intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu hỏi kiểm tra Triết học thi đầu vào

Chia sẻ: Trần Minh Sơn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

150
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo các câu hỏi kiểm tra Triết học thi đầu vào sau đây. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho đối tượng học viên thi cao học môn Triết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu hỏi kiểm tra Triết học thi đầu vào

  1. Câu 1/1:  Trình bày định nghiã vật chất của LN,  Phương pháp luận Đặt vấn đề: Khẳng định phạm trù v/c là cơ bản, xuất phát điểm   Trong nhận thức thực tiễn, chúng ta phải phản ánh và tác động  của triết học. Việc trả lời vật chất là gì cũng như việc thừa nhận  vào thế giới đúng như nó có, đúng với bản chất của quy luật vận   hay bác bỏ nó có liên quan đến việc giải quyết vấn đề triết học. động của sự  vật hiện tượng. Chống tô hồng, bóp méo sự  thật,  + Xung quanh vấn đề  này luôn luôn thể  hiện những quan điểm   chống chủ quan duy ý chí áp đặt khác nhau, giữa duy vật và duy tâm, giữa CNDV cũ và CNDV biện  Trong NQ đại hội IX của đảng đặc biệt qua tâm dến việc xuất   chứng. phát từ thực tiễn cuộc sống và CM Việt Nam để  đề  ra đường lói,   Nội   dung­    Chủ   nhĩa   duy  tâm   bao  gồm     CNDT   chủ   quan  và  xác định chủ trương giải pháp. CNDT khách quan cả hai đều bác bỏ  đặc tính tồn tại khách quan  Trong QSự, phải phản ánh đúng bản chất quy luật vận động của   của vật chất. Theo họ, vật chất là một hình tức khác của ý niệm   chiến tranh và đấu tranh vũ trang của quá trình xây dựng QĐ, để  tuyệt   đối,   hoặc   là   sản   phẩm   của   cảm   giác   chủ   quan   của   con  có đường lối xây dựng QĐ phù hợp người. Các quan điểm trên đây đã bị sự phát triển của khoa học và   thực tiễn bác bỏ ­ Chủ nghĩa duy vật trước Mác luôn khẳng định sự tồn tại khách  Câu 1/2: trình bày những hình thức tồn tại cơ bản của v/c quan của thế  giới vật chất họ  lý luận từ  giới tự  nhiên để  giải  Đặt vấn đề:   Sự  khác nhau về  N/tắc giữa qđiểm của triết học   thích giới tự  nhiên. Vì vậy họ  đã có vai tò rất to lớn  trong cuộc   MLN với các học thuyết triết học khác không phải là ở chỗ trả lời  đấu tranh chống  lại  CNDT  trong  quan  niệm vật chất.  Tuy  thế  câu hỏi v/c là gì mà còn là và chủ  yếu là luận giải phương thức   nhưng CNDV trước Mác lại thường đồng nhất v/c với vật thể, coi   Ttại của v/c. Trả  lời xem v/c tồn tại bằng cách nào và tồn tại  ở  vật  chất  được cáu  tạo từ  các  vật thể  cụ   thể   như: Nước,  lửa,  đâu? không khí, nguyên tử…đó là những quan niệm mang tính chất siêu   Các nhà kinh điển của triết học Mác đều khẳng định rằng v/c  hình về  v/c. Chính vì vật, trước sự  phát triển của KHTN, họ  trở  tồn tại bằng cách vận động thì không thể  vận động  ở  đâu khác   nên lúng túng và đã rơi dần vào quan điểm duy tâm. ngoài không gian và thời gian. ­ Chỉ  có triết học MLN mới đưa ra được một quan điểm đúng   Như  vậy:* Theo quan điểm của triết học Mác vận động là một   đắn mang tính cách mạng và khoa học về vật chất. Lê Nin, trên cơ  phương thức tồn tại của v/c. Nói đến vận động là người ta nói  sở kế thừa tư tưởng duy vật, kế thừa những tư tưởng thiên tài của   đến mọi sự biến đôỉ nói chung, một dạng v/c cụ thể nào đó có thể  Mác ­ ăng ghen bằng sự  tổng kết xuất sắc những thành tựu của   không có thuộc tính này hay thuộc tính khác. Nhưng không thể  KHTN cuối thế  kỉ  19 đầu thế  kỉ  20 đã đưa ra được một đ/n kinh   không có thuộc tính vận động. Đây là   thuộc tính chung cố  hữu   điển về  v/c  “V/c là một phạm trù triết học dùng để  chỉ  thực tại   của mọi dạng vật. KQ, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác   + Chính vì vậy vân động là đặc tính cố  hữu của v/c nên nó trở  của chúng ta chép lại, chụp lại và phản ánh và tồn tại không lệ   thành phương thức tồn tại của v/c. Nói như thế có nghĩa là v/c tồn  thuộc và cảm giác” tại bằng cách vận động và chỉ có thông qua vận động thì v/c mới   Như  vậy:Theo Lê Nin v/c trước hết là một phạm trù triết học,  biểu hiện sự tồn tại thực sự của mình. Ăng ghen khẳng định: một   nghĩa là v/c là phạm trù rộng nhất, khái quát về  đặc tính cơ  bản  dạng v/c mà không vận động thì không có gì để nói cả. nhất, mà