565
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG LÊN VIỆC SỬ DỤNG DIGITAL MARKETING
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP
Hoàng Hà
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
Võ Thị Minh Nho
Trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng
Tóm tắt
Digital Marketing (DM) một công cụ một đòn bẩy rất quan trọng giúp các
doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo ra dành được những lợi thế
cạnh tranh trong con đường chinh phục khách hàng nhờ những đặc tính ưu việt hơn so với
các công cụ Marketing truyền thống. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây trên thế giới đối với
DM thường chưa lưu ý đến những đặc điểm khác biệt của DM như sự kết hợp của công cụ
marketing và công nghệ mới. Nghiên cứu này đề xuất một hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng lên quyết định sử dụng DM của các doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) xem xét
những đặc nh của DM như một công cụ Marketing đồng thời cũng một công nghệ
mới. Mô hình đề xuất tích hợp những yếu tố phổ biến từ hình UTAUT2 kết hợp với ba yếu
tố tự xây dựng dựa trên những đặc tính của DM. Kết quả phân tích bộ t50 doanh nghiệp
khởi nghiệp tại Đà Nẵng cho thấy các thang đo này đảm bảo để thể sử dụng trong các
nghiên cứu tiếp theo với mẫu lớn hơn. Đặc biệt, qua phân tích Anova, ba yếu tố mang tính
đặc thù của DM là Linh hoạt, Minh bạch, Tiếp cận thị trường cũng đã cho thấy có mối liên hệ
tích cực đến ý định sử dụng DM tại các DNKN Đà Nẵng.
Từ khóa: Chuyển đổi số;Tiếp thị kỹ thuật số; hình chấp nhận công nghệ; Doanh
nghiệp khởi nghiệp
FACTORS AFFECTING THE USAGE OF DIGITAL MARKETING IN STARTUPS
Abstract
Digital Marketing (DM) is a tool and a very important lever to help businesses,
especially startups, create and gain competitive advantages in the way of conquering
customers thanks to its superior properties compared to traditional Marketing tools.
However, recent studies around the world on DM often overlook the distinctive
characteristics of DM such as the combination of marketing tools and new technologies. This
study proposes a research model of the determinants of DM use of startups considering the
characteristics of DM as a marketing tool and also as a new technology. The proposed model
integrates the common elements from the UTAUT2 model combined with three self-building
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
566
566
elements based on the characteristics of the DM. Preliminary analysis results from 50
startups in Da Nang show that these scales meet the requirements to be used in further studies
with a larger sample. In particular, through Anova analysis, three specific factors of DM,
namely Flexibility, Transparency, and Market Access, have also shown a positive relationship
to the intention to use DM in businesses in Da Nang.
Keywords: Digital Transformation; Digital Marketing; Technology Adoption Model;
Startups.
1. Giới thiệu
Trong kỷ nguyên của kết nối và của internet như hiện nay, doanh nghiệp nào tìm được
chỗ đứng trên không gian ảo sẽ nhiều hội tồn tại hơn trên không gian thật. Dịch bệnh
Covid-19 tuy gây ra những thiệt hại cùng lớn cho toàn nhân loại nhưng nếu xét theo khía
cạnh tích cực, đại dịch này lại đẩy nhanh hơn xu hướng chuyển đổi số vốn đang diễn ra mạnh
mẽ. Sự phổ biến của mạng hội internet đã làm gia tăng sự kết nối giữa khách hàng
doanh nghiệp. Khái niệm “thế giới phẳng” trở nên rõ ràng hơn đã thúc đẩy sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt trên thị trường, đồng nghĩa với việc người tiêu dùng trở nên quyền lực hơn và
nhiều sự lựa chọn hơn. Sự phát triển mạnh mẽ của các kỹ thuật công nghệ internet sẽ
một lợi thế lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN)
nhằm nâng cao khả năng tiếp cận với khách hàng loại bỏ những rào cản về vị trí giúp cho
danh nghiệp dễ dàng giới thiệu, quảng bá, cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ của mình đến
với khách hàng. Sử dụng công nghệ kỹ thuật số để quảng sản phẩm tiếp cận khách
hàng một cách nhanh nhất tiết kiệm rất nhiều thời gian và nhân sự một chiến lược
marketing đang được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp.
