gồm : NHTW, các tổ chức tín dụng, các tổ chức  phi tín dung, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân… nhưng không phải tất cả các chủ  thể đều có thể tham gia mà phải có những điều kiện cần thiết. Có 3 điều kiện để xem  xét phạm vi thành viên, đó là:  ­ Thứ nhất : NHTW muốn can thiệp trực tiếp vào lượng tiền cung ứng bao gồm cả  tiền mặt và tìên gửi , về mặt lý thuyết thành viên tham gia mua bán trong trường hợp  này được mở rộng không những chỉ gồm các tổ chức tín dụng mà còn cả các tổ chức  khác, thậm chí có thể cả các cá nhân miễn là họ có tiền mặt và tiền gửi.  ­ Thứ hai : nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động theo hướng đa  năng như hệ thống tổ chức tín dụng của Việt Nam hiện nay thì phạm vi thành viên  tham gia mở rộng đến tổ chức tín dụng là đủ .  ­ Thứ ba: khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán. nếu cá nhân không có séc  hoặc tiền trên tài khoản gửi tại NHTW thì không thể tham gia mua bán được trên thị  trường mở, nếu tổ chức tín dụng(TCTD) không có mạng kết nối với NHTW trong  điều kiện giao dịch trên mạng thì cũng không thể trở thành thành viên.  2.2. Điều kiện tham gia thị trường mở ở Việt Nam  Chủ thể tham gia nghiệp vụ TTM ở Việt Nam, được quy định như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2