Bộ câu hỏi Ngân hàng (có đáp án)
lượt xem 9
download
Tài liệu gồm 80 câu hỏi tự luận về cơ chế vay vốn, địa vị pháp lý của Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước, dự trữ bắt buộc, tổ chức tín dụng,... Đây là tài liệu hữu ích cho các bạn đang theo học ngành Ngân hàng và các bạn đang muốn tìm hiểu về lĩnh vực này. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bộ câu hỏi Ngân hàng (có đáp án)
- BỘ CÂU HỎI NGÂN HÀNG Câu 1. Ngân hàng Nhà nước có quyền góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng không? Ngân hàng Nhà nước chỉ được quyền góp vồn mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (trừ tổ chức tín dụng do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ). Kiểm soát đặc biệt là việc tổ chức tín dụng được đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất khả năng thanh toán do quản lí, điều hành yếu kém. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định tại Khoản 12 Điều 4 với rất nhiều biện pháp xử lí dành cho Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; có nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống tài chính, trong đó có biện pháp “mua cổ phần của tổ chức tín dụng”. Cũng theo quy định tại Điều 149 của luật này thì Ngân hàng Nhà nước có quyền góp vốn mua cổ phần đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nếu như tổ chức tín dụng đó không thực hiện được các yêu cầu sau: “Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu chủ sở hữu tăng vốn, xây dựng, thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc bắt buộc sáp nhập, hợp nhất, mua lại đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, nếu chủ sở hữu không có khả năng hoặc không thực hiện việc tăng vốn.” Khoản 2 Điều 149. Hoặc khi Ngân hàng Nhà nước xác định số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng đã vượt quá giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ của tổ chức tín dụng được kiển soát đặc biệt được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất và việc chấm dứt hoạt động của tổ chức tín dụng sẽ có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống tổ chức tín dụng theo Khoản 3 Điều 149. Ngày 01 tháng 08 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 48/2013/QĐTTg về việc góp vốn mua cổ phần bắt buộc của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ trực tiếp hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo các quy định giống với quy định trong Luật các tổ chức tín dụng. Căn cứ theo các quy định nêu trên thì chúng ta có thể thấy, Ngân hàng Nhà nước có quyền góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng và việc góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng chỉ khi nào tổ chức tín dụng đó lâm vào tình trạng pháp lý mà phải đặt dưới sự kiểm soát đặt biệt của Ngân hàng Nhà nước, còn trong trương hợp khác thì Ngân hàng Nhà nước không có quyền góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng. Vì việc góp vốn mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước chỉ nhằm mục đích là đảm bảo an toàn cho hệ thống tổ chức tín dụng mà về lâu dài là nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính của đất nước. Câu 2: Phân tích cơ chế vay vốn từ NHNN của TCTD.
- Theo điều 99 luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định “NH thương mại được vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật NHNNVN”. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng bao gồm các hoạt động: chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá, cho vay có đảm bảo bằng các chứng từ có giá. Hoạt động tín dụng của NHNN cho vay, theo hình thức này, thì NHNN cho các TCTD là ngân hàng vay ngắn hạn, vay ngắn hạn theo hình thức tái cấp vốn của NHNN tại điều 11 Luật NHNN 2010. “2. NHNN quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho TCTD theo các hình thức sau đây: a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; b) Chiết khấu giấy tờ có giá; c) Các hình thức tái cấp vốn khác.” Ngoài ra TCTD là ngân hàng trong trường hợp đặc biệt tạm thời mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống các TCTD thì NHNN sẽ đứng ra cho vay. Tái cấp vốn hình thành trên cơ chế NHNN cho các TCTD là ngân hàng vay trên cơ sở bù đắp thiếu hụt trong thanh toán để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các TCTD để cung ứng vốn cho khách hàng, tạo ra kênh cung ứng vốn tín dụng có sự kiểm soát của NHNN. Khi nhu cầu của khách hàng cần vốn lên cao trong khi các TCTD thiếu tiền (với vai trò là chủ thể duy nhất được quyền phát hành tiền và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia NHNN không kinh doanh tiện tệ, không trực tiếp giao dịch với khách hàng mà phải thông qua ngân hàng trung gian là các TCTD) thì TCTD là ngân hàng sẽ gửi yêu cầu lên NHNN để vay, NHNN dựa vào hồ sơ tín dụng để cho TCTD vay. NHNN cung ứng tiền cho TCTD khi dựa vào tình hình thực tế của đất nước. Nếu như tình hình đất nước lạm phát lên cao thì NHNN sẽ điều chỉnh tăng lãi suất vay ngắn hạn nhằm mục đích hạn chế lượng tiền lưu thông trên thị trường, đảm bảo có thể rút vốn về khi cần thiết tạo tính linh hoạt để các ngân hàng huy động vốn thêm từ bên ngoài, nhanh chóng thu nguồn vốn về để đảm bảo ổn định tỉ giá của kinh tế thị trường. Ngược lại, nếu tình hình đất nước giảm lạm phát thì NHNN sẽ tiến hành giảm lãi suất vay ngắn hạn nhằm mục đích phân bổ hợp lý số tiền lưu thông trên thị trường, kích thích kích cầu, nâng cao tỷ giá, kích thích sử dụng tiền,… Như vậy, TCTD là ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc hoạch định các chính sách của NHNN. Câu 3 : Phân tích địa vị pháp lý của Ngân hàng 1. Khái quát Ngân hàng nhà nước Việt Nam Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam. Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; đồng thời, đây còn là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng cuả các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ
- cho Chính phủ. Hoạt động ngân hàng nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo định hướng XHCN. Ngân hàng nhà nước là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước và có trụ sở chính tại thủ đô Hà nội ( Điều 1 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 1997 (sửa đổi, bổ sung 2003). ➢ Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước VN là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam. ➢ Đặc điểm: NHNNVN Cơ quan quản lý nhà nước. NHNNVN là cơ quan ngang bộ, trực thuộc Chính Phủ, Thống đốc NHNNVN mang hàm Bộ trưởng. NHNNVN được tổ chức và hoạt động theo những qui định tại các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo các qui định pháp luật hiện hành trong Luật Tổ chức Quốc Hội và Luật tổ chức Chính Phủ. NHNNVN quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước, NHNNVN sử dụng các phương thức và công cụ quản lý khi thực thi nhiệm vụ của mình, Ngân hàng nhà nước Việt Nam là Ngân hàng trung ương. Đây là điểm khác biệt giữa NHNNVN với các Bộ khác trong Chính Phủ. Ngân hàng nhà nước Việt Nam còn là một Ngân hàng. Ngân hàng này thực hiện một số hoạt động ngân hàng đặc biệt, bao gồm: hoạt động độc quyền phát hành tiền; cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho Chính phủ và cho các tổ chức tín dụng. NHNNVN là một pháp nhân. + NHNNVN thuộc sở hữu nhà nước, do nhà nước thành lập. + NHNNVN có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô hình 2 cấp. + NHNNVN có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, được nhà nước giao vốn, tài sản để hoạt động. Diều 43 LNH quy định : vốn pháp định của NHNN do ngân sách nhà nước cấp. mức vốn pháp định của ngân hàng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Ngoài vốn pháp định, NHNN còn được nhà nước giao các loại tài sản khác và được lập quỹ từ chênh lệch thu chi nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. + NHNN nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật. 2. Chức năng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Ngân hàng nhà nước Việt Nam có hai chức năng cơ bản Chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Chức năng là một Ngân hàng trung ương. 2.1. Chức năng quản lý nhà nước: Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Vì hoạt động của ngân hàng NN có tác động mạnh mẽ đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để trình Chính phủ. (Điều 3 và điều 5 Luật ngân hàng). + cp xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia mức làm phát dự kiến hàng năm trình quốc hội quyết định tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, quyết định lượng
- tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông hàng năm, mục đích sử dụng số tiền này và định kì báo cáo UBTVQH, quyết định các chính sách cụ thể khác và giải pháp thực hiện. + NHNN là cơ quan quản lý nhà nước chuyên nghành trực tiếp xấy dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để cp xem xét trình quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện chính sách này. Xây dựng các dự án luật , pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Ban hành các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng theo thẩm quyền. Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng (trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định); cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác. Quyết định giải thể, chia tách, hợp nhất các tổ chức tín dụng . Kiểm tra thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ, và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền. quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp theo quy định của chính phủ. chủ trì lập và theo dõi kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế. Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng. Ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về hoạt động ngân hàng và tiền tệ. Đại diện cho nhà nước CHXHCNVN tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế trong trường hợp được Chủ tịch nước, Quốc hội ủy quyền. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng. 2.2. Chức năng là một Ngân hàng trung ương. Tổ chức in đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền. . Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm tiền giấy và tiền kim loại. Thực hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các ngân hàng. Tín dụng tái cấp vốn được thực hiện dưới 3 hình thức: +Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; +Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; +Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác Điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. Kiểm soát dự trữ quốc tế; quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng, làm dịch vụ thnah toán, quản lý việc cung ứng các phương tiện thanh toán. Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho kho bạc nhà nước. Tổ chức hệ thống thông tin và làm các dịch vụ thông tin ngân hàng. Câu 4: Phân tích chức năng của ngân hàng nhà nước? Câu 5: Phát hành tiền là gì? Thẩm quyền phát hành tiền của NHNN?
- Phát hành tiền là việc NHNN đưa thêm một lượng tiền vào lưu thông. Đây là nghiệp vụ “nợ” của ngân hàng. Giữa chức năng phát hành tiền và hoạt động của ngân hàng này có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi ngân hàng TW thấy cần vốn để thực hiện hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, ngân hàng TW có thể phát hành tiền (nếu ngân hàng TW thuộc Chính phủ thì phải trong khuôn khổ mức lượng tiền cung ứng hàng năm do Chính phủ phê duyệt). Do vậy, ngân hàng TW không bao giờ bị phá sản và thẩm quyền phát hành tiền được coi như là một đặc quyền của ngân hàng này. Thẩm quyền phát hành tiền của NHNN? Thẩm quyền phát hành tiền; thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền; Xử lý tiền rách nát, hư hỏng; Thu hồi, thay thế tiền; phát hành tiền mẫu, tiền lưu niệm của Ngân hàng Nhà nước được quy định cụ thể tại các Điều 17 đến Điều 20 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam như sau: Điều 17. Phát hành tiền giấy, tiền kim loại 1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế. 4. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước. Điều 18. Thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền 1. Ngân hàng Nhà nước thiết kế mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của tiền trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 2. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền. Điều 19. Xử lý tiền rách nát, hư hỏng Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư hỏng; đổi, thu hồi các loại tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông; không đổi những đồng tiền rách nát, hư hỏng do hành vi huỷ hoại. Điều 20. Thu hồi, thay thế tiền Ngân hàng Nhà nước thu hồi và rút khỏi lưu thông các loại tiền không còn thích hợp và phát hành các loại tiền khác thay thế. Các loại tiền thu hồi được đổi lấy các loại tiền