Hin ti Vit Nam, nn kinh tế đang xu hướng chuyn dch cùng mnh m,
điển hình nht chính là xu hướng số hóa toàn diện các hoạt động kinh doanh ngay cả hoạt
động tiếp thị, điển hình Digital Marketing (DM) (Ha, 2017). Đối với sự thay đổi này các
DNKN đã không b l hội bng cách đầu o vic phát trin và quảng các sn phm
ca mình ti các khách hàng trên cộng đng mạng. DM sẽ giúp các doanh nghiệp kết nối,
tương tác với khách hàng, dễ dàng đưa ra xu hướng mua sắm của khách hàng trong khi tiết
kiệm thời gian, tiền bạc mức tối đa. Tuy nhiên, những nghiên cứu chuyên sâu về DM tại
Việt Nam vẫn chưa nhiều, chủ yếu vẫn còn mang tính tổng hợp thông tin, do đó trong nghiên
cứu này chúng tôi tiến hành đề xuất hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
DM và thực hiện các mục tiêu sau đây
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về DM.
Đánh giá thực trạng việc áp dụng DM của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Đà Nẵng.
Đưa ra các hàm ý quản trị để cải thiện việc áp dụng DM đối với doanh nghiệp
khởi nghiệp.
567
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
2. Tổng quan nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất
2.1. Tổng quan nghiên cứu
2.1.1. Bối cảnh các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam
Theo nghiên cứu của Trung tâm kinh doanh toàn cầu của Đại học Tufts (Mỹ), Việt
Nam hiện đứng vị trí 48/60 quốc gia tốc đchuyển đổi kinh tế số hóa nhanh trên thế
giới, đồng thời đứng vị trí 22 về tốc độ phát triển số hóa. Trong những năm gần đây, với
nền tảng công nghệ vững chắc, cùng các chương trình hỗ trợ mạnh mẽ từ phía Chính Phủ, hệ
sinh thái khởi nghiệp Việt Nam đã trở nên cực kỳ sôi động, liên tục thu hút các khoản đầu
mới từ nước ngoài. Còn theo dự báo của Cento Venture, Việt Nam sẽ sớm trở thành một trong
những hệ sinh thái khởi nghiệp mạnh nhất ASEAN. Năm ngoái, Cento Venture thống kê được
lần đầu tiên trong lịch sử, giá trị đầu vào startup công nghtại Việt Nam vượt Singapore
(Hung, 2020). Hệ sinh thái đổi mới của Việt Nam tạo cơ hội đặc biệt cho các nhà đầu tư công
nghệ. Một yếu tố thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới này dân số trẻ. Với độ tuổi trung bình chỉ
30, người Việt Nam rất am hiểu công nghệ và hoạt động kỹ thuật số.
Chuyển đổi kỹ thuật số đang thay đổi các hình khởi nghiệp truyền thống
(Swaramarinda, 2018). Khuynh hướng này mang đến cho hội những thách thức mới liên
quan đến việc giảm chi phí sản xuất quản bằng cách sử dụng các nền tảng kinh tế kỹ
thuật số, với sự gia tăng triệt để hiệu quả của các công ty, ngành công nghiệp, tổ chức giáo
dục để chống lại các thách thức công nghệ, kinh tế hội toàn cầu (Kenney et al., 2015;
Uyen & Ha, 2017). Hiện tại, Việt Nam đang tích cực thảo luận về việc chuyển đổi sang nền
kinh tế kỹ thuật số nhằm trở thành nền kinh tế không tiền mặt (Ha, 2020). Quá trình này liên
quan đến việc giới thiệu và phát triển công nghệ kỹ thuật số trong tất cả các lĩnh vực của cuộc
sống. Điều này sẽ đòi hỏi phải tạo ra các điều kiện thuận lợi khuyến khích cho doanh
nghiệp công nghệ cao của Việt Nam, vốn nguồn tăng trưởng kinh tế quan trọng động
lực của chuyển đổi kỹ thuật số.
Tại Việt Nam, theo Luật Hỗ trợ Doanh Nghiệp Vừa Nhỏ 2017, khởi nghiệp sáng
tạo (startup) quá trình khởi nghiệp dựa trên việc tạo ra hoặc ứng dụng kết quả nghiên cứu,
giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia
tăng của sản phẩm, hàng hóa và có khả năng tăng trưởng nhanh. Khởi nghiệp là quá trình thực
hiện ý tưởng kinh doanh, bao gồm quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp trong vòng 5
năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp lần đầu, chưa niêm yết trên
thị trường chứng khoán. Đây thể xem khởi nghiệp tự doanh, hay nói cách khác tương
tự với khởi sự doanh nghiệp (QHVN, 2017).
