III. CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT

1. Tính thống nhất và hoàn chỉnh của Vỏ cảnh quan

*  Khái  niệm:  Đây  là  quy  luật  về  mối  quan  hệ  quy  định  lẫn  nhau  giữa  các

thành phần và mỗi bộ phận lãnh thổ của các lớp vỏ địa lí.

Vỏ cảnh quan là thể thống nhất và hoàn chỉnh về cấu trúc thành phần,

không đồng nhất về lãnh thổ, phân dị thành các địa tổng thể với qui mô khác

nhau.

Mỗi địa tổng thể có đặc điểm:

­ Gồm nhiều thành phần và có mối quan hệ về vật chất và năng lượng. Từng

thành  phần  không  tồn  tại  và  phát  triển  cô  lập  mà  chịu  ảnh  hưởng  của  các

thành phần khác t  Khi 1 thành phần nào thay đổi sẽ dẫn đến những thay đổi

của các thành phần khác c Thay đổi cảnh quan.

­ Có mối liên hệ với bên ngoài, nó là bộ phận của 1 hệ thống lớn hơn

­ Sự thống nhất nội hệ thống chỉ tương đối vì mỗi địa tổng thể có thể phân

hóa thành những địa tổng thể nhỏ hơn h đặc tính cấu trúc bậc của hệ thống.

10/30/10

1

III. CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT

1. Tính thống nhất và hoàn chỉnh của Vỏ cảnh quan

*  Nguyên  nhân:  Tất  cả  những  thành  phần  của  lớp  vỏ  địa  lí  đều  đồng

thời  chịu  tác  động  trực  tiếp  hoặc  gián  tiếp  của  ngoại  lực  và  nội  lực  t

chúng không tồn tại và phát triển một cách cô lập. Những thành phần

này luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lượng với nhau

khiến chúng có sự gắn bó mật thiết để tạo nên một thể thống nhất và

hoàn chỉnh.

* Biểu hiện: Trong tự nhiên, bất cứ lãnh thổ nào cũng gồm nhiều thành

phần ảnh hưởng qua lại phụ thuộc nhau. Nếu một thành phần thay đổi

sẽ dẫn tới sự biến đổi của các thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ.

10/30/10

2

III. CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT

• Ví  dụ  1:  Đầm  lầy  là  vùng  có  địa  hình  trũng,  nông,  nước  ngập  hầu  như  quanh

năm, thực vật chỉ có các loài ưa nước như sậy, súng, rong rêu… còn động vật

có tôm, cá, nhuyễn thể… Theo thời gian, thực vật trong đầm lầy ngày càng mọc

rậm rạp; sau khi chết đi, xác của chúng bị phân huỷ tại chỗ ngày càng nhiều,

kết hợp với các vật liệu do nước mưa mang từ các vùng xung quanh đến làm

cho đầm lầy bị lấp đầy dần. Khi không còn ngập nước nữa thì đầm lầy trở nên

khô cạn. Các động vật sống ở dưới nước và phần lớn các thực vật ưa nước bị

chết, đất rắn lại và biến đổi tính chất.

• Ví dụ 2: Sự biến đổi của khí hậu từ khô hạn sang ẩm ướt sẽ làm chế độ dòng

chảy  thay  đổi,  làm  tăng  quá  trình  xói  mòn,  mặt  khác  làm  thực  vật  phát  triển

mạnh, quá trình phá huỷ đá và hình thành đất nhanh hơn.

• Ví  dụ  3:  Rừng  bị  phá  huỷ  dẫn  đến  khí  hậu  bị  biến  đổi,  dòng  chảy  không  ổn

định, lũ lụt, hạn hán xảy ra thường xuyên hơn, đất đai bị thoái hoá, sinh vật bị

suy giảm dần dần.

10/30/10

3

III. CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT

• Ý nghĩa thực tiễn:

­ Hoạt động sống và sản xuất của con người ­  tác động vào quá trình

phát triển tự nhiên của vở cảnh quan p Theo thời gian, có thể có những

kết quả bất ngờ, trong đó có cả những kết quả không mong muốn. Như

vậy, tác động của con người với tự nhiên v chuỗi phản ứng dây chuyền

độc đáo với hàng loạt những thay đổi tự động.

