Các thành phần chính trong hệ thống điện lạnh ô tô (Phần 1)
Các thành phần chính của máy lạnh bao gồm : Máy nén, bộ ngưng tụ ,bình lọc,van
tiết lưu, bộ bốc hơi. Trong phần 1 này chúng ta sẽ tìm hiểu về máy nén và b
ngưng tụ
1 Máy nén.
a. Chức năng.
Máy nén nhận dòng ktrạng thái có nhiệt độ và áp suất thấp. Sau đó dòng khí
này được nén, chuyển sang trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất cao và được đưa
tới giàn nóng. Máy nén là bphận quan trọng nhất trong hệ thống lạnh, công suất,
chất lượng, tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống lạnh chủ yếu đều do máy nén quyết
định. Trong quá trình làm việc tỉ số nén vào khoảng 5÷8,1. Tỉ số này phthuộc
vào nhiệt độ không khí môi trường xung quanh và loại môi chất lạnh.
Hình 1: Kết cấu của máy nén
b. Phân loại.
Nhiều loại máy nén được sử dụng trong hệ thống điện lạnh ô tô, mỗi loại máy nén
đều có đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc khác nhau. Nhưng tất cả các loại
máy nén đều thực hiện một chức năng như nhau: Nhận hơi có áp suất thấp từ bộ
bốc hơi và chuyển thành hơi có áp suất cao m vào bộ ngưng tụ.
Thời gian trước đây, hầu hết các máy nén sử dụng loại hai piston và một trục
khuỷu, piston chuyển động tịnh tiến trong xy lanh, loại này hiện nay không còn s
dụng nữa. Hiện nay loại đang sử dụng rộng rãi nhất là loi máy nén piston dọc trục
và máy nén quay dùng cánh trượt.
Hình 2: Các loại máy nén trong hệ thống làm mát
c. Nguyên lý hoạt động của máy nén.
+ Bước 1: Sự hút môi chất của máy nén: Khi piston đi từ điểm chết trên xuống
điểm chết dưới, các van hút mở ra môi chất được hút vào xy lanh công tác và kết
thúc khi piston xuống điểm chết dưới.
+ Bước 2: Sự nén của môi chất: Khi piston từ điểm chết dưới lên điểm chết trên,
van hút đóng van xả mở ra với tiết diện nhỏ hơn nên áp suất của môi chất ra sẽ cao
hơn khi được hút vào. Quá trình kết thúc khi piston nên đến điểm chết trên.
+ Bước 3: Khi piston nên đến điểm chết trên thì quá trình được lặp lại như trên.
d. Một số loại máy nén thông dụng.
+ Máy nén loại piston.
- Cấu tạo.
Hình 3: Cấu tạo máy nén loại piston
Một cặp piston được gắn chặt với đĩa chéo cách nhau một khoảng 720 đối với máy
nén có 10 xylanh và 1200 đối với loại máy nén 6 xilanh. Khi một phía piston ở
hành trình nén, thì phía kia ở hành trình hút.
- Nguyên lý hoạt động.
Khi trục quay và kết hợp với đĩa vát làm cho piston dịch chuyển qua trái hoặc qua
phải. Kết quả làm môi chất bị nén lại. Khi piston qua trái, nhờ chênh lệch áp suất
giữa bên trong xy lanh và ống áp suất thấp. Van hút được mở ra và môi chất đi vào
xy lanh.
Hình 4: Sơ đồ nguyên lý máy nén loại piston
Khi piston sang phải, van hút đóng lạimôi chất bị nén. Khi môi chất trong xy
lanh cao, làm van đẩy mở ra. Môi chất được nén vào đường ống áp suất cao (van
hút và van đẩy được làm kín và ngăn chặn môi chất quay trở lại).
Nếu vì một lý do nào đó, áp suất ở phần cao áp của hệ thống lạnh quá cao, van an
toàn được lắp trong máy nén sẽ xả một phần môi chất ra ngoài. Điều này giúp bảo
vệ các bộ phận của hệ thống điều hòa.