Một đặc điểm chung của các DNKN thường mang quy nhỏ. nhiều định
nghĩa khác nhau về thế nào một doanh nghiệp nhỏ. Ngân hàng Thế giới phân loại quy
của các công ty theo số lượng nhân viên tả các công ty 1-9 nhân viên là siêu nhỏ và
các công ty 10-49 (hoặc 10-99, tùy thuộc vào quốc gia) nhỏ (Kushnir et al., 2010). Các
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
568
568
doanh nghiệp dưới 50 nhân viên chiếm gần 60% GDP toàn cầu, với tổng số nhân viên
ngang bằng với các tập đoàn lớn hơn trên thế giới (Kushnir et al., 2010).
Thực tế tại Việt Nam cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thường chiếm tỷ
trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh. Hiện nay tổng số 94% các doanh nghiệp
đăng ký hoạt động tại Việt Nam hoạt động ở quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Vì thế, đóng góp của họ
vào tổng sản lượng tạo việc làm rất đáng kể. Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, Khu
vực doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ và nhỏ có số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất. Tại
thời điểm 31/12/2018 382.444 doanh nghiệp quy siêu nhỏ, chiếm 62,6% số doanh
nghiệp cả nước, tăng 7,4% so với cùng thời điểm năm 2017; 189.879 doanh nghiệp quy
nhỏ, chiếm 31,1%, tăng 13%; 21.306 doanh nghiệp quy vừa, chiếm 3,5%; tăng
6,1%; 17.008 doanh nghiệp quy lớn, chỉ chiếm 2,8%, tăng 5,0% so với ng thời điểm
năm 2017 (GSO, 2020).
Các doanh nghiệp nhỏ có khả năng một chủ sở hữu hoặc người quản trách
nhiệm bao gồm đảm nhận hoặc giám sát các hoạt động tiếp thị điện tử ((Nguyen et al., 2015);
(Rogers, 2004)). Các doanh nghiệp nhỏ xu hướng vật lộn với các nguồn lực hạn chế (tạm
thời, tài chính, kỹ thuật quản lý), điều này đóng một vai trò trong sự không chắc chắn v
việc sử dụng công nghệ (Bhagwat & Sharma, 2007). Nghiên cứu trước đây về việc chấp nhận
công nghệ thông tin (CNTT) sử dụng các bối cảnh doanh nghiệp nhỏ tương tự (tức <50
nhân viên) cho thấy rằng tỷ lệ chấp nhận CNTT thấp tỷ lệ thất bại kinh doanh cao đối với
các doanh nghiệp nhỏ có thể là do những yếu kém trong “tổ chức, nguồn lực CNTT nội bộ, tư
vấn CNTT bên ngoài, quan hệ nhà cung cấp, quan hệ khách hàng” (Nguyen et al., 2015).
Mặc quyền truy cập vào phương tiện tiếp thị kỹ thuật số miễn phí cởi mở, toàn bộ
ngành dịch vụ đã xuất hiện, nơi các chuyên gia chuyên về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO),
thương mại điện tử hệ thống quản truyền thông hội, đồng thời có thể thực hiện các
hoạt động này cho các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, việc triển khai tiếp thị kỹ thuật số của
các doanh nghiệp nhỏ thường được thực hiện theo phương pháp trải nghiệm hoặc “tự học”
(Cope, 2005).
Do đặc điểm quy nhỏ, các DNKN thường b hn chế v ngun lc và mạng lưới
chi nhánh hoạt động. Do đó việc tn dng các công c da trên nn tng s như DM đóng vai
trò hết sc quan trng giúp các DNKN th to ra nhng li thế cnh tranh so vi nhng
công ty đang chiếm lĩnh thị trường.
