CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ, HẢI QUAN VÀ KINH NGHIỆM TẠI MỘT SỐ NƯỚC
Trần Thị Mơ*1
TÓM TT: Cải cách thủ tục hành chính Thuế, Hải quan tạo thuận lợi thêm cho người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả hiệu lực của công tác quản lý thuế, nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển, hội nhập. Thời gian qua, mặc dù Việt Nam đã triển khai quyết liệt các giải pháp cải cách th
tục hành chính thuế, hải quan như ban hành và sửa đổi các văn bản pháp quy về cải cách, đơn giản thủ tục
hành chính thuế, hải quan gắn với cải cách hành chính thuế nói chung nhưng kết quả đạt được vẫn còn một
số hạn chế. Do vậy, qua xem xét việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan của
các nước sẽ là bài học hữu ích cho Việt Nam.
Từ khóa: Cải cách thủ tục hành chính Thuế, Hải quan; Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính Thuế, Hải
quan các nước; Thủ tục hành chính Thuế, Hải quan.
Abstract: Reform of administrative procedures Tax and customs facilitate taxpayers to fulfill their
obligations to the state budget, improve the effectiveness of tax administration and meet the requirements
of development and integration. Over the past time, although Vietnam has implemented drastic measures
to reform tax and customs procedures such as the promulgation and amendment of legal documents on
reform, simplification of tax and customs procedures or reform the tax administration in general, the results
achieved are still some limitations. Therefore, considering the implementation of reform of administrative
procedures in the field of taxation, customs of countries will be useful lessons for Vietnam.
Keywords: reform of administrative procedures, taxation, customs; Experience in reforming tax
administrative procedures, customs of countries
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 đã nêu rõ mục tiêu của cải cách quản lý thuế
đó là “Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính (TTHC)
theo định hướng chuẩn mực quốc tế; Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; Kiện
toàn, hoàn thiện sở vật chất, trang thiết bị; Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp dịch vụ cho
người nộp thuế (NNT); Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của
NNT; Ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý thuế, phân đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức
độ thuận lợi về thuế vào năm 2020”.
Bên cạnh quản lý thu nộp các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước (NSNN), ngành
Thuế đã những bước tiến đáng kể trong công tác cải cách thủ tục hành chính hiện đại hóa công tác
thu nộp ngân sách. Với yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ là hướng tới Chính phủ kiến tạo phát triển, hành
động, phục vụ người dân, doanh nghiệp, Lãnh đạo ngành Thuế đã triển khai quyết liệt các Nghị quyết của
Chính phủ: Nghị quyết 19/NQ-CP; Nghị quyết 35/NQ- CP… nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản thu thuế, tạo thuận lợi thêm cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ với NSNN,
đồng thời nâng cao hiệu quả hiệu lực của công tác quản lý thuế.
* Trường ĐH Tài chính Mảketing, 2/4 Trần Xuân Soạn, Phường Tân Thuận Tây, Quận 7, Thành phô Hồ Chí MInh,
700000, Việt Nam
1207
INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION
1. TÌNH HÌNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ, HẢI QUAN
1.1. Cắt giảm thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan
Với nỗ lực cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, Tổng
cục Hải quan đã và đang cắt giảm nhiều thủ tục hành chính không còn phù hợp. Đối với công tác kiểm tra
chuyên ngành hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đã phối hợp với các bộ rà soát, thống kê
được tổng số 414 văn bản pháp luật về kiểm tra chuyên ngành, trong đó xác định được 87 văn bản cần phải
sửa đổi, bổ sung, đến nay các bộ, ngành sửa đổi, bổ sung được 66 văn bản, còn 21 văn bản đang nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung.
Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan còn phối hợp với các bộ soát được 231 thủ tục hành chính/chính
sách quản đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Xác định danh mục hàng hóa thuộc diện kiểm tra chuyên
ngành và kiến nghị các bộ, ngành xử lý danh mục này theo hướng thu hẹp diện kiểm tra chuyên ngành, cắt
giảm danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, chi tiết mã số HS. Đồng thời, đưa vào hoạt động 10
địa điểm làm thủ tục kiểm tra chuyên ngành tập trung tại các cửa khẩu lưu lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu lớn
+ 100% đơn vị hải quan trong toàn ngành thực hiện thủ tục hải quan thông qua hệ thống VNACCS/
VCIS với kết quả như sau: Tổng số doanh nghiệp tham gia: khoảng 66,51 nghìn doanh nghiệp; tổng số kim
ngạch xuất nhập khẩu 214,04 tỷ USD; tổng số tờ khai xuất nhập khẩu: 5,70 triệu tờ khai.
+ Xây dựng triển khai hệ thống công nghệ thông tin kết nối với doanh nghiệp kinh doanh cảng
nhằm giảm thiểu hồ giấy tờ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước đối với hàng hóa, container tại các cảng biển.
+ Từ ngày 01/3/2017, Tổng cục Hải quan đã chính thức vận hành hệ thống dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng thông tin điện tử hải quan. Hệ thống dịch vụ công trực tuyến đã mở rộng cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3,4 đối với 46 thủ tục hành chính tại tất cả các Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Tính đến
nay, Tổng cục Hải quan đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3 cho 126/178 thủ tục hành
chính (đạt 70% số lượng thủ tục), trong đó 123 thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4.
+ Ngày 27/6/2017, Tổng cục Hải quan đã ban hành Kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ công trực
tuyến năm 2017 của Tổng cục Hải quan tại Quyết định số 2151/QĐ-TCHQ. Hệ thống dịch vụ công trực
tuyến đã tiếp nhận 33.600 bộ hồ thủ tục hành chính với sự tham gia của 6.800 đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính.
+ Để triển khai Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử ban hành tại Quyết định
số 33/2016/QĐ-TTg ngày 19/8/2016, từ tháng 3/2017 Tổng cục Hải quan đã triển khai Cổng thông tin
tờ khai hải quan, qua đó cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử để thực hiện thủ tục hải quan tại các
quan liên quan. Đến ngày 15/10/2017, đã hơn 45.000 lượt truy cập từ 26 quan gồm VCCI, Bộ
VHTT&DL và 24 ngân hàng thương mại.
+ Tổng cục Hải quan đã kết thu thuế điện tử với 36 ngân hàng thương mại, số thu chiếm khoảng
90% thu ngân sách của ngành Hải quan, qua đó giảm thời gian nộp thuế từ 2 ngày xuống còn tối đa 15 phút.
Vừa qua, đã ký kết với 5 ngân hàng thí điểm triển khai nộp thuế điện tử 24/7.
+ Bên cạnh đó ngành Hải quan còn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN, cụ
thể: chế một cửa quốc gia đã kết nối chính thức với 11 bộ, ngành. Ngoài thủ tục thông quan hàng hóa
1208 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA
của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), 40 thủ tục hành chính của 10 bộ, ngành còn lại đã thực hiện thông
qua Cơ chế một cửa quốc gia với khoảng trên 500 nghìn hồ sơ hành chính đã được xử lý và hơn 15 nghìn
doanh nghiệp tham gia; Thí điểm thực hiện Emanifest tại cảng hàng không quốc tế từ ngày 01/4/2017; Triển
khai Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh: Hiện nay, đang kiểm
tra trao đổi thí điểm thông tin về hàng hóa, hành khách, thông tin đặt chỗ (PNR) với hãng hàng không
VN Airlines và các hãng hàng không khác...
Triển khai Cơ chế một cửa ASEAN: Hiện nay 10/10 nước thành viên ASEAN đã phê duyệt Nghị định
thư pháp lý về Cơ chế một cửa ASEAN. Tổng cục Hải quan đang thực hiện rà soát lại kỹ thuật để chuẩn bị
các điều kiện kết nối chính thức ASEAN.
