Các bộ phận của cây lúa
LÁ CỦA CÂY LÚA
Lá lúa được hình thành từ các mầm lá ở mắt thân. Lá đầu tiên khi hạt
nảy mầm hình thành là lá không hoàn toàn (không có phiến lá) còn gọi
là bao mầm, người ta không tính lá này. Lá mọc tiếp theo đó được tính
là lá tht đầu tiên. Quá trình hình thành của lá qua 4 thời kỳ nhỏ (hay
còn gọi là bước): a) Mầm lá phân hoá, b) Hình thành phiến lá, c) Hình
thành bẹ lá, d) Lá xuất hiện.
Một lá ca cây lúa bao gồm đầy đủ các chi tiết: bẹ lá, cổ lá, gốc bản lá,
thìa lía, tai lá, phiến lá (gồm các gân lá song song). Các lá cỏ dạing
có cổ lá nhưng chỉ có thể có hoặc thìa lìa hoặc tai lá, hoặc không có gì
cả.
Các lá trên cây lúa phát triển liên tục từ dưới gốc lên trên, mỗi lá phát
triển cách nhau một bước. Lá cui cùng mọc ra gọi là lá đòng. Một
giống lúa bao giờ cũng có một số lá nhất định đã được định trong phôi
và là đặc điểm ca giống. Tuy nhiên với cùng mt giống lúa nhất định
có nhiu yếu tố ảnh hưởng đến tổng số lá như: khí hậu, thời tiết, biện
pháp bón phân, k thăm chăm sóc, thời vụ cấy… Ở nước ta nhóm
giống lúa ngắn ngày thường có 12-15, nhóm trung ngày có 16-18 lá,
nhóm dài ngày có 20-21 lá. Thông thường trên cây lúa có khoảng 5-6
xanh cùng hoạt động, sau giai đoạn hoạt động thì các lá dưới gốc
chuyn vàng rồi chết đi, các lá mới lại tiếp tc hoạt động.
Tốc độ ra lá thay đổi theo thời gian sinh trưởng và điều kiện ngoại
cảnh: a) thờI kỳ mạ non trung bình 1-3 ngày ra 1 lá; b) thời kỳ mạ khoả
7-10 ngày ra 1 lá; c) sau cấy lúa bén rễ hồi xanh, tốc độ ra nhanh
hơn, trung bình 5-7 ngày ra 1 lá hoặc nhiều ngày hơn tuỳ thuộc vào
thi tiết; d) đến cuối thời kỳ đẻ nhánh, chuyển sang làm đốt, làm đòng
thì tốc độ ra chậm lại khoảng 12-15 ngày/lá. Tổng thời gian hình
thành 3 lá cuối cùng thường bằng thời gian làm đòng.
Các lá lúa trên thân chính được tạo ra cùng mtc, phát triển kế tiếp
nhau tdướI lên và các lá lúa được sắp xếp so le nhau (mọc cách). Mỗi
một lá mới được tạo ra (theo các bước nói trên) trung bình mất 7 ngày.
THÂN CÂY LÚA VÀ SỰ TẠO LÓNG
Sự phát triển của thân và các lóng cây lúa liên quan mật thiết đến sự
phát triển của lá lúa. Số lá trên thân lúa là bao nhiêu thì s lóng trên
thân cây lúa là tương đương và ngược lại. Mỗi một lóng được ngăn
cách bởi đốt thân. Mỗi lóng thân có phần bên trong rỗng, còn phần vỏ
lóng thân bao gm rất nhiều các bó mạch hình ô van tròn vi chức năng
lưu dẫn nước và các chất dinh dưỡng khác để nuôi và điều tiết các quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa.
Người ta gọi lóng trên cùng sát với bông lúa là lóng thnhất. Và các
lóng tiếp theo được tính theo thứ tự: 2, 3, 4… cho đến lóng cuối cùng
sát nằm sát phần gốc rễ cây lúa. Độ dài cácng thân lúa cũng giảm
dần theo thứ tự trên. Tnh đến lúc thu hoạch trên thân cây lúa thường có
từ 4 6 lóng dài (trên 1 cm). Các lóng càng dài thì cây lúa càng dễ đổ
rạp trên mt đất, cng ngắn thì cây lúa thấp lùn và bộ lá phát triển
kém, ảnh hưởng đếnng suất lúa.
Độ dài của ng thân lúa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm ca
giống, mật độ cấy, khí hậu thời tiết, lượng phân bón (đặc biệt là lượng
đạm), chế độ chăm sóc… Vì vậy áp dụng các biện pháp kỹ thuật đồng
bđể điều chỉnh sự phát triển của cây lúa nói chung và các lóng, thân
lúa nói riêng là vấn đề quan trọng trong sản xuất lúa, góp phần nâng
cao năng suất cây lúa.
RỄ CÂY LÚA
Rễ lúa phát triển từ pi gọi là r nguyên thủy (hay còn gọi là r mộng
hay rễ mầm) chỉ có 1 chiếc duy nhất. Rễ mộng có tác dụng hút nước
trong thời gian đầu để cung cấp cho mầm phát triển, sau một thời gian
ngắn (khoảng một tháng) sẽ chết đi và được thay thế bằng các lớp rễ
phụ (còn gọi là rễ bất định, rễ chân kiềng) - là bộ rễ hút chất dinh
dưỡng trong suốt quá trình sinh trưởng và phát trin của cây lúa sau
này. Giai đoạn đầu, bộ rễ này được phát triển từ những đốt ở dưới thấp
(dưới mặt đất) và bộ rễ được chia thành 2 lớp: lớp rễ mặt ở phía trên và