- khác với giá trị tương đương trong thời hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định. Sau thời hạn thu hồi, các loại tiền thuộc diện thu hồi không còn giá trị lưu hành. Điều 21. Tiền mẫu, tiền lưu niệm Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc thiết kế, in, đúc, bán ở trong nước và nước ngoài các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm phục vụ cho mục đích sưu tập hoặc mục đích khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Câu 6: Phân biệt hoạt động của NHTW và tổ chức tín dụng I, Hoạt động của NHTW Dù NHTW thuộc mô hình tổ chức nào thì hoạt động của chúng đều có điểm giống nhau về mục đích và nội hàm, bao gồm quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng và hoạt động nhằm ổn định giá trị đồng nội tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và tăng trưởng kinh tế, được thể hiện thông qua hoạt động: phát hành tiền; xây dựng và thực thi CSTTQG; xây dựng và ban hành pháp luật theo thẩm quyền; cấp phép, thanh tra, giám sát ngân hàng; hoạt động tín dụng, thanh toán và ngân quỹ; hoạt động ngoại hối và quản lý ngoại hối; cung cấp thông tin và truyền thông. Các hoạt động trên đều có vai trò quan trọng quyết định tới sự ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng trong một quốc gia. Mức độ độc lập trong hoạt động của NHTW được xác định tùy thuộc vào mô hình tổ chức của NHTW và trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở mỗi quốc gia. Mức độ độc lập của NHTW trên thế giới được phân thành 4 cấp độ: 1 Độc lập, tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt động 2 Độc lập, tự chủ trong xác lập chỉ tiêu hoạt động 3 Độc lập, tự chủ trong lựa chọn công cụ điều hành 4 Độc lập tự chủ hạn chế Theo cấp độ thứ nhất thì NHTW có quyền quyết định CSTTQG, chế độ tỷ giá, mục tiêu hoạt động. Đây là cấp độ tự chủ cao nhất mà NHTW có thể đạt được nhưng cũng khó thực hiện nhất vì đòi hỏi NHTW phải có uy tín cao và năng lực thực thi tốt, có khả năng dự báo chuẩn trên cơ sở các thống kê kinh tế – tài chính. Điển hình cho cấp độ này là FED. Trên thực tế, FED với quyền hạn mở rộng trong quyết định và thực thi CSTTQG đã áp dụng một loạt các công cụ rất hữu hiệu để tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ sau khủng hoảng năm 2007. FED đã nới lỏng CSTTQG trong tháng 9/2007, sử dụng công cụ lãi suất theo hướng cắt giảm 0,5% lãi suất cơ bản và hạ lãi suất chiết khấu, sau đó, vào đầu năm 2008 mức lãi suất cơ bản lại giảm xuống 3,25%. Đến đầu tháng 12/2008, lãi suất cơ bản chỉ còn ở mức 00,25% – mức thấp nhất trong lịch sử và vẫn đang được áp dụng hiện nay. Ngoài ra, FED còn thực hiện hoạt động tín dụng cho các ngân hàng và thể hiện vai trò là người cho vay cuối cùng cho hệ thống ngân hàng thông
- qua hạ thấp chênh lệch giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay qua đêm (từ 1% xuống 0,25%), tăng kỳ hạn cho vay qua cửa sổ chiết khấu lên 90 ngày, thành lập chương trình đấu giá kỳ hạn, đấu giá tín dụng với kỳ hạn lên đến ba tháng cho các tổ chức nhận tiền gửi; xây dựng chương trình cho vay chứng khoán kỳ hạn, cho phép các đại lý chứng khoán lớn vay trái phiếu kho bạc từ FED bằng tài sản thế chấp kém thanh khoản. Có thể nói, FED đã sử dụng rất “nhịp nhàng” các công cụ thị trường mở, lãi suất, tái cấp vốn, công cụ chiết khấu để ổn định hệ thống ngân hàng, duy trì niềm tin của công chúng. Ở cấp độ thứ hai, NHTW cũng được giao trách nhiệm quyết định CSTTQG, chế độ tỷ giá, nhưng NHTW không được xác định mục tiêu hoạt động, mà Quốc hội sẽ quyết định mục tiêu thông qua việc ban hành đạo luật cụ thể, trong đó có quy định về vấn đề này. Sau đó, NHTW có quyền quyết định chỉ tiêu hoạt động cho mục tiêu đã được xác định và quyết định việc sử dụng các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Điển hình cho cấp độ này là NHTW Nga và NHTW Châu Âu. Ví dụ, Điều 3 Luật NHTW của Liên bang Nga quy định: “Mục tiêu của NHTW Nga là bảo đảm và bảo vệ sự ổn định của đồng Rúp, phát triển và củng cố hệ thống ngân hàng của Liên bang Nga, bảo đảm sự ổn định và phát triển của hệ thống thanh toán quốc gia. Lợi nhuận không phải là mục tiêu hoạt động của NHTW Nga”. Hoặc, trong Điều lệ và tổ chức và hoạt động của NHTW châu Âu có nêu: Mục tiêu hàng đầu của ngân hàng này là “duy trì sự ổn định giá cả”. Ngân hàng châu Âu có quyền quyết định chỉ tiêu hoạt động. Cấp độ độc lập thứ ba trao quyền cho Chính phủ hoặc Quốc hội quyết định chỉ tiêu CSTTQG sau khi thỏa thuận với NHTW. Sau khi quyết định được thông qua, NHTW có trách nhiệm hoàn thành chỉ tiêu trên cơ sở được trao đủ thẩm quyền cần thiết để có thể toàn quyền lựa chọn những công cụ điều hành CSTTQG một cách thích hợp. Điển hình cho cấp độ độc lập này là Ngân hàng Dự trữ New Zealand. Cấp độ độc lập thứ tư là cấp độ độc lập, tự chủ thấp nhất, theo đó Chính phủ quyết định cả về mục tiêu và chỉ tiêu hoạt động và can thiệp mạnh vào quá trình sử dụng các công cụ để thực thi CSTT quốc gia. Điển hình cho cấp độ này là NHTW ở Việt Nam trước khi ban hành Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 (Luật NHNN Việt Nam) Thực tế cho thấy, dù thuộc cấp độ nào và mô hình nào đi chăng nữa thì NHTW trên thế giới hiện nay đều có độ độc lập nhất định, tuy nhiên mức độ là không giống nhau, thể hiện cụ thể ở ba lĩnh vực: hoạch định và thực thi CSTTQG; giám sát các tổ chức tín dụng; quản trị, điều hành nội bộ. II, Hoạt động của các tổ chức tín dụng 1. Hoạt động tín dụng bao gồm : hoạt động huy động vốn và hoạt động cấp tín
- dụng a, Họat động huy động vốn. Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ kinh doanh quan trọng của các tổ chức tín dụng thông qua các hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi chờ thanh toán của chủ tài khoản, phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn của các tổ chức tín dụng thông qua thị trường liên ngân hàng, vay vốn cuả Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Huy động vốn bằng nhận tiền gửi: Tiền gửi là số tiền khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải hoàn trả cho người gửi tiền. Loại hình tổ chức tín dụng là ngân hàng sẽ được nhận tất cả các loại tiền gửi. Loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng thông thường chỉ được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá: Các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành là một công cụ vay nợ trên thị trường tiền tệ dưới hình thức giấy nhận nợ hoặc chứng thư tiền gửi, trong đó tổ chức tín dụng cam kết trả gốc, lãi cho người mua sau một thời gian nhất định. Các loại giấy tờ có giá thông dụng mà ngân hàng các quốc gia thường hay sử dụng:Tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu, hối phiếu tài chính, và các chứng thư tiền gửi khác. Các giấy tờ có giá có thể vô danh, đích danh, theo lệnh. Huy động vốn bằng cách vay vốn giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường nội tệ liên ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của mình các tổ chức tín dụng có lúc gặp khó khăn tạm thời về vốn để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng, hoặc khách hàng rút tiền mặt các Tổ chức tín dụng có thể vay nóng lẫn nhau. Các khoản vay này là các khoản vay ngắn hạn. Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng dưới hình thức tái cấp vốn cho các TCTD là ngân hàng thương mại. Mục đích tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và trong một số trường hợp nhằm phục hồi khả năng thanh tóan cho các ngân hàng thương mại. b, Hoạt động cấp tín dụng. Theo qui định, cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán và các nghiệp vụ khác. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng của Tổ chức tín dụng thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng tín dụng.
- Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá là hình thức cấp tín dụng thông qua việc mua thương phiếu các giấy tờ có giá này của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng thông qua hoạt động thuê mua tài chính giữa bên cho thuê tài chính là các tổ chức tín dụng (hoặc công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng là ngân hàng) với bên thuê là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tài sản cố định. Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng trên cơ sở tổ chức tín dụng đứng ra bảo lãnh cho bên được bảo lãnh theo quy định pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. Đây là hình thức cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng đối với những chủ thể có tài khoản tại tổ chức tín dụng và có nhu cầu được tổ chức tín dụng bảo lãnh thanh toán trong các giao dịch thương mại. Khi thực hiện bao thanh toán, ngân hàng sẽ phải chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán giao hàng không đúng như thỏa thuận hoặc vì một lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên bán hàng. 2. Hoạt động cung ứng các dịch vụ thanh toàn, ngân quỹ Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán là nghiệp vụ chỉ riêng của Tổ chức tín dụng là ngân hàng. Tổ chức tín dụng là ngân hàng có quyền mở tài khoản tiền gửi (dùng để thanh toán) cho khách hàng trong và ngoài nước để thực hiện các dịch vụ thanh toán. Trên cơ sờ tài khoản của khách hàng được mở tại tổ chức tín dụng, ngân hàng tiến hành các dịch vụ thanh toán bao gồm: – Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng (thẻ tín dụng, séc, ngân phiếu…) – Tham gia hệ thống thanh toán trong nước, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng (chuyển khoản, thanh toán séc…) – Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng nhà nước cho phép (thư tín dụng…) – Thực hiện các dịch vụ thu hộ chi hộ – Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ – Tổ chức tín dụng là ngân hàng có quyền thực hiện các hoạt động ngân quỹ bao gồm những hoạt động liên quan đến thu, phát tiền mặt cho khách hàng.
- Câu 7: Dự trữ bắt buộc là gì? Phân tích nội dung pháp luật về dự trữ bắt buộc? 1, khái niệm: Dự trữ bắt buộc (DTBB) hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của ngân hàng trung ương về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản. Số tiền dự trữ bắt buộc được gửi tại ngân hàng trung ương, không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho vay và thông thường được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền gửi của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán và đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhưng không được phép giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ này. Nếu thiếu hụt tiền mặt các ngân hàng thương mại phải vay thêm tiền mặt, thường là từ ngân hàng trung ương để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Trước đây, dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tổ chức tín dụng (TCTD) trước nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng và do đó hạn chế rủi ro thanh khoản cho cả hệ thống. Tuy nhiên, theo thời gian ý nghĩa này giảm dần vì cho dù TCTD có duy trì một mức dự trữ bắt buộc lớn bao nhiêu thì khi rủi ro thanh khoản xảy ra, mức dự trữ này cũng không thể giúp TCTD chống đỡ được nguy cơ phá sản; Mặt khác, TCTD cũng không thể duy trì một mức dự trữ bắt buộc quá lớn vì đặc điểm của dự trữ bắt buộc là ko sinh lời, dự trữ bắt buộc càng cao thì lợi nhuận của TCTD càng giảm, điều này đi ngược lại mục tiêu hoạt động vì lợi nhuận của TCTD. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ ngân hàng luôn cho phép các TCTD có thể sử dụng đa dạng các hình thức bảo hiểm rủi ro mà không cần phụ thuộc quá nhiều vào dự trữ tiền mặt. Chính vì vậy hiện nay các nước thường duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc thấp. Đây là một trong những công cụ của ngân hàng trung ương nhằm thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách làm thay đổi số nhân tiền tệ. 2, Tác động của dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc và tiềm năng tín dụng của các ngân hàng: Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi, nó trực tiếp tác động đến nguồn vốn khả dụng của mỗi ngân hàng. Với tổng số nguồn tiền gửi huy động được, tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng thấp thì phần chênh lệch còn lại. vốn khả dụng của bản thân ngân hàng này càng cao, khả năng cho vay ra của ngân hàng càng lớn và ngược lại. Bên cạnh đó, mỗi động tác cấp tín dụng cho một đối tượng nào đó thông qua chuyển khoản của ngân hàng hoạt động này mở ra một nguồn vốn mới cho một ngân hàng kế tiếp, sự tiếp tục của quá trình này chính là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng làm cho tổng nguồn có thể cho vay của toàn hệ thống được nhân lên nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu, mức độ được nhân lên chính là hệ số nhân tiền. Qua đó cho thấy, tỷ lệ dự trữ bắt buộc có quan hệ chặt
- chẽ với nguồn vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, vốn khả dụng chỉ thể hiện được tiềm năng tín dụng, còn thực sự nó có làm cho khối lượng tín dụng tăng lên hay không lại phụ thuộc vào thái độ sẵn sàng cấp tín dụng của các ngân hàng và nhu cầu tín dụng của nền kinh tế Dự trữ bắt buộc và lãi suất Dự trữ bắt buộc có thể tác động đến lãi suất bằng hai cách: Thứ nhất, do dự trữ bắt buộc có thể mở rộng hay thu hẹp tiềm năng tín dụng cho nên lãi suất thị trường cũng vì thế mà có thể giảm xuống hoặc tăng lên. Thứ hai, khi dự trữ bắt buộc tăng lên thì lãi thu được từ hoạt động cho vay giảm xuống làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM). Điều này được các ngân hàng khắc phục bằng cách điều chỉnh tăng lãi suất cho vay trên thị trường tín dụng. Dự trữ bắt buộc và khối lượng tiền cung ứng Khối lượng tiền cung ứng thay đổi là kết quả tất yếu của