1.2. Cắt giảm thủ tục hành chính trong lĩnh vực Thuế
Thực hiện cải cách quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế đến cuối năm 2015, rút ngắn thời gian người
nộp thuế phải tiêu tốn để hoàn thành các thủ tục để nộp thuế còn 171 giờ bằng với mức trung bình của
các nước ASEAN -6 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ngày 25/8/2014, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông số 119/2014/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung một số điều của 7 Thông sẽ giảm được 201,5
giờ. Với thông tư này, bỏ quy định doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp hàng quý và quyết toán thuế TNDN theo năm. Thực
hiện giải pháp này sẽ giảm được số giờ nộp thuế TNDN là 47 giờ/năm, giảm số lần khai thuế TNDN
là 4 lần/năm.
Từ ngày 15/11/2014, thời gian nộp thuế sẽ giảm thêm 88,36 giờ theo thông tư 151/2014/TT-BTC (có
hiệu lực từ 15/11) hướng dẫn Nghị định 91/2014/NĐ-CP. Cụ thể, với việc bỏ quy định đến ngày 31/12 hàng
năm, sở kinh doanh phải soát tất cả các trường hợp mua trả chậm, trả góp trong năm để khai điều
chỉnh giảm mà hướng dẫn việc điều chỉnh vào thời điểm khi thực hiện thanh toán. Thực hiện giải pháp này
sẽ giảm được số giờ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) là 12 giờ/năm. Điều chỉnh mức doanh thu khai thuế
GTGT theo quý từ mức tổng doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ
đồng trở xuống lên mức 50 tỷ đồng trở xuống, thời điểm kê khai theo quý áp dụng từ kỳ khai thuế GTGT
quý IV năm 2014. Thực hiện giải pháp này sẽ giảm được số giờ nộp thuế GTGT của 91% doanh nghiệp là
29,36 giờ/năm, giảm số kê khai thuế GTGT là 8 lần/năm.
Như vậy, cùng với việc ban hành Thông 119 trước đó, tổng hợp cả Thông 151 lần này, thời gian nộp
thuế đã giảm được gần 290 giờ, vượt chỉ tiêu mà Thủ tướng Chính phủ giao là giảm 200 giờ vào năm 2014.
Bên cạnh đó để cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính Thuế nói riêng một cách
mạnh mẽ thì ngành Thuế đang sử dụng một công cụ hỗ trợ - đó chính là công nghệ thông tin:
Xây dựng hệ thống quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN: Năm 2009, ngành Thuế bắt đầu xây dựng
hệ thống quản thuế thu nhập nhân (TNCN) sử dụng giải pháp sẵn của SAP (hãng phần mềm của
Đức) đã được áp dụng tại nhiều nước tiên tiến trên thế giới. Hệ thống này có quy mô lớn, triển khai cho 63
cục thuế hơn 700 chi cục thuế, quản hơn 20 triệu người nộp thuế. Hệ thống quản thuế TNCN hỗ
trợ tối đa các chức năng cơ bản trong quản lý thuế TNCN từ đăng ký thuế, xử lý tờ khai, xử lý chứng từ, kế
toán thuế, quản nợ thuế, kiểm soát thu nhập của nhân trên phạm vi toàn quốc và khả năng xử khối
lượng thông tin lớn. Bên cạnh đó, dự án đã đề xuất cải tiến quy trình, nghiệp vụ quản lý thuế để hướng tới
các chuẩn mực quốc tế. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý thuế TNCN
đã đánh dấu bước thành công lớn của ngành Thuế trong hoạt động quản lý thuế gắn chặt với quá trình cải
cách thủ tục hành chính thuế, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan thuế.
1209
INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION
Bên cạnh đó, hệ thống ứng dụng quản thuế tập trung (viết tắt TMS Tax Managment System)
cũng được Tổng cục Thuế xây dựng theo giải pháp SAP, trên cơ sở mở rộng hệ thống quản lý thuế TNCN
(QLT_TNCN) để quản các loại thuế còn lại (giá trị gia tăng (GTGT), thu nhập doanh nghiệp (TNDN),
tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)...). Hệ thống TMS thay thế 16 ứng dụng hỗ trợ công tác quản thuế đang vận
hành triển khai phân tán tại 3 cấp của ngành Thuế (Tổng cục, Cục thuế và Chi cục thuế), đáp ứng toàn bộ
các khâu xử lý dữ liệu cho các quy trình nghiệp vụ: Đăng ký thuế, quản lý hồ sơ thuế, quản lý và xử lý
khai/quyết toán thuế, kế toán thuế nội địa, quản lý nợ, sổ sách, báo cáo phân tích, đánh giá và có khả năng
kết nối với các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế (NNT) trong thực hiện các thủ tục về thuế.