mọi SVHT của thế giới đều có. +Chính vì vận động là phương thức tồn tại của v/c nên nó mang   Thứ nhất, với tư cách là một phạm trù triết học, Lê Nin yêu cầu   tính v/c, nghĩa là vận động thì luôn mang tính K/quan, mang tính   không được đồng nhất v/c với vật thể  cụ  thể, bởi vì v/c tồn tại  phong phú muôn vẻ về phạm vi tính chất, đồng thời lại mang tính  vĩnh viễn vô cùng, vô tận còn các vật thể cụ thể chỉ tồn tại trong   vĩnh viễn vô cùng và vô tận nó được bảo toàn cả về mặt số lượng   không gian và thời gian nhất định; v/c nói chung tức là v/c với tính  (tổng số vận động không thay đổi và về  mặt chất lượng các hình  cách là một phạm trù, thì không có sự  tồn tại cảm tính, nghĩa là   thức vận động cơ bản của thế giới v/c chuyển hóa sang hình thức  người ta không thể cảm biết được  một cách trực tiếp bởi các giác   vận động khác trong những điều kiện xác định). quan. Còn các vật thể cụ thể lại tồn tại một cách cảm tính. + Ăng ghen vào thời đại của mình đã   phân chia các hình thức   Với tính cách là một phạm trù triết học, thì một đ/nghĩa duy nhất   muôn vẻ của sự vận động của thế  giới v/c thành 5 hình thức khác   đúng về phạm trù v/c, là phải đ/nghĩa nó, phải thông qua phạm trù   nhau về đặc trưng cho 5 trình độ kết cấu khác nhau từ thấp tới cao   đối lập với nó, đó là ý thức. Theo đó chúng ta phải chỉ ra được một  là vận động cơ học, vạn đọng vật lí, vận động hóa học, vận động   thuộc tính nào đó, mà mọi dạng v/c đều có và đặc tính này lại có  sinh vật và vận động xã hội tác dụng phân biệt được sự  khác nhau giữa v/c nói chung với vật  Ơ  đây cần lưu ý rằng: không được quy hình thức vận động cao  thể cụ thể  về  hình thức vân động thấp và không được đồng nhất các hình   Thứ  hai:Vật chất dùng để  chỉ  hiện thực khách quan. Hiện thực   thức vạn động với nhau, bởi vì nó sẽ  dẫn đến những sai lầm tệ  khách quan là một thuộc tính của thế giới V/c. đó là thuộc tính tự  hại trong thục tiễn của con người (Phê phán thuyết Đác Uyn xã  thân tồn tại và tồn tại một cách độc lập và có trước ý thức của tất  hội và thuyết Man Tuýt) cả các sự vật hiện tượng V/c + Trong khi khẳng định sự  vận động của thế  giới v/c là tuyệt   Thứ  ba Phạm trù V/c dùng để  chỉ  tất cả các sự  vật hiện tượng   đối, vĩnh viễn; Mác­ Ăng ghen cũng thừc nhận sự đứng in tương  mà con người có thể nhận thức được một cách trực tiếp hoặc gián  đối của thế  giới v/c, vì nó là điều kiện để  tồn tại là cơ  sở  để  tiếp thông qua các giác quan. Nói một cách khác, không có cái gì là  chuyển hóa, biến đổi. không thể  biết chỉ có sự khác giữa cái đã biết và cái chưa biết do   *ý nghĩa­ Quán triẹt quan điẻm vận động trong xen xét đánh giá  hạn chế  của những giác quan của con người trong mỗi thời điểm  sự vật hiện tượng, phê phán quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến  lịch sử nhất định. Như  vậy về nguyên tắc con người có thể  nhận   trong xem xét đánh giá sự vật hiện tượng. thức được toàn bộ thế giới v/c ­ Quán triệt quan điểm này trong xem xét con người và tổ  chức   Ý nghĩa    định nghĩa vật chất   của LN thực sụ  mang tính cách  QS, chống áp đặt, chống định kiến khiêm  cưỡng. mạng khoa học. Lần đầu tiên trong một định nghĩa LN giải quyết    *  Tri   ết học mác khẳng định v/c vận dộng trong không gian, thời   đuợc trọn vẹn được cả hai mặt của vấn đề  cơ bản của triết học,   gian vừa khẳng định V/c là cái có trước, là cái quyết định; ý thức là cái  + Nói đến không gian là người ta nói đến phạm trù dùng để  chỉ  có sau, cái bị  quyết định; vừa khẳng định khả  năng nhậ  thức thế  hình thức tồn tại của v/c xét trên phương diện quảng tính, kết cáu  giới của con người, do đó vừa chống được quan điểm duy tâm,   độ  dài, ngắn, cao thấp, rộng hẹp của SVHT . Còn nói đến thời  vừa khắc phục được hạn chế  của CNDV trước Mác, vừa chống   gian là nói đén phạm trù dùng để chỉ 1 hình thức tồn tại của v/c về  được thuyết “Bất khả  tri” đồng thời lại có tác dụng cho KHTN   mặt diễn biến, kế tiếp nhau của các quá trình. phát triển. 1