việc thay đổi tiềm năng tín dụng, thay đổi lãi suất trên thị trường, nó cũng là mục tiêu cuối cùng mà ngân hàng trung ương (NHTƯ) muốn đạt được khi điều chỉnh dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ được nâng lên nếu NHTƯ thực hiện việc thắt chặt tiền tệ, hướng đến mục tiêu kiểm soát lạm phát và ngược lại, để mở rộng tiền tệ nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động thì NHTƯ sẽ hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc. 1.3 Qui định pháp luật về dự trữ bắt buộc: Những căn cứ cụ thể sau thường được sử dụng để đưa ra yêu cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Tính chất kỳ hạn của mỗi loại tiền gửi tùy vào tính chất kỳ hạn của tiền gửi mà nghĩa vụ dự trữ bắt buộc khác nhau; thông thường kỳ hạn càng dài thì mức độ ổn định càng cao và độ rủi ro thanh khoản càng thấp và vì thế, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với loại tiền gửi này thường thấp hơn so với loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hơn. Mức độ của các khoản nợ quy mô của các nguồn tiền gửi. Thông thường quy mô của các nguồn tiền gửi càng cao thì khả năng rủi ro càng cao và vì thế, tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tỷ lệ thuận với quy mô nguồn tiền gửi. Loại tiền gửi khác nhau cũng chứa đựng khả năng an toàn thanh khoản khác nhau nên NHTƯ có thể quy định tỷ lệ khác nhau cho tiền gửi của các đồng tiền khác nhau . Ở nước ta, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng được phân chia tùy theo tính chất kỳ hạn, loại tiền gửi và thông thường, loại tiền gửi kỳ hạn ngắn, tiền gửi bằng ngoại tệ phải duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao hơn. Bên cạnh đó, sự khác biệt về tỷ lệ dự trữ bắt buộc giữa các ngân hàng cũng được quan tâm. Theo quy định tại Quyết định số 379/QĐ NHNN áp dụng từ ngày 24/2/2009 (đối với VND) và Quyết định 79/QĐNHNN áp dụng từ 01/2/2010 (đối với ngoại tệ) thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- được quy định như sau: Để khuyến khích một số NHTM cho vay nông nghiệp và nông thôn ngày 08/12/2010, NHNN đã ban hành các thông báo số 457; 458; 459; 460; 461 về việc áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng có tỷ trọng cho vay nông nghiệp và nông thôn cao theo Thông tư 20/2010/TTNHNN ngày 29/9/2010 của NHNN. Theo đó, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 1/20 so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông thường; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam, NHTM cổ phần Kiên Long, NHTM cổ phần Mê Kông được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 1/5 so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông thường. Với quy định này NHNN đã bổ sung thêm một cơ sở mới cho việc xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, đó là tỷ lệ dự trữ bắt buộc còn tùy thuộc vào đối tượng đầu tư của các NHTM. Ở nước ta, để ngăn ngừa sự tăng trưởng tín dụng quá nóng nhằm kiểm soát lạm phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được điều chỉnh khá mạnh vào năm 2007 (từ 5% lên 10%) và năm 2008 khi tình hình dần bình ổn trở lại, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được điều giảm dần một cách linh hoạt. Tuy nhiên, gần như suốt năm 2009 và 2010, kể cả những tháng đầu năm 2011 lạm phát không còn là nỗi lo mà là thực tế đang phải đối mặt thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với VND vẫn không thay đổi. Câu 8: So sánh luật Ngân hàng và các ngành luật khác Luật ngân hàng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước tổ chức và quản lý hoạt động ngân hàng, các quan hệ về tổ chức hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác. + Đối tượng điều chỉnh của Luật ngân hàng là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế. Các quan hệ tổ chức và kinh doanh ngân hàng là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác. + Phương pháp điều chỉnh của Luật ngân hàng là phương pháp tác động bình đẳng, thỏa thuận. Luật tài chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tập hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dựng các quỹ tiền tệ của các chủ thể thực hiện hoạt động phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. + Đối tượng điều chỉnh của Luật tài chính là những quan hệ phát sinh gắn liền với việc hình thành và quản lý, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ nhất định như: quỹ ngân sách nhà nước, quỹ của doanh nghiệp, quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
- + Luật tài chính sử dụng hai phương pháp điều chỉnh là: Phương pháp mệnh lệnh: thể hiện mối quan hệ bất bình đẳng giữa các chủ thể tham gia trong quan hệ pháp luật tài chính, một bên nhân danh nhà nước có quyền ra lệnh buộc chủ thể bên kia phải thực hiện những hành vi nhất định như trong quan hệ thu nộp thuế, cấp phát kinh phí. Phương pháp bình đẳng thỏa thuận: thể hiện các chủ thể tham gia trong quan hệ tài chính bình đẳng về địa vị pháp lý. Sự bình đẳng thể hiện ở quyền và nghĩa vụ tài chính mà các bên phải thực hiện hoặc trong trường hợp các bên không phải thực hiện nghĩa vụ và thể hiện quyền tự quyết định trong khuôn khổ pháp luật của các chủ thể tham gia trong quan hệ pháp luật tài chính như các quan hệ phát sinh trong quá trình phân phối nguồn tài chính do các tổ chức kinh tế tạo ra trong quá trình hình thành, sử dụng quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội. luật thương mại là một ngành luật tư điển hình trong hệ thống pháp luật quốc gia điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân với các chủ thể khác hoặc giữa các chủ thể khác với nhau có liên quan đến hoạt động thương mại, hoặc các hành vi thương mại. + Đối tượng điều chỉnh của pháp luật thương mại là các hành vi thương mại và áp dụng đối với các chủ thể của quan hệ thương mại là các thương nhân. + Phương pháp điều chỉnh là phương pháp bình đẳng pháp lý là phương pháp điều chỉnh đặc trong của luật