Cung cấp dịch vụ khai thuế qua mạng: Ngành Thuế đã triển khai hệ thống khai thuế qua mạng cho các
doanh nghiệp của 63 tỉnh/thành phố và 100% các Chi cục Thuế trực thuộc. Tính đến thời điểm hiện nay đã
gần 100% doanh nghiệp thực hiện khai thuế điện tử qua mạng. Người nộp thuế thực hiện khai thuế
qua mạng đã tiết kiệm thời gian chi phí thực hiện nghĩa vụ thuế, cải cách thủ tục hành chính. Ứng dụng khai
thuế qua mạng cũng hỗ trợ cho quan thuế thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế tốt hơn: giảm nhân lực thời
gian tiếp nhận tờ khai; việc xử tờ khai thuế nhanh chóng, chính xác; giảm chi phí, nhân lực nhập liệu, lưu
trữ, tra cứu tờ khai. Cụ thể đến thời điểm tháng 12/2017có 637.256 doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ
khai thuế điện tử, đạt 99,71% trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước; số lượng hồ sơ khai
thuế điện tử đã tiếp nhận là trên 45,6 triệu hồ sơ.
Triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử: Giữa năm 2014, Tổng cục Thuế các ngân hàng thương mại
(Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông
Nghiệp Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quân đội) đã Thoả thuận hợp tác triển khai
dịch vụ nộp thuế điện tử. Tính đến 31/12/2017 trên 95% doanh nghiệp đăng ký kê khai nộp thuế điện tử. 47
Ngân hàng thương mại đã hoàn thành kết nối nộp thuế điện tử với Tổng cục Thuế và 63 Cục thuế để triển
khai dịch vụ nộp thuế điện tử và tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ. Số lượng
doanh nghiệp đăng tham gia sử dụng dịch vụ với quan thuế 625.010 trên tổng số doanh nghiệp đang
hoạt động, đạt tỷ lệ 97,79%. Số lượng doanh nghiệp hoàn thành đăng ký dịch vụ với ngân hàng là 613.989,
chiếm 96,07% trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, với số tiền đã nộp NSNN từ ngày 1/1/2017 đến
nay là 520.300 tỷ đồng với 2.724.718 giao dịch nộp thuế điện tử.
Cơ quan thuế cũng đã tích cực thực hiện hoàn thuế điện tử: Từ ngày 4/8/2017, đã triển khai cung cấp
dịch vụ cho tất cả người nộp thuế tại 63 tỉnh, thành, tính đến thời điểm báo cáo, đã tiếp nhận 8.184 hồ
(trong đó 878 hồ hủy), tổng số tiền đề nghị hoàn thuế hơn 34.000 tỷ đồng. Hệ thống đã giải quyết hoàn
thuế cho 6.003 hồ sơ với tổng số tiền đã giải quyết hoàn là hơn 32.000 tỷ đồng.
Không chỉ với doanh nghiệp, ngành thuế đã mở rộng thí điểm việc khai, nộp thuế điện tử đối với
khoản thu về đất đai, hoạt động cho thuê nhà của nhân và tiếp tục triển khai đến hoạt động kinh doanh
của hộ, cá nhân cá thể, qua đó đã giảm thiểu thời gian chi phí cho doanh nghiệp.
Riêng đối với nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy; Tổng cục Thuế đang tiếp tục phối hợp với Cục cảnh
sát giao thông, Cục Đăng kiểm trong việc xây dựng Quy chế phối hợp, xây dựng Thông về phối hợp trao
đổi thông tin với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an để có đầy đủ cơ sở dữ liệu cho việc áp dụng nộp lệ
phí trước bạ ô tô, xe máy điện tử trong cả nước.
Ngoài ra, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử, từ đầu
năm 2017 đến nay, Tổng cục Thuế đã tăng số lượng thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến đạt mức
3 trở lên là 127/336 thủ tục.