­ Quy luật báo trước sự cần thiết phải ĐTM một cách tỉ mỉ trước khi sử

dụng 1 lãnh thổ cho mục đích nào đó.

10/30/10

4

III. CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT

2. Sự tuần hoàn vật chất và năng lượng của Vỏ cảnh quan

* Khái niệm:

Mỗi đối tượng vật chất đều chứa năng lượng – đó là khả năng  sinh công trong quá trình vận động s  Năng lượng là động lực của  mọi quá trình, làm biến đổi vật chất từ dạng này sang dạng khác.

Năng lượng đi vào cảnh quan từ 2 nguồn:

­ Năng lượng bên trong lòng đất

­  Năng  lượng  Mặt  trời  (nguồn  năng  lượng  chính  của  mọi quá  trình) t  cung cấp nhiệt cho vật chất của các thành phần    động lực  thúc đẩy sự trao đổi nhiệt khí quyển – thủy quyển t  cân bằng nhiệt  trên Trái đất và trả nhiệt dư thừa vào không gian.

10/30/10

5

III. CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT

2. Sự tuần hoàn vật chất và năng lượng của Vỏ cảnh quan

Vỏ cảnh quan có sự trao đổi vật chất của các nguyên tố hóa học,

nhất là O2, H2, C, N...Ở những qui mô khác nhau tạo nên các vòng tuần

hoàn vật chất – năng lượng: Vòng tuần hoàn nước; vòng tuần hoàn đá,

vòng tuần hoàn sinh vật, hải lưu, không khí...

VD: Tuần hoàn nước: bốc hơi V ngưng kết    giáng thủy

­ Nhận xét chung:

• Các vòng tuần hoàn đều không khép kín mà theo dạng hình xoáy trôn

ốc;

• Trong quá trình tham gia vào vòng tuần hoàn, vật chất luôn bị biến đổi

trạng  thái,  theo  đó  có  sự  chuyển  hóa  năng  lượng  từ  dạng  này  sang

dạng khác trong các khâu trung gian của vòng tuần hoàn;

• Các vòng tuần hoàn có sự liên kết, xâm nhập vào nhau.

10/30/10

6

III. CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT

3. Quy luật địa đới

* Khái niệm: Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của các thành phần

địa lí và cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ Xích đạo về 2 cực). Nguyên nhân là

do dạng hình cầu của Trái đất và bức xạ Mặt trời.

* Biểu hiện:

­ Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái đất: Từ Bắc cực đến Nam cực có

7 vòng đai nhiệt sau:

Vòng đai nóng: giữa 2 đường đẳng nhiệt năm +200C của 2 bán cầu

Hai vòng đai ôn hòa: giữa các đường đẳng nhiệt năm +200C và đường

đẳng nhiệt +100C của tháng nóng nhất.

Hai  vòng  đai  lạnh:  giữa  các  đường  đẳng  nhiệt  năm  +100C  và  đường

đẳng nhiệt 00C của tháng nóng nhất.

Hai vòng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm

đều dưới 00C.

10/30/10

7

III. CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT

3. Quy luật địa đới

­ Các đai khí áp và đới gió trên Trái đất.

­ Các đới khí hậu trên Trái đất

­ Các nhóm đất và các thảm thực vật

10/30/10

8

III. CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT

4. Quy luật phi địa đới

*  Khái  niệm:  Quy  luật  phi  địa  đới  là  sự  phân  bố  cảnh  quan  của  đới  ngang bị phân cách bởi độ lục địa hoặc đai cao tạo ra sự phức tạp của  cảnh quan theo chiều kinh tuyến hoặc theo chiều cao.

* Phạm vi biểu hiện:

+ Địa ô: Quy luật địa ô là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự  nhiên và cảnh quan theo chiều kinh tuyến.