  2. + Như vậy: Không gian và thời gian là hai phạm trù phản ánh hai   Thứ hai: YT không những có nguồn gốc TN mà còn là, chủ yếu   khía cạnh khác nhau trong phương thức tồn tại của v/c, không gian  là có nguồn gốc XH thì có 3 chiều, thời gian chỉ có 1 chiều từ quá khứđến tương lai. KH đã c/m rằng: ý thức của con người không chỉ  là sản phẩm   + Tuy thế không gian và thời gian lại có những tính chất chung   của TN mà còn chủ  yếu là sản phẩm của XH, các quan hệ  của   sau đây: XH,  là   sản phẩm  của  hoạt  động  v/c mang  tính người  của  con  Một là: Tính khách quan, cả không gian và thời gian đều tồn tại   người chính là thực tiễn trước hết là thực tiễn LĐSX. Chính lao  gắn lièn với v/c, vận động mà v/c vận động là tồn tại khách quan   động một mặt đã sáng tạo ra chính bản thân con người hoàn thiện  cho nên không gian thời gian và thời gian cũng tồn tại một cáh  các cơ quan phản ánh của con người làm cho bộ óc của con vượn  khách quan và phụ thuộc vào sự tồn tại của v/c  phát triển thành bộ óc của con người. Song song và đồng thời cùng   Hai là: Tính vĩnh viễn vô cùng, vô tận, không gian và thời gian   lao động là ngôn ngữ ra đời. Sự ra đời của ngôn ngữ đã làm cho ý  của một SVHT cụ  thể  thì có hạn, nhưng không gian và thời gian  thức của con người phát triển nhanh chóng hơn bao giờ  hết. Vì  của v/c nói chung thì vĩnh viễn vô cùng vô tận, vô thẳng, vô chung ngôn ngữ là cái vỏ v/c của tư duy. Theo đó người ta dễ trao đổi tri  Ba là: Không gian và thời gian gắn kết với nhau thành một thể  thức kinh nghiệm với nhau, dễ  truyền thụ  kinh nghiệm tri thức   thống nhất không gian­ Thời gian. Nghĩa là đi cùng với một tính  của thế hệ này cho thế hệ khác. quy định về không gian là một tính quy định về thời gian và ngược  Thứ  ba: Xét về  mặt bản chất ý thức cuả con người là hình ảnh   lại. chủ quan của thế giới KQ. Nói như thế có nghĩa là ý thức của con  * ý nghĩa : ­ Đây là cơ sở khoa học để chống lại quan điểm của   người  là hình ảnh  của thế  giới v/c là tính thứ  hai, là bản sao về  CNDT phủ  nhận tính khách quan của sự vận động và không gian,  thế giới v/c; thế giới v/c tồn tại trong ý thức con người dưới dạng   thời gian của v/c hình  ảnh lí tính, dưới dạng các khái niệm, các phạm trù, sự  phản   ­ Là cơ sở lí luận phê phán quan điểm siêu hình trong quan niệm   ánh thế giới KQ vào có bộ óc con người luôn luôn thông qua lăng  về vận động cũng như không gian và thời gian. kính của chủ  thể  nghĩa là nó phụ  thuộc vào kinh nghiệm tri thức  ­ Là cơ  sở  lí luận để  q/triệt q/điểm  LS cụ  thể  trong việc phân   lợi ích của từng chủ  thể. Vì thế  cùng một hiện tượng KQ như  tích đánh giá SVHT nhau nhưng với mỗi chủ thể khác nhau thì hình ảnh của nó trong ý   thức của họ cũng không như nhau. Mặc dù vậy sự phản ánh của ý  thức đối với hiện thực KQ bao giờ  cũng mang tính tích cực chủ  động, sáng tạo. Vì nói đến ý thức là nói đến ý thức của con người  Câu 2  Trình bày nguồn gốc, bản chất ý thức:  mà con người đi phản ánh hiện thực bao giờ cũng mang tính mục  Đặt vấn đề:  Xung quanh vấn đề  nguồn gốc, bản chất của  ý   đích, bao giờ  cũng mang tính chủ  động và cũng luôn luôn có tính  thức từ xưa đến nay trong lịch sử triết học luôn luôn diễn ra cuộc  sáng tạo. đấu tranh giữa quan điểm duy vật và duy tâm, luôn thể  hiện sự          Ý nghĩa: ­ Đây là cơ  sở  KH chống lại quan điểm của CNDT   khác nhau giữa chủ nghĩa duy vật cũ trước Mác với chủ nghĩa duy  trong quan niệm về  nguồn gốc b/c của ý thức. Những quan niệm   vật biện chứng. về   của   CNDT   phủ   nhận   nguồn   gốc,   tự   nhiên,   phủ   nhận   ND  Nếu như  CN duy tâm từ  xưa đến nay đều phủ  nhận nguồn gốc   k/quan của ý thức là hoàn toàn trái với KH và không đúng về mặt lí   tự nhiên và b/c XH của ý thức thì CN duy vật cũ trước Mác lại chỉ  luận. thấy nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Chỉ đến khi triết học Mác ra   +   Phê  phán  quan đỉêm   của CN  duy vật  siêu hình  không thấy  đời mới xuất hiện một quan niệm mang tính CM và KH về nguồn   được vai trò của thực tiễn đối với việc hình thành ý thức. gốc và b/c của ý thức. ­ Với CTĐ, CTCT: đây là cơ sở lí luận KH của ta vận dụng vào   Theo quan niệm của CN MLN thì ý thức là một phạm trù triết  việc xác định nội dung hình thức, biện pháp tiến hành CTĐ, CTCT  học dùng để  chỉ hình thức phản  ánh cao nhất riêng có của óc con   hiện nay. người về hiện thực KQ trên cơ sở thực tiễn. + Cung cấp cho bộ  đội đầy đủ  những thông tin về  đất