1210 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA
Cung cấp 8 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, gồm: Kê khai hóa đơn qua mạng; kê khai sử dụng
biên lai phí, lệ phí qua mạng; khai thuế qua mạng; nộp thuế điện tử; thu nhập cá nhân Online; website hỏi
đáp chính sách thuế; hoàn thuế điện tử; hệ thống cấp mã chống giả hóa đơn.
Tiến đến sử dụng hóa đơn điện tử phổ biến vào năm 2019, giảm thiểu tình trạng gian lận thuế qua hóa
đơn chứng từ giả, khống…, trong năm 2017, Tổng cục Thuế tổ chức hỗ trợ cho hơn 200 doanh nghiệp tham
gia thí điểm hóa đơn điện tử có của cơ quan thuế tại TP. Hà Nội TP. Hồ Chí Minh, tính đến đến ngày
20/12/2017 có 5.488.613 hóa đơn đã được cơ quan thuế xác thực, tổng doanh thu xác thực là hơn 50.000 tỷ
đồng, với số thuế xác thực là gần 3.500 tỷ đồng.
1.3. Những khó khăn trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính của ngành Thuế, Hải quan
Một số thủ tục hành chính (TTHC) muốn cải cách cần phải có thời gian sửa đổi các văn bản quy phạm
pháp luật, các quy định, quy trình liên quan.
Việc mở rộng các dịch vụ thuế điện tử cho cá nhân kinh doanh gặp khó khăn về các quy định pháp lý
trong việc xác thực nhân. Việc triển khai các dịch vụ nộp thuế điện tử cho nhân cũng gặp phải khó
khăn do thói quen sử dụng tiền mặt.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được hình thành dẫn đến một số TTHC thuế liên quan đến cá
nhân phải chờ khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xây dựng xong mới có thể cải cách tốt hơn nữa.
Cải cách những TTHC liên quan đến nhiều cơ quan và chỉ thành công khi mọi khâu đều quyết tâm đổi
mới và thực hiện đồng bộ. Một số cải cách về TTHC của ngành Thuế phải chờ việc CCHC của bộ, ngành
khác, như: Một số thủ tục cần có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác, công chứng, chứng thực …
Việc phối hợp với các quan bên ngoài để trao đổi thông tin rất phức tạp mất nhiều thời gian, phải
thực hiện qua nhiều bước, từ kết nối thử nghiệm... đến khi hệ thống sẵn sàng triển khai, hay như việc xây
dựng, ký kết các quy chế phối hợp để làm cơ sở cho triển khai thực hiện...
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, Việt Nam đang xây dựng chính phủ điện tử, tiến tới chính
phủ số, phát triển thương mại điện tử, dữ liệu lớn… hiện đang làm thay đổi hình kinh doanh, phương
thức hoạt động trên mọi lĩnh vực, từ đó yêu cầu ngành Thuế cần phải những cải cách phù hợp để đáp
ứng sự thay đổi này…
Về quy trình, việc ứng dụng công nghệ thông tin của quan thuế vẫn còn một số bất cập như hệ thống
nộp báo cáo thuế qua mạng giữa quan thuế doanh nghiệp không đồng bộ dẫn đến doanh nghiệp gửi
báo cáo qua mạng thành công nhưng cơ quan thuế báo lỗi không nhận được.
Quá trình giải quyết thủ tục hành chính cán bộ Thuế, Hải quan còn yêu cầu một số văn bản, giấy tờ
ngoài quy định và trong một số trường hợp sự phối hợp giữa cơ quan Hải quan và các cơ quan có liên quan
chưa đồng bộ gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Thời gian giải quyết thủ tục Thuế, Hải quan
đôi khi kéo dài hơn trên thực tế.
2. KINH NHIỆM CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ, HẢI QUAN TẠI MỘT SỐ NƯỚC
Cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, hải quan nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập
đã được các quốc gia thực hiện từ nhiều năm nay. Những giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thuế, hải quan của các nước sẽ là bài học hữu ích cho Việt Nam…
Đơn giản hóa pháp luật về thuế, hải quan