2.1.2. Tiếp th k thut s (Digital Marketing DM)
Mt trong các công c quan trng mà các DNKN cn hiu và vn dụng để dành li thế
cnh tranh chính tiếp th k thut s (DM). Hin tại môi trường kinh doanh trên internet là
môi trường cnh tranh khc lit, bi vy các DNKN luôn c gng tìm kiếm một phương pháp
hay công c nào đó va có th giúp h gim thiu bt chi phí, li va đạt được hiu qu trong
marketing. DM hiện nay đang dần tr thành công c ph biến nht cho các doanh nghip hin
nay, đặc bit là các DNKN. DM vn mt khái nim mới, đặc biệt khi đưc áp dng
cho các DNKN (thường thiếu ht ngun lc không th thc hiện các đầu rủi ro), ngày
569
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
càng nhiu nhu cu v các nghiên cu tp trung o vic áp dng công ngh đưc gii thiu
bi cácng ty nh hn chế v ngun lc, đ đạt đưc hiu biết đầy đ v nhng gì có th
tr ngi và yếu t quyết đnh ca quá trình ng dngng nghy (Teixeira et al., 2017).
DM vic s dng các công ngh k thut s để to ra, tích hp, nhm mc tiêu
thông tin liên lc có th đo lường nhm h tr thu hút gi chân khách hàng bng cách thiết
lp mi quan h lâu dài sâu sắc hơn gia những người tham gia (Wymbs, 2011). Các hc gi
đã định nghĩa DM nhánh phụ ca tiếp th truyn thng s dng các kênh k thut s hin
đại để trưng bày sản phm, chng hạn như các mặt hàng th ti xuống để giao tiếp vi
những người tham gia như khách hàng nhà đầu về sn phm, doanh nghiệp thương
hiệu. Môi trường kinh doanh ngày nay được bao quanh bi các sn phm truyn thông k
thut s trong hu hết các ngành bao gm y tế, giáo dc, dch v, sn xut chính ph s
dng các ng dng công ngh tiên tiến để tiến hành các hoạt động. Vic s dng các ng
dụng điện t trc tuyến, trang web, ng dụng di động, s dụng phương tiện truyn thông
hi, hot nh, video, trc quan hóa d liu các dch v da trên v trí được coi các sn
phm truyn thông k thut s thương mại điện tử. Phương tiện k thut s cho các chc
năng kinh doanh khác nhau đưc s dng bt k loi ngành nào, bao gm kinh doanh, gii trí,
công nghệ, lĩnh vực y tế, bnh viện, đào tạo, hc tp, giáo dc, quảng cáo, văn phòng chính
ph, th thao, môi trường, đài phát thanh truyền hình để tiếp th sn phm (Nuseir, 2018).
DM h tr các công ty qung sn phm hoc dch v thông qua nhiu kênh và phương
pháp điện t để thu hút đối tượng mc tiêu. Các n lc tiếp th ưa thích th được đánh giá
theo thi gian thc hành vi của người tiêu dùng b ảnh hưởng bi các chiến lược tiếp th
qung cáo (Kannan, 2017).
DM ảnh hưởng đến các chiến lược tiếp th tng th góp phần đạt được mc tiêu và s
công nhận thương hiệu giúp đưa ra quyết định mua hàng lý tưởng. Pitana & Putu-Diah (2016)
cho rng hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi trong ngành du lch do vic s dng công
ngh internet tiếp th k thut s. DM hiện đang được chú trng do tm quan trng tác
động đến tương lai của đi vi từng ngành, do đó công nghệ cũng ảnh hưởng đến hành vi
của người tiêu dùng nhn thy li ích và kết hp tiếp th k thut s vi các sáng kiến tiếp
th truyn thng ca họ. DM được th hiện như mt kênh quan trng cho mi doanh nghip
bt k danh mục lĩnh vực chuyên môn ca nó. DM tiến b công ngh đã thay đổi hoàn
toàn cách thc tiến hành kinh doanh (Kaur, 2017). DM đóng một vai trò quan trng trong s
thành công ca mi ngành do kh năng truy cp d dàng thông qua vic s dng internet
các ng dụng di động để đáp ứng nhu cu ca khách hàng (Gupta, 2019).
Các hc gi nghiên cứu đã đề cp các yếu t khác nhau ca DM hoạt động thông qua
các thiết b điện t. Các yếu t sau được t yếu t cn thiết của DM được t bi
Yasmin et al. (2015)
i) Qung cáo trc tuyến được coi yếu t quan trng của DM, còn được gi qung
cáo trên Internet thông qua doanh nghip có th cung cp hàng hóa hoc cung cp dch v ca