Bỏng chiến tranh
(Kỳ 3)
IV. CÔNG TÁC CẤP CỨU VÀ ĐIỀU TRỊ THEO TUYẾN:
A. Phòng và chống vũ khí gây cháy tại trận địa:
- Hầm hố. công sự, giao thông hào cách phòng tốt nhất, hầm có
nắp hầm kèo, phương tiện chống cháy cho người phương tiện khí tài nhiên
liệu.
Hầm 2 cửa, giao thông hào để dễ thoát ra ngoài khi bcháy. Dập tắt
lửa tốt: dùng nước, khí CO2, cát, chăn, bạt ướt. Tốt nhất ngâm nước để tắt lửa,
dập bằng chăn ướt không được làm vỡ nốt phỏng.
B. Công tác cứu chữa tơng binh theo tuyến:
Nhiệm vụ chung cho các tuyến.
- Chống đau đớn, chống nhiễm khuẩn
- Phòng và chữa sốc, giảm đau, bổ sung dịch thể.
- Xử trí tình trạng khó thở, trạng thái nhiễm độc.
- Phân loại chọn lọc.
- Chuyển vận về tuyến sau.
1. Tuyến C và D:
- Không bôi chất gì, băng k (trừ bỏng do hoá chất, bỏng do
phốtpho trắng); băng hơi ép chặt để giảm thoát huyết tương.
Chỉ định độ I; Không cần băng
ĐII,III: băng, dù còn nghi ngcũng băng để chống nhim khuẩn,
che ch vết bỏng.
Độ IV,V. Hoại t khô: không băng, hoại tử ướt: băng. Dùng loại
băng dải hoặc thể quấn khăn, vải màn sạch để băng. Nếu vết thương
bỏng độ mấy cũng ng. thể băng cả trên quần áo cháy rách không cần cởi.
Nếu cởi dùng kéo cắt nhẹ nhàng, những nơi khó hoặc dính vào vết bỏng để lại.
2. Thay băng ở tuyến E,F, đội điều trị:
- Nhằm chẩn đoán , khám xét tổn thương để phân loại.
- Xtrí vết bỏng tutheo độ tổn thương nguyên nhân gây bỏng:
(bỏng do hoá chất, bỏng phốtpho trắng, bỏng phóng xạ).
Cách tchức và trình tthay băng:
- Khám xét toàn thân: nếu không sốc thay băng ngay, nếu sốc
tiến hành chống sốc.
- Giảm đau trước khi thay băng.
- Có th phong bế Novocain quanh thận, quanh gốc chi.
- Trước khi cởi băng rửa sạch đất cát, các vùng n cận bằng nước
sạch ấm, lau khô.
- Tuân thnguyên tắc trùng dụng thay băng dùng cho từng
người.
- Trong quá trình thay băng phải chẩn đoán diện tích độ sâu, phân
loại và có kế hoạch điều trị.
3. Công tác chống sốc ở tuyến E, F, đội điều trị
- Ủ ấm không chuyển vận, giảm đau, phong bế novocain.
- Uống dịch thể, cấp cứu thuỷ (Nếu nời bỏng nôn hoặc chướng
bụng hoặc có vết thương thấu bụng thì không cho uống nước và các loại dịch thể).
- Truyền dịch thể đường tĩnh mạch theo phác đồ theo dõi c triệu
chứng toàn thân và các xét nghiệm máu, nước tiểu (huyết áp động mạch, huyết áp
tĩnh mạch, nhiệt thân, nước tiểu, nhịp thở, chất nôn . . .).
4. Công tác xử trí bỏng đường hô hấp ở tuyến E, F, đội điều trị
- Phong bế phế vị giao cảm cổ, hút đờm dịch. Nếu kthở đe
doạ ngạt thở: mở khí quản.
5. Công tác chống nhiễm khuẩn ở tuyến E, F, đội điều trị
a/ Bỏng nhẹ: dùng sunfamit uống
b/ Bỏng vừa và nặng: kết hợp tiêm và uống kháng sinh
c/ Bỏng chi dưới (bỏng sâu bị ô nhiễm bẩn):
Tiêu giảm độc tố uốn ván - xử lý rửa thay băng bỏng sâu kỳ đầu.
6. Chữa nhiễm độc toàn thân, nhiễm độc chất hoá học quân sự
7. Phân loại thương binh làm 5 loại
Loại I: Cần cấp cứu tối khẩn cấp và khẩn cấp: ngừng hô hấp, ngừng tim, rối
loạn hấp cấp, rối loạn tuần hoàn cấp, chi bị hoại thư sinh i, trạng thái nhiễm
độc cấp.
Loại II: bỏng rất nặng: từ trên 70% diện tích thể, chữa tích cực không
vận chuyển xa.
Loại III: bỏng vừa và nặng: diện bỏng từ 20 - 25% din tích cơ thể trở lên.
Nếu có bỏng sâu chuyển về tuyến phẫu thuật ghép da chữa bỏng.
Loại IV: bỏng nông diện hẹp dưới 5% diện ch cơ thể chữa tuyến trung
đoàn. Bỏng nông diện hẹp từ 5% đến 20 - 25% diện tích cơ thể giữ lại tuyến sư
đoàn, đội điều trị.
Loại V: bỏng tổn thương hỗn hợp: phân loại nặng, nhẹ, theo mức đtổn
thương chủ yếu và chuyển về các bệnh viện chuyên khoa tuyến sau.
8. Tổ chức vận chuyển và thu dung hàng loạt:
Khi nhiều người bị bỏng về cùng 1 lúc, cần tổ chức phân loại
chọn lọc tốt, tổ chức lều (hầm) chữa sốc riêng cho c người bị bỏng, theo dõi các
người có bỏng đườnghấp, trạng thái nhiễm độc cấp, có tổn thương hỗn hợp.
Cần tổ chức khu vực riêng cho nhng người bị bỏng nhẹ. Tổ chức các kíp thay
băng cho từng khu vực. Chú trọng công tác n sóc vệ sinh nuôi dưỡng. Công c
vận chuyển cần bảo đảm an toàn dự phòng sốc bội nhiễm vi khuẩn.