Nguyên nhân: Sự phân bố giữa lục địa và đại dương tạo điều kiện  cho các  khối khí từ hải dương xâm nhập vào lục địa với  mức độ khác  nhau. Từ đó làm cho khí hậu lục địa có sự phân hóa từ Đông sang Tây;  Hướng sườn khác nhau của các dãy núi, đặc biệt là ảnh hưởng của các  dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến; Thành phần và đặc điểm của đá và  khoáng vật.

Sự thay đổi kiểu thảm thực vật theo kinh độ là yếu tố chỉ thị biểu

hiện rõ nhất của quy luật.

10/30/10

9

III. CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT

+  Đai cao:  Là sự thay  đổi  có  quy  luật  của các thành  phần  tự nhiên  và

cảnh quan theo độ cao địa hình. Nguyên nhân: Sự giảm nhiệt độ theo

độ  cao  cùng  với  sự  thay  đổi  về  độ  ẩm  và  lượng  mưa  ở  miền  núi.  Sự

phân bố thành các vành đai của đất và thực vật theo độ cao địa hình là

biểu hiện rõ nét nhất của quy luật.

+ Địa mạo – kiến tạo: Là tác động của quá trình địa mạo – kiến tạo phá

vỡ  các  quy  luật  theo  đới  ngang  (như  sự  nâng  lên  của  1  khối  núi,  quá

trình bán bình nguyên…). Các pha biển tiến, biển thoái  sẽ phân  bố lại

lục  địa  và  đại  dương.  Vận  động  tạo  núi  hình  thành  nên  các  vành  đai

cảnh quan theo độ cao. Yếu tố địa mạo – kiến tạo là nguyên nhân chính

gây ra tính phi địa đới.

10/30/10

10

III. CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT

5. Tính nhịp điệu của Vỏ cảnh quan

* Khái niệm: Nhịp điệu là sự lặp lại theo thời gian của tổng hợp các hiện

tượng, mỗi lần lại phát triển theo cùng 1 hướng nhất định.

* Biểu hiện:

+ Nhịp điệu ngày đêm:

­ Sự nóng lên của đá, đất vào ban ngày và lạnh đi vào ban đêm S tính

nhịp điệu của quá trình phong hóa đá và hình thành đất.

­ Chênh lệch nhiệt ­  chênh lệch khí áp    gió đất và gió biển, gió thung

lũng và gió núi.

­ Nhịp điệu ngày đêm trong đời sống sinh vật ­  đồng hồ sinh học.

10/30/10

11

III. CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÍ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT

+ Nhịp điệu mùa: thể hiện ở sự thay đổi trong năm của các yếu tố khí  hậu,  thủy  văn,  các  quá  trình  địa  mạo,  thổ  nhưỡng,  sự  di  cư  của  động  vật… biểu  hiện  tổng  hợp  ở  sự thay đổi  dạng ngoài  của thực  vật.  Nhịp  điệu mùa đ ý nghĩa lớn trong hoạt động sống của con người về mặt sản  xuất và sinh hoạt.

+  Nhịp  điệu  nội  thế  kỉ:  là  những  nhịp  điệu  của  các  hiện  tượng  trong  thiên nhiên diễn ra với thời gian vài chục năm. Rõ nhất là chu kì 11 năm  trong khí quyển gây ra bởi sự hoạt động của Mặt trời và chu kì 19 năm  gây ra bởi sự biến đổi của lực tạo nên thủy triều của Mặt trăng.

+  Nhịp  điệu  siêu  thế  kỉ:  biểu  hiện  rõ  nhất  là  chu  kì  1800  năm,  mỗi  lần  Mặt  trời,  Mặt  trăng,  Trái  đất  cùng  nằm  trên  một  mặt  phẳng  và  cùng  1  đường thẳng. Khi đó, khoảng cách giữa Mặt trời – Trái đất là gần nhất,  lực hấp dẫn mạnh gây ra sự thay đổi lớn của sóng triều, theo đó là sự  thay đổi của khí hậu.

10/30/10

12