nước,  Như vậy: Thứ nhất: Xét về mặt tự nhiên ý thức ý thức là sự sản   quốc tế, quân đội … Tạo điều kiện cho họ  nhận thức đúng tình   phẩm của sự  tiến hóa lâu dài của thế  giới động vật, xét về  mặt  hình. kết cấu và chức năng phản ánh tương ứng. + Có quan điểm giáo dục một cách toàn diện cả về kinh nghiệm,  Khoa học đã c/minh rằng t/g v/c đã trải qua một quá trình tiến  cả  về  trình độ, cả  về  ý thức chính trị  lợi ích g/c … tạo ra thống   hóa lâu dài về mặt kết cấu, theo đó kết cấu v/c phát triển dần dần  nhất về mặt lăng kính. từ  thấp đến cao, từ  đơn giản đến phức tạp, từ  chưa hoàn thiện   Qua đó thống nhất ý trí hành động đến hoàn thiện cụ thể là: Thế giới ấy phát triển từ vô cơ lên hữu   Căn cứ  vào từng đối tượng bộ  đội cụ  thể  để  có nội dung hình   cơ, từ  thế  giới không có sự  sống đến thế  giới có sự  sống, từ  cơ  thức CTĐ,CTCT cho phù hợp. thể đơn bào đến cơ thể đa bào, từ thực vật lên động vật, từ động  vật bậc tháp lên động vật bậc cao … Trong đó con người với bộ  Câu3: Mối quan hệ vật chất­ ý thức; khách quan­ chủ quan óc của họ là sản phẩm phát triển cao nhất của thế giới v/c xét về  Đặt vấn đề: Thế  giới tồn tại xung quanh chúng ta chỉ  có hai  mặt kết cấu. Óc người là một dạng v/c đặc biệt có tổ chức cao là  hiện tượng: vật chất hoặc ý thức. Đây là hai phạm trù rộng nhất,   nền tảng v/c cho sự phát triển của ý thức. hai phạm trù có mối liên hệ biện chưng với nhau. Tuy nhiên, vị trí  Khoa học cũng chứng minh rằng: Tương  ứng với sự phát triển  vai trò của từng yếu tố  là không ngang bằng nhau, trong đó V/c  của thế giới v/c về mặt kết cấu như đã nói ở trên thì một đặc tính   quyết định ý thức, ý thức tác động trở lại V/c. Việc nghiên cứu và   vốn có cố  hữu của t/g v/c ­ đặc tính phản ánh cũng có một quá  nắm vững hai phạm trù này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong   trình phát triển dần dần từ  thấp đến cao, từ  đơn giản đến phức   giải quyết vấn đề thực tiễn là KQ và CQ trong hoạt động QS tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, từ sự phản ánh mang tính   1.Quan niệm về MQH vật chất, ý thức trong LS triết học: chất soi gương, chụp ảnh của t/g vô cơ đến sự phản ánh mang t/c  ­ Quan điểm duy tâm cho rằng: ý thức là tính thứ  nhất, V/c là   lựa chọn của t/g hữu cơ, từ những phản xạ vô điều kiện của động  tính thứ hai, họ tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, cho rằng ý thức là   vật bậc thấp đến phản xạ có điều kiện của động vật bậc cao. Từ  sáng tạo ra tất cả. Đây là cơ sở dẫn đến hoạt động phưu lưu mạo   hình thức phản ánh mang tính chất tâm lí của động vật có hệ thần  hiểm, tả khuynh, duy tâm, duy ý chí. kinh phát triển lên sự  phản  ánh mang tính ý thức chỉ  có  ở  con  ­ Quan điểm siêu hình: Khẳng định V/c là tính thứ nhất, ý thức là  người, ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của con  tính thứ  hai, nhưng họ lại tuyệt đối hóa vai trò của V/c mà không  người. Nói một cách khác thế  giới KQ, sự  tác động của thế  giới  thấy vai trò của ý thức của con người trong cải tạo thế giới. Đây   KQ óc con người phát triển bình thường đo nguồn gốc tự  nhiên  là cơ  sở  cho hành động bó tay, đầu hàng trước hoàn cảnh trong  của ý thức. hoạt động thực tiễn 2
  3.   Quan điểm của CNMLN về MQH vật chất­ ý thức: 1/ Nguyên lí liên hệ và phổ biến Trên lập trường duy vật biện chứng, CNMLN khẳng định: Giữa  Trong LS triết học đã từng có Q/điểm không thừa nhận  V/c và ý thức có MQH biện chứng với nhau. V/c là tính thứ nhất, ý   sự  liên hệ  giữa các SVHT. Q/điểm của các nhà siêu hình họ  xem  thức là tính thứ  hai, V/c quyết định ý thức, ý thức có tác động to   xét thế giới trong sự cô lập, tách rời, giữa các SVHT không liên hệ  lớn trở lại V/c. với nhau. Nếu phải thừa nhận họ chỉ thừa nhận mối liên hệ  hời  ­ Đây là sự khác nhau về chất trong việc giải quyết MQH giữa 2   hợt bên ngoài, không lên hệ, không chuyển hoá lẫn nhau, cái nọ  phạm trù V/c và ý thức. Nó vừa khẳng định MQH giữa hai phạm   đặt bên cạnh cái kia. Ăng ghen đã nhận xét họ  chỉ  nhìn thấy cây   trù, vừa nhìn thấy vai trò, vị trí từng phạm trù. mà không nhìn thấy rừng, thấy sự vật mà không nhìn thấy chúng. + Vật chất quyết định ý thức, ý thức phụ thuộc và V/c ý thúc chỉ    ­ Quan