tư. Những biện pháp và cách thức mà nhà nước sử dụng để tác động lên các quan hệ tài sản giữa các thương nhân và những chủ thể khác khi thực hiện các hành vi thương mại theo bản chất. Các thương nhân hoặc các chủ thể khác tham gia các quan hệ thương mại đều là những thực thể độc lập, bình đẳng với nhau về tổ chức và tài sản, không có quan hệ phụ thuộc trên dưới. Luật dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật dân sự do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân hoặc có liên quan đến tài sản của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác. + Đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự là những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trong quá trỉnh sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của các thành viên trong xã hội + Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự là những biện pháp, cách thức mà Nhà nước tác động lên các quan hệ tài sản, các quan hệ nhân thân là cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của Nhà nước. Câu 9: Nêu các điều kiện được hưởng bảo hiểm tiền gửi. Khi TCTD phá sản, chế độ bảo hiểm tiền gửi được giải quyết như thế nào. + Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân, bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
- hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. + Tổ chức tài chính vi mô phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với tiền gửi của cá nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền gửi tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô. + Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. + Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là pháp nhân, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Nguồn thu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi được miễn nộp các loại thuế. + Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 68/2013/NĐCP ngày 28/6/2013 hướng dẫn Luật bảo hiểm tiền gửi phải tham gia bảo hiểm tiền gửi và niêm yết công khai bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính, chi nhánh và các điểm.giao dịch có nhận tiền gửi của cá nhân. + Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật bảo hiểm tiền gửi. + Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải niêm yết công khai bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi phải công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi. + Phải nộp phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật. 4.2. Khi TCTD phá sản, chế độ bảo hiểm tiền gửi được giải quyết như sau: + Trả tiền bảo hiểm: Nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi. + Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa
- bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm quy định tại Điều 24 của Luật bảo hiểm tiền gửi năm 2012. Số tiền bảo hiểm được trả trong trường hợp nhiều người sở hữu chung tiền gửi được bảo hiểm tiền gửi được quy định như sau: Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của nhiều người sở hữu chung tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm cho một người quy định tại Điều 24 của Luật bảo hiểm tiền gửi năm 2012. Số tiền bảo hiểm được trả sẽ được chia theo thỏa thuận của các đồng chủ sở hữu; trường hợp giữa các đồng chủ sở hữu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp một trong các đồng chủ sở hữu có khoản tiền gửi khác được bảo hiểm tại cùng một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì tổng số tiền bảo hiểm được trả cho một đồng chủ sở hữu không vượt quá hạn mức trả tiền bảo hiểm. Trường hợp người được bảo hiểm tiền gửi có khoản nợ tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì số tiền gửi được bảo hiểm là số tiền còn lại sau khi trừ khoản nợ đó. + Về thủ tục trả tiền bảo hiểm( điều 26 luật bảo hiểm tiền gửi năm 2012): Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm bao gồm văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm, danh sách người được bảo hiểm tiền gửi, số tiền gửi của từng người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định số tiền chi trả. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi; thông báo công khai về địa điểm, thời gian, phương thức trả tiền bảo hiểm trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam; niêm yết danh sách người được trả tiền bảo hiểm tại địa điểm đã thông báo. Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trực tiếp trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi hoặc ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khác thực hiện. Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo lần thứ nhất về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được
- xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả số tiền bảo hiểm đó. + Xử lí số tiền gửi vượt hạn mức trả tiền bảo hiểm: Số tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi vượt quá hạn mức trả tiền bảo hiểm sẽ được giải quyết trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật. + Thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả từ tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi: Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trở thành chủ nợ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với số tiền bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm tiền gửi, kể từ ngày trả tiền bảo hiểm theo thông báo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật bảo hiểm tiền gửi 2012. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được phân chia giá trị tài sản theo thứ tự như người gửi tiền và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật Câu 10: Phân tích nội dung quản lý Nhà nước về ngoại hối Ngoại hối bao gồm : Các loại ngoại tệ. Các phương tiện chi trả có giá trị bằng tiền nước ngoài. Các chứng khoán ghi bằng ngoại tệ. Các kim loại quý, đá quý di chuyển ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam. Việt Nam, Nghị định 63/1998/NĐ CP ngày 17/08/1998 về quản lý ngoại hối thì ngoại hối bao gồm: Tiền nước ngoài: tiền giấy, tiền kim loại. Công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công cụ thanh toán khác. Các loại giấy tờ có giá bằng tiền nước ngoài như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu,cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác. Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu Âu, các đồng tiền khác dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực. Vàng tiêu chuẩn quốc tế. (Vàng tiêu chuẩn quốc tế là vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng, vàng lá có dấu kiểm định chất lượng và trọng lượng có mác hiệu của nhà sản xuất vàng quốc tế hoặc của nhà sản xuất vàng trong nước được quốc tế công nhận. Vàng tiêu chuẩn quốc tế có trọng lượng từ 1 kg trở lên, có nhãn hiệu của nhà sản xuất vàng được hiệp hội vàng, Sở giao dịch vàng quốc tế công nhận). Đồng tiền đang lưu hành của nước CHXHCN Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt nam hoặc được sử dụng làm công cụ trong thanh
- toán quốc tế Hoạt động ngoại hối là hoạt động đầu tư, vay, cho vay, mua bán, bảo lãnh và các giao dịch khác về ngoại hối. Nghị định 63/1998/NĐCP quy định Ngoại hối chỉ được lưu hành thông qua hệ thống Ngân hàng, tổ chức và cá nhân được phép hoạt động ngoại hối. Tư cách pháp lý: Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện việc quản lý Nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối. Điều 37 luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định: toàn quyền quản lý hành chính Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước về ngoại hối * Xây dựng các dự án Luật. Pháp lệch về quản lý ngoại hối. * Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối * Kiểm soát ngoại hối của các tổ chức tín dụng Quản lý ngoại hối bằng nghiệp vụ: Nhà nước giao cho Ngân hàng Trung ương dự trữ ngoại hối, nhằm thực hiện chính sách hệ quốc gia, đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước. Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường trong nước và quốc tế. Điều 39 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997. Các cơ quan quản lý Nhà nước về ngoại hối, thẩm quyền và đối tượng quản lý ngoại hối. a/ Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngoại hối: Điều 2 Nghị định 63/CP ngày 17/08/1998 về quản lý ngoại hối. Chính phủ: là cơ quan có thẩm quyền chung, chịu trách nhiệm trước quốc hội khi thực hiện vai trò thống nhất quản lý Nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối trên toàn lãnh thổ Việt Nam. (Hoạt động ngoại hối là các hoạt động đầu tư, vay, cho vay, bảo lãnh, mua, bán và các giao dịch khác về ngoại hối). Chính phủ phân cấp cho Ngân hàng Nhà nước và các bộ có liên quan khi thực hiện hành vi quản lý Nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan chức năng của Chính phủ, được Chính phủ trao quyền trực tiếp tiến hành các hoạt động quản lý Nhà nước về ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và quốc hội. Đồng thời trực tiếp tham gia vào các giao dịch ngoại hối nhằm điều hành chính sách tiền tệ quốc gia (Điều 37,38 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thiết lập dự trử ngoại hối Nhà nước và thanh toán quốc tế. Mua bán và thực hiện các giao dịch khác với các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế. Sử dụng các mục đích khác khi được phép của Thủ tướng Chính phủ. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung ương có thẩm quyền quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối trong
- phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Đối tượng quản lý Nhà nước về ngoại hối: Điều 1 Nghị định 63/1998/NĐCP ngày 17/08/1998 bao gồm: Các tổ chức, cá nhân Việt Nam có ngoại hối và hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt nam hay ở nước ngoài. Các tổ chức cá nhân nước ngoài có ngoại hối và hoạt động ngoại hối tại Việt Nam. Hai đặc điểm cơ bản để xác định đối tượng chịu sự quản lý Nhà nước về ngoại hối: Có sở hữu, quản lý, sử dụng ngoại hối hoặc có hoạt động ngoại hối. Diễn ra trên lãnh thổ Việt nam và ở nước ngoài(đối với cá nhân, tổ chức Việt Nam)hoặc diễn ra tại Việt Nam (đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài). Các chế độ quản lý Nhà nước về ngoại hối Có hai loại ngoại hối: ngoại tệ và vàng tiêu chuẩn quốc tế. Nghị định 63/1998/NĐCP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối. Việc quản lý Nhà nước đối với ngoại tệ được quy định như sau:(chương II,III,IV,V từ điều 5 đến điều 30 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Quy định về quản lý quý kim (Vàng tiêu chuẩn quốc tế) quy định tại chương VI từ điều 31 đến điều 33. Chế độ quản lý Nhà nước có thể phân làm hai bộ phận: chế độ quản lý Nhà nước về ngoại tệ và chế độ quản lý Nhà nước về kim loại quý. A. Chế độ quản lý Nhà nước về ngoại tệ: Ngoại tệ là danh từ dùng để chỉ các loại tiền nước ngoài: ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở Ngân hàng, các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ. Phải kiểm soát thị trường ngoại tệ thông qua việc Nhà nước đứng ra tổ chức và điều hành thị trường ngoại tệ thông qua việc ban hành luật lệ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các luật lệ đó. B .Quyền sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc tế của các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế. Theo khoản 2, Điều 32 NĐ 63/1998/NĐ CP được sử dụng vàng vào các mục đích sau: Mua, bán và thực hiện các giao dịch khác với Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế. Sử dụng cho các mục đích khác khi được phép của Thủ tướng Chính Phủ. Như vậy, Tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế chỉ có quyền giao dịch với nhau hoặc giao dịch với Ngân hàng Nhà nước mà không có quyền giao dịch với các cá nhân tổ chức khác trong nền kinh tế. Câu 11: Nghiệp vụ thị trường mở là gì, ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia?
