CAM TOẠI
(K 1)
Tên Việt Nam:
Vthuốc CAM TOẠI CÒN GI Củ y Niền niệt, niệt gió,Cam cao, Lăng
trạch, Trùng trạch, Chủ điền (Biệt Lục), Lăng cao, Cam trạch, Khổ trạch, Qu
(Ngô PhBản Thảo) Cam đài, Trung đài, Chí điên, Ngao hưu, Tam tằng thảo, Đại
biều đằng, Kim tiền trung lộ, Tùy thang cấp sư trung (Hòa Hán Dược Khảo).
Tác dụng:
Thông lợi đại tiểu tiện, bài tiết thủy thấp, trục ẩm, đồng thời tác dụng
giải độc tán kết.
Chủ trị:
+ Trphù thủng, đàm m, nước tích xoang ngực, bụng. ng ngoài để trị
thấp nhiệt sưng độc-
Liều dùng:
Dùng t1,5-3g. Tán bột mỗi lần uống 1-2g. Thuốc hơi khó sắc, chỉ nên tán
bột uống. Dùng ngoài tùy ý.
Kiêng kỵ:
Vnày hrất mạnh, độc, người suy nhược cần thận trọng. Người thai
kỵ dùng (Trung Dược Học).
+ Ghét Viễn chí, phản Cam thảo, Qua đế làm scho thì rất tốt (Bản
Thảo Kinh Sơ).
Cách dùng:
Cam toại thường chế với giấm (sao) để giảm độc tính của nó, tác dụng cũng
tương đối hòa hoản hơn. Phần nhiều trộn làm thuốc viên.
TÌM HIỂU SÂU THÊM VỀ CAM TOẠI
Tính vị:
Vị đắng, tính lạnh, có độc (Trung Dược Học).
Quy kinh:
Vào kinh Phế, Tỳ, Thận
Tên khoa học:
Euphobia sieboldiana Morren et decaisne, Euphorbia kansui Liou. H
Euphorbiaceae..
Mô tả:
Cây thảo sống đa niên, độc. Thân cao n 0,3m, gốc rễ màu hơi hồng
tím, lá dài hình viên chùy, mép nguyên, mọc đôi, lá dưới cuống hoa tương đối lớn,
nở hoa đầu mùa hè màu nâu tím.
Thu hái, sơ chế: Chọn rễ vào tháng 2, tháng 8, phơi trong râm cho khô.
Phần dùng làm thuốc:
Củ rễ.
Mô tdược liệu:
R khô Cam toại hình thoi dạng chuỗi liền, xoắn không đều, dài khoảng
3,2-6cm, hai đầu nhỏ hơn, chính giữa phình lớn, vngoài màu vàng trắng hoặc
màu trắng bẩn, nhiều nhất i lõm vào, chnhân ngang ít hơn, chất nhẹ giòn,
chính giữa mặt cắt ngang chất xơ dính liền, mặt cắt chất bột màu trắng gần tâm
tchức một vòng dạng thể hiện màu vàng trắng. Loại to, ít xơ, nhiều bột
trắng ngà, không có mọt là tốt.
Bào chế:
+ Lấy rễ gĩa nát nhỏ dùng nước Cam thảo ngâm 3 ngày, khi ấy nước thành
đen như mực, xong vớt ra ngâm vào nước chảy. Rửa đãi 3-7 lần cho đến khi nước
trong thì thôi. Sao giòn dùng (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận).
+ Lấy bột bọc Cam toại nướng chín cho bớt chất độc rồi dùng (Bản Thảo
Cương Mục).
+ Lấy rễ ngâm nước trong vòng 3 giờ, vớt ra cạo sạch vỏ ngoài, xắt mỏng,
sao với Cám, tỷ lệ cứ 1 phần Cam toại một phần Cám bằng nhau, cho tới khi vàng
giòn. Có th tán bột (Có người ngâm với nước Cam thảo và Tề ni rồi mới làm như
trên) (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Lấy Cam đã rẩy qua nước cho ẩm, bọc lấy Cam toại đã rửa sạch, xong
đốt cho cháy cám ngoài (Trung Dược Đại Từ Điển).
Bảo quản:
Dễ sâu mọt, để trong thùng có lót vôi sống, đậy thật kín
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Thương hàn biến chứng thủy kết hung, dùng Cam toại bỏ vào thang
“Hãm hung thang” uống rất hiệu quả (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Mặt mình sưng p dùng Cam toại 2 chỉ, dùng thịt thăn của heo đực
“Yêu tử” cắt làm 7 miếng, bỏ bột Cam toại vào lấy giấy ướt bao ngoài nướng chín
ngày ăn một miếng, liên tục 4-5 ngày khi nào nghe sôi bụng, lợi tiểu là có hiệu quả
(Trửu Hậu Phương).
+ Dưới tim như có cm giác nước đọng đầy cứng, mạch Phục, bệnh nhân đi
cầu là dchịu: Cam toại củ lớn 3 củ, Bán hạ 12 củ, sắc một thăng nước còn phân
nửa, bỏ vào 5 cThược dược với 2 bát nước sắc lại còn nửa thăng bỏ bã, trộn với
nửa cân mật ong sắc còn 8 phân ung (Cam Toại Bán Hạ Thang - Kim Qu Yếu
ợc).