điểm duy vật biện chứng: Liên hệ là phổ  biến, là sự  tác   là sản phẩm của dạng vật chất có tổ  chức cao. Đến đây, quan  động qua lại lẫn nhau, giàng buộc ảnh hưởng quyết định lẫn nhau  điểm về  MQH vật chất, ý thức của CNM đã phân biệt rõ giữa  giữa các SVHT, các đối tượng v/c, giữa các mặt của sự  vật trong  CNDVBC với CNDT (Bởi CNDT khẳng định ý thức   là tính thứ  đời sống vật chất. nhất, V/c là tính thứ hai)  + Liên hệ là khách quan, phổ biến: + Đồng thời triết học MLN cũng chỉ  rõ vai trò tác động trở  lại        Bất cứ  sự vật nào cũng tồn tại trong mối liên hệ, giàng buộc  của ý thức đối với V/c. Đây chính là điểm mấu chốt để  phân biệt  với sự vật khác, không có cái gì ra đời từ cái hư vô, tất cả đều có   quan điểm duy vật biện chứng với quan điểm siêu hình (chỉ  nhìn   nguồn gốc của nó. htấy vai trò của V/c mà không nhìn thấy vai trò tác động trở  lại  Ví dụ: Trong tự  nhiên: Sự  tác động liên hệ  lẫn nhau giữa động   của ý thức) vật và thực vật. ­ Vật chất quyết định ý thức là quyết định:  Trong xã hội: Liên hệ  giữa kinh tế  ­ chính trị, giữa đời sống vật   + Sự ra đời của ý thức: ý thức là sản phẩm phát triển lâu dài của   chất và đời sống tinh thần, giữa người với người. thế giới V/c    Trong tư duy: giữa các phạm trù ­ khái niệm, giữa biết và chưa  + Nội dung của ý thức: Nội dung phản ánh của ý thức là phản  biết ánh lại thế giới V/c.     Như vậy liên hệ là khách quan, là phổ biến đối với mọi SVHT. + Bản chất ý thức:  Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan về thế  + Liên hệ có tính phong phú muôn vẻ giới khách quan. Xuất phát từ: ­ Ý thức tác động trở lại V/c: ­ Bắt nguồn từ tính phong phú muôn vẻ của thế giới v/c. V/c biểu  + ý thức phản ánh tích cực chủ động sáng tạo lại thế giới  V/c. hiện sự tồn tại của mình bằng các SVHT vô cùng phong phú. + ý thứcđề ra chủ trương, biện pháp cải tạo thế giới. ­ Biểu hiện tính phong phú  muôn vẻ: + ý thức hướng dẫn hoạt động thực tiễn. Có những mối liên hệ tác động đến nhiều lĩnh vực rộng   3. Ý nghĩa giải quyết MQH khách quan, chủ quan trong lĩnh vực   lớn của thế giới (Mối liên hệ: bản chất ­ hiện tượng, mối liên hệ  quân sự: cái chung cái riêng, nội dung ­ hình thức ... ) ­ Xuất phát từ  việc giải quyết MQH vật chất, ý thức, triết học     Có mối liên hệ chỉ dẫn ra trong một lĩnh vực, một sự vật cụ thể  MLN  dã  trang  bị  phương  pháp luận  khoa  học trong  giải quyết   (Ví dụ đồng hoá, dị hoá chỉ dẫn ra trong lĩnh vực sinh học) MQH khách quan, chủ quan trong hoạt động QS.      Có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp, ví dụ người   ­ Khách quan, chủ quan trong hoạt động QS có MQH biện chứng  với người trong quan hệ  sản xuất v/c (trực tiếp), sản xuất ­ tiêu   với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó khách quan quyết   dùng phải qua lưu thông phân phối (gián tiếp). định chủ quan, chủ quan tác động trở lại KQ     Có mối liên hệ bên trong, có mối liên hệ bên ngoài, có mối liên  + Trong Hđộng QS, K/quan quyết định:   ­ Mục đích của hoạt  hệ tất nhiên, có mối liên hệ ngẫu nhiên. động QS     ­Có mối liên hệ  cơ  bản, có mối liên hệ  không cơ  bản, có mối             ­  liên hệ quyết định sự tồn tại phát triển của sự vật, có mối liên hệ  P/tiện, V.khí, con người cho Hđộng QS chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển. + Chủ quan trong hoạt động QS tác động trở lại:   ý nghĩa  : + Trong nhận thức và cải tạo sự  vật đòi hỏi chủ  thể  Nhận thức quy luật hoạt động QS, điều kiện KQ hoạt động QS,   phải có quan điểm toàn diện, nghĩa là phải vạch ra tất cả  các mỗi  khả năng khách quan trong hoạt động QS, trên cơ sở đó, đề ra mục  liên hệ vốn có của sự vật hiện tượng đó.  đích, biện pháp cải tạo thực tiễn QS. + Quán triệt quan điểm toàn diện nhưng phải sâu sắc, nghĩa là vạch ra các   Hướng dẫn tổ  chức hoạt động QS, khi điều kiện cho phép nó  mỗi liên hệ vối có của sự vật, nhưng phải có được vai trò, vị trí, tình chất   quyết định đến thành bại trong hoạt động QS. của từng mỗi quan hệ  cụ thể đặc biệt là mối quan hệ  bản chất bên trong   4. ý nghĩa phương pháp luận: của sự  vật hiện tượng không được cào   bằng vì SVHT được biểu hiện   thông qua các mỗi liên hệ    và thực chất nhận thức sự  vật là nhận thức   ­ Trong hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ  khách quan,  mỗi liên hệ vốn có của chúng.  lấy khách quan làm tiền đề  cho mọi hoạt động, đồng thời phải  + Trong N/thức và cải tạo cụ  thể  chống qđiểm phiếu diện 1 chiều và áp   phát huy năng động chủ quan trong hoạt động thục tiễn. đặt chủ quan.  ­ Trong hoạt động QS phải tôn trọng KQ, xuất phát từ  quy luật  + Vận dụng trong lĩnh vực quân sự  xem xét đánh giá  tình hình trước say   KQ, điều kiện KQ, khả  năng KQ. Đồng thời phải phát huy tính   phải chặt chẽ, xác định vấn đề mẫu chốt từ hiện thực.  năng động chủ  quan của người chỉ huy, năng lực cán bộ, chiến sĩ   trong đơn vị. 2. Nguyên lí sự phát triển:      Phát triển là quá trình vận động từ  thấp tới cao, từ  đơn giản tới phức   tạp, nét đặc trưng chủ yếu là cái cũ mất đi, cái mới ra đời.    ­ Những nhà triết học sieu hình không thừa nhận sự phát triẻn, SVHT là   Câu 4: nguyên lí về  mối liên hệ  phổ  biến và nguyên lí về  sự  đứng im, chết cứng. Nếu phải thừa nhận sự phát triển thì phát triển đó chỉ  phát triển là tăng giảm đơn thuần về số lượng lặp lại theo vòng tuần hoàn khép kín. Đặt vấn đề: Đây là hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy  ­ CNDV biện chứng khẳng định: Mọi SVHT trong thế giới luôn vận động  vật, nó khẳng định giữa các SVHT trong thế giới luôn tồn tại trong   biến đổi chuyển hóa từ trạng thái này sang trạng thái khác, khuynh hướng  mối liên hệ  phổ  biến tác động qua lại lẫn nhau tạo nên sự  vận   là tiến lên, con đường tiến lên là quanh co, phức tạp, cái mới thay thé cái cũ   động phát triển  không  ngừng.  Vì vậy  việc  nghiên  cứu và  nắm   đó là quá trình phát triển tất yếu:    ­ Nghĩa là: Sự  vận động phát triển của các SVHT tuân theo quy luật của   vững hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật có một ý   phép biện chứng, có đặc tính là tiến lên, có kế thừa những yếu tố tích cực   nghĩa rất lớn trong xem xét cải tạo các SVHT trong hoạt động   của  sự  vật cũ, dường như  lặp lại cái cũ trên cơ  sở  cao hơn (VD: các   thực tiễn. phương thức SX thay thế  nhau trong lịch sử, phương thức SX mới ra đời  bao giờ cũng kế thừa các yéu tố tích cực trong phương thức SX cũ) 3
  4. ­ Sự phát triển là tự thân, là khách quan vốn có của sự vật, là khunh hươíng   Thứ ba: ­ Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có mối   chung của mọi sự vật trên thé giới quan hệ  biện chứng với nhau và có vai trò khác nhau đối  với sự     Ví dụ: Trong tự  nhiên, sự  phát triển từ  vô cơ  đến hữu cơ; từ  thực vật­   tồn tại phát triển SVHT. động vật đến con người là quá trìng phát triển tất yếu của giới tự  nhiên   + Thống nhất là tiền đề  cho đấu tranh, là điều kiện cho sự  tồn   tuân theo qui luật khách quan.   * ý nghĩa rút ra : Trong nhận thức và cải tạo sự  vật đồi hỏi phải có  tại của sự vật, hiện tượng. Không có sự  thống nhất của các mặt  quan điểm phát triển, nghĩa là phải phân tích khách thể trong  sự vận động   đối lập thì không có sự vật hiện tượng nào tồn tại trên thực tế, do   của nó.  đó cũng không thể tiến hành đấu tranh. Phải biết phát hiện, đấu tranh ủng hộ cái mới, cái tiến bộ kiên quyết   + Đấu tranh là điều kiện đảm bảo cho sự  thống nhất, là động   đấu tranh  xoá bỏ cái lạc hậu.  lực cho sự  vận động phát triển sự  vật, không có đấu tranh thì sự  Phải thấy được sự  phát triển là quá trình khó khăn, phức tạp, vừa  thống nhất chỉ  là hình thức, thiếu sức sống và không chắc chắn.   mang tính khuynh hướng chung là phát triển đi lên nhưng phải gắn với   Chẳng hạn một tập thể  mà không tiến hành đấu tranh thường   quan điểm cụ thể.  xuyên, không tiến hành tự  phê bình và phê bình, không đấu tranh  Cần phải chống định kiến cá nhân, bảo thủ, chủ quan, nóng vội hoặc tả  khuynh, hữu khuynh. chống các tệ nạn thì tập thể ấy thống nhất chỉ là hình thức dĩ hòa   vi quí, “thống nhất” mà bên trong chứa đựng những mâu thuẫn sắp  bùng nổ, và đi xuống. Câu 5. 1:   Trình bày qui luật thống nhất và đấu tranh của  Chỉ  có đấu tranh mới làm cho mâu thuẫn được giải quýêt, khi   mâu thuẫn cơ  bản được giải quyết, thì sự  vật cũ mất đi, sự  vật  các mặt độc lập mới ra đời với một sự thống nhất mới. Với ý nghĩa ấy LN coi phát   Đây là một trong ba quan hệ  cơ  bản giữ  vai trò hạt nhân của   triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập. phép biện chứng duy vật. Nó vừa là chìa khóa để chúng ta hiểu các   Ý   nghĩa:  Thứ  nhất: Thừa nhận sự  thống nhất, nhưng không  qui luật khác của phép BCDV vừa cho ta biết nguồn gốc, động lực  được tuyệt đối hóa sự  thống nhất, dẫn đến phủ  nhận đấu tranh.   của sự vận động phát triển của mọi SVHT. Kiên quyết phê phán CN cơ hội xét lại hữu khuynh hiện đại. ­ Nhận thức đúng đắn nội dung của QL này là vừa có ý nghĩa lí  Thứ  hai:  Khẳng định vai trò của đấu tranh, nhưng không được   luận sâu sắc, đồng thời có ý nghĩa thực tiễn rất cấp bách nhất là   tuyệt đối hóa đấu tranh nhất là đấu tranh g/c, đấu tranh địch ta,   đối với nhận thức các quan điểm của ĐCSVN về  chính sách đối   phủ nhận vai trò của thống nhất, phê phán khuynh hướng tư tưởng   ngoại trong quá trình đổi mới hiện nay. tả khuynh.    Chúng ta có thể khái quát QL này như sau: Thứ ba: Đây là cơ sở khọc để ta qtriệt đường lối đối ngoại của  Mọi SVHT đều bao hàm mâu thuẫn. Biện chứng của mâu thuẫn  ĐCSVN hiện nay. là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là tương đối, là  ­ Đảng ta đã phân tích đánh giá thời cuộc hiện nay, xem nó như  tiền đề để đấu tranh, là cơ sở cho sự tồn tại của mọi SVHT. Cuộc  một chỉnh thống nhất nhưng đầy dẫy những mâu thuẫn giữa các   đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, là điều kiện bảo đảm  nước có chế độ XH khác, các lực lượng, các khuynh hướng chính   cho thống nhất, là động lực cho sự vận động phát triển của SVHT. trị, giữa thời cơ và thách thức giữa vận hội và nguy cơ. Như  vậy:  Thứ  nhất:  Mọi SVHT đều bao hàm mâu thuẫn. Nói  ­ Trên cơ  sở  lí luận mâu thuẫn Đảng ta khẳng định mâu thuẫn  đến mâu thuẫn là nói đến phạm trù chỉ  hai mặt đối lập có mối  cơ bản của thời đại vẫn tồn tại và sâu sắc hơn trước. quan hệ  biện chứng với nhau cùng tồn tại trong một SVHT. Nói  ­   Từ   đó   Đảng   ta  xác  định  chính  sách  đối  ngoại  rộng  mở   có  đến mặt đối lập là người ta nói đến những mặt, những thuộc tính   nguyên tắc. mang tính biến đổi trái ngược với những mặt những thuộc tính   + Thừa nhận sự  cùng tồn tại trong hòa bình giữa các nước có  trong từng SVHT, mặt đối lập có đặc điểm trên đây thì lập thành  chế  độ  khác nhau, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ, hợp  một mâu thuẫn. Ví dụ như mâu thuẫn giữa CNTB với CNXH, giai   tác đối ngoại để cùng phát triển …  cấp vô sản với g/c tư sản, giữa biến dị và di truyền, giữa đồng hóa  + Giữ  vững độc lập tự  chủ, trong việc hoạch định đường lối,   và dị hóa. giữ vững định hướng phát triển theo CNXH, kiên quyết đấu tranh   Thứ hai: Mọi mâu thuẫn đầu là sự thống nhất và đấu tranh giữa  vì các mục tiêu của thời đại. các mặt đối lập. Nói cách khác bất cứ  mâu thuẫn nào cũng bao  + Do đường lối đối ngoại đúng đắn  ấy mà công cuộc đổi mới   hàm hai trạng thái đối lập có quan hệ  biện chứng với nhau đó là  thành công tránh được vết xe đổ. thống nhất và đấu tranh. Nói đến thống nhất của các mặt đối lập là nói đến trạng thái  của mâu thuẫn ở đó các mặt đối lập luôn nương tựa vào nhau làm   Câu 5/2: Quy luật Lượng­Chất Đặt   vấn   đề:  Đây   là   một  tiền đề  tồn tại cho nhau phù hợp và tác dụng ngang nhau. Ví dụ  trong những quan điểm cơ  bản cuả  phép biện chứng duy vật nó  g/c VS và g/c TS đó là hai mặt đối lập nhưng giữa chúng vẫn có  khái quát trạng thái cách thức phát triển của SVHT. sự  “thống nhất” theo đó cả  g/c vô sản và g/c tư  sản đều cần có  ­ Nhận thức đúng những nội dung cơ bản của qui luật này có ý  nhau. đều phải nương tựa vào nhau, đều có những nhu cầu chung  nghĩa hết sức quan trọng cả  lí luận và thực tiễn nhất là đối với   giống nhau nào đó, đều có những đặc điểm đồng nhất Sự  xây dựng QĐ ta hiện nay. thống nhất được hiểu như trên rõ ràng chỉ là tương đối, tạm thời,   Ta  có thể khái quát nội dung của QL này như sau: thoáng qua và có điều kiện, nó tương  ứng với tình trạng đứng im  Bất cứ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng; sự  tương đối củaứVHT. thay đổi dần dần về  lượng vượt qua giới hạn độ  sẽ  dẫn đến sự   Nói đến đấu tranh của các mặt đối lập là nói đến trạng thái của  thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời sẽ  các mâu thuẫn mà ở đó các mặt đối lập luôn lấy nhau làm tiền đề  tác động trở lại với việc thay đổi về lượng. để  tác động qua lại theo xu hướng bài trừ  và phủ  định lẫn nhau,   Như  vậy:  Thứ  nhất: Theo quan điểm của CNDV biện chứng  dẫn đến sự chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng. mọi SVHT đều là sự thống nhất giữa chất và lượng. Ví dụ: G/c vô sản và g/c tư  sản đã nói  ở  trên mặc dù vẫn luôn   + Nói đến chất là người ta nói đến một phạm trù triết học dùng  “thống nhất”. Nhưng thực ra  ở  bên trong cả  g/c vô sản và g/c tư  để  chỉ  tính qui định vốn có cuả  SVHT, là sự  thống nhất hữu cơ  sản vẫn luôn tìm mọi cách đấu tranh làm suy yếu lẫn nhau, cản  của các thuộc tính, làm cho SVHT là nó chứ  không phải là cái   trở  xu hướng phát triển của nhau và kết cục của cuộc đấu tranh   khác. Ví dụ: Nói đến chất của QĐND VN là người ta nói đến  này sẽ dẫn đến sự chuyển hóa địa vị của 2 g/c. những thuộc tính trung với nước, hiếu vơí dân SSCĐ … sự thống   Sự  đấu tranh được hiểu như  trên rõ ràng là mang tính tuyệt đối   nhất của các thuộc tính này làm cho QĐND VN khác với các QĐ   vĩnh viễn, nó tương  ứng với tính tuyệt đối vĩnh viễn của sự  vận   khác. động của SVHT. 4
  5. + Nói đến lượng là người ta nói đến một phạm trù triết học   thời điểm nào đó, khi mà nó hội đủ  các yếu tố  và điều kiện cho  dùng để chỉ tính quy định vốn có của SVHT, biểu thị số lượng, qui   phép. mô, trình độ, nhịp điệu của sự  vận độngvà phát triển của sự  vật  cũng như của các thuộc tính của SVHT ấy. Ví dụ: Nói đến lượng   Câu 5/3: Qui luật phủ định của phủ định, của một quá trình đào tạo la người ta nói đến số  lượng học viên,  Đặt vấn đề: Đây là một qui luật cơ bản của phép BCDV nó khái   sách vở, giáo trình, các hình thức tổ  chức dạy học, các lực lượng   quát xu hướng đi lên của sự phát triển, vạch rõ mối liên hệ nội tại  … được huy động trong qui trình ấy. giữa cái cũ và cái mới trong quá trình phát triển.   Nhưng cơ  chế  + Nói đến sự thống nhất giữa chất và lượng là người ta nói đến   vận động của quy luật này rất phức tạp cho nên việc nhận thức  không thể  tách rời nhau giữa chúng, đi liền với một tính qui định  được những nội dung cơ  bản của nó không những có ý nghĩa về  về   lượng  là   một  tính  qui  định  về   chất   và   ngược  lại.   Nói  đến   mặt lí luận mà còn có ý nghĩa rất cơ bản trong việc vận dụng vào  lượng là lượng của một chất nhất định, nói đến chất là chất của  thực tiễn. một sự  vật cụ  thể, không có lượng và chất chung chung tách rời    Qui luật này nếu được nhận thức một cách đầy đủ cơ sở lí luận  nhau. chủ  yếu, trực tiếp cho quan niệm của ĐCS VN về  thực chất thời  Tuy thế: Sự  thống nhất giữa lượng và chất   là sự  thống nhất   kì quá độ bỏ qua CNTB lên CNXH ở nước ta hiện nay. giữa hai mặt đối lập. Lượng thì thường xuyên biến đổi hơn chất,  Qui luật này có thể khái quát như sau: Khuynh hướng phát triển  chất lại tương đối  ổn định hơn lượng, vì thế  sự  vật hiện tượng   của sự  vật là quá trình cái mới phủ  định cái cũ, cái mới vừa loại   luôn luôn có khả  năng thay đổi về  mặt trạng thái. Giới hạn trong  bỏ cái cũ, vừa kế thừa những cái tích cực trong lòng cái cũ, theo cơ  đó sự  thay đổi về  lượng chưa làm thay đổi căn bản về  chất thì  chế phủ định của phủ định, để khẳng định sự tiến lên. Con đường  người ta gọi là độ. đi lên trong sự phát triển, do đó không phải theo đường thẳng mà    Thứ hai: Cách thức thay đổi trạng thái của SVHT là đi từ sự tích   theo đường xoáy ốc. Cái mới là cái tất thắng. Như vậy: lũy dần dần, nhỏ nhặt về  lượng, vượt qua giới hạn độ, thành sự  Thứ  nhất  : Theo quan điểm của triết học Mác, để  có sự  phát   thay đổi về chất thông qua bước nhảy. triển thì tất yếu phải có sự  phủ  định biện chứng. Nói một cách   + Nói đến sự tích lũy dần dần về lượng là người ta nói đến quá   khác phủ  định biện chứng là một mắt khâu tất yếu dẫn đến sự  trình   tích  lũy   dần  những   yếu   tố,   những   thuộc  tính,   những   đặc  phát triển. Mác nói “không có lĩnh vực nào lại có sự phát triển mà   trung cho SVHT mới, ngay trong lòng sự  vật cũ. Ví dụ: Quá trình   không phủ định những hình thức đã có từ trước” tích lũy dần những yếu tố  về luật pháp, về  con người, về  cơ  sở  Phủ định hiểu