- I. Nghiệp vụ thị trường mở 1. Khái niệm Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) là gì ? Mặc dù khái niệm TTM đã được chúng ta tiếp cận từ thời kỳ đổi mới hoạt động ngân hàng cho đến nay. Để trả lời câu hỏi trên hãy tiếp cận với một số quan điểm vể NVTTM như sau: Theo quan điểm của nước Anh: “NVTTM là việc NHTW mua bán trái phiếu dài hạn của Chính phủ trên thị trường trái phiếu có bảo đảm để làm tăng hoặc giảm mức cho vay của ngân hàng. Khi mua trên thị trường mở, NHTW sẽ thanh toán cho các cá nhân và tổ chức đã bán trái phiếu cho nó. NVTTM về chứng khoán ngắn hạn cũng được thực hiện trên thị trường tín phiếu. Nơi mà NHTW bán và mua trái phiếu chính phủ và kỳ phiếu thương mại để tác động đến lãi suất và duy trì sự ổn định của thị trường”. Theo quan điểm của Mỹ: “ NVTTM là việc mua và bán các loại chứng khoán trên thị trường tài chính được thực hiện bởi FED “ Theo tài liệu ở trường đại học VICTORIA NEWREALAND: “ Một NVTTM xảy ra khi NHTW thay đổi cơ số tiền tệ bằng việc mua hoặc bán chứng khoán trên thị trường mở” Theo các quan điểm trên thì TTM là thị trường giao dịch các loại chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Tuỳ vào mỗi nước mà các loại chứng khoán được giao dịch là khác nhau về loại hình và thời hạn đồng thời việc quyết định chủ thể tham gia rộng hơn gồm các tổ chức tín dụng, tổ chức phi tín dụng, doanh nghiệp và cả cá nhân… Còn ở các nước NVTTM còn chưa phát triển thì mới chỉ có các NVTTM và các tổ chức tín dụng khác tham gia ( ví dụ ở Việt Nam). Tuỳ thuộc vào điều kiện hiện tại của mỗi nước mà chính phủ sẽ quy định khác nhau về hàng hoá, chủ thể tham gia, quy chế hoạt động của TTM. Chính sự khác nhau này sẽ quyết định khái niệm NVTTM ở mỗi nước. Ví dụ: Đối với điều kiện hiện tại của Việt Nam Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong điều hành CSTT, TTM ở Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/07/2000, đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong điều hành CSTT của NHTW theo phương pháp gián tiếp phù hợp với thông lệ quốc tế và xu thế phát triển nền kinh tế đất nước. Do vậy đây là công cụ rất mới cả về khái niệm và nội dung hoạt động. Trong điều kiện của Việt Nam , NVTTM được hiểu như sau: “NVTTM là nghiệp vụ NHTW thực hiện mua và bán ra các loại giấy tờ có giá ngắn hạn nhằm thay đổi cơ số tiền tệ trên cơ sở đó tác động đến lượng tiền cung ứng và lãi suất ngắn hạn” ( “Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ưng Đại học KTQD” ) Theo điều 8, quyết định số 85/200/QĐ NHNN14 ngày 9/3/2000 của Thống Đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành quy chế NVTTM, có quy định giấy tờ có giá được giao dịch gồm:
- + Tín phiếu kho Bạc + Tín phiếu NHTW + Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác do Thống Đốc NHNN quy định cụ thể trong từng thời kỳ Quy định trên cho thấy trong từng thời kỳ cụ thể, các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong NVTTM ở nước ta có thể tăng thêm ngoài tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng nhưng vẫn là giấy tờ có giá ngắn hạn . Tóm lại thì “ NVTTM là nghiệp vụ được thực hiện bởi NHTW mà nội dung cụ thể của nó là mua vào và bán ra các loại chứng khoán – các loại chứng khoán này không bị giới hạn về thời hạn trên TTM, thông qua đó NHTW tác động trực tiếp đến lượng tiền cung ứng và gián tiếp tới lãi suất thị trường” Do tính chất thời hạn của công cụ sử dụng trong NVTTM nên NVTTM không chỉ được thực hiện trên thị trường tiền tệ ( thị trường của các công cụ tài chính ngắn hạn) mà còn được thực hiện trên cả thị trường vốn (thị trường của các công cụ tài chính dài hạn) hay nói cách khác là được thực hiện thị trường tài chính. Trong khái niệm này cũng không có thời hạn về chủ thể tham gia TTM là cá nhân hay tổ chức. Vì bất kỳ đối tượng mà NHTW mua hoặc bán là ai thì NHTW vẫn thực hiện được chính sách tiền tệ (CSTT) tác động đến cơ số tiền tệ làm tăng giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế , mà cụ thể hoạt động của nó được hình trình bày ở phần tiếp theo. 2. Chủ thể tham gia NVTTM 2.1 Phạm vi thành viên tham gia NVTTM Chủ thể tham gia NVTTM rất đa dạng và phong phú. Tuy vậy, cũng tuỳ thuộc vào quy định riêng của mỗi nước mà các thành viên tham gia vào NVTTM là khác nhau. Thông thường chủ thể tham gia bao gồm : NHTW, các tổ chức tín dụng, các tổ chức phi tín dung, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân… nhưng không phải tất cả các chủ thể đều có thể tham gia mà phải có những điều kiện cần thiết. Có 3 điều kiện để xem xét phạm vi thành viên, đó là: Thứ nhất : NHTW muốn can thiệp trực tiếp vào lượng tiền cung ứng bao gồm cả tiền mặt và tìên gửi , về mặt lý thuyết thành viên tham gia mua bán trong trường hợp này được mở rộng không những chỉ gồm các tổ chức tín dụng mà còn cả các tổ chức khác, thậm chí có thể cả các cá nhân miễn là họ có tiền mặt và tiền gửi. Thứ hai : nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động theo hướng đa năng như hệ thống tổ chức tín dụng của Việt Nam hiện nay thì phạm vi thành viên tham gia mở rộng đến tổ chức tín dụng là đủ . Thứ ba: khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán. nếu cá nhân không có séc hoặc tiền trên tài khoản gửi tại NHTW thì không thể tham gia mua bán được trên thị trường mở, nếu tổ chức tín dụng(TCTD) không có mạng kết nối với NHTW trong điều kiện giao dịch trên mạng thì cũng không thể trở thành thành viên. 2.2. Điều kiện tham gia thị trường mở ở Việt Nam Chủ thể tham gia nghiệp vụ TTM ở Việt Nam, được quy định như sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
130 Câu trắc nghiệm môn tài chính quốc tế (có đáp án) - Nguyễn Văn Linh
23 p | 5370 | 2324
-
Câu hỏi trắc nghiệm thi vào ngân hàng có đáp án và giải thích
16 p | 855 | 397
-
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TÀI CHÍNH TIỀN TỆ_CHƯƠNG III
6 p | 1239 | 379
-
Đáp án chi tiết đề thi Giao dịch viên Vietcombank
0 p | 1547 | 99
-
Bài thuyết trình "Lựa chọn cơ hội đầu tư"
16 p | 202 | 73
-
Bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn thi vào ngân hàng Sacombank có đáp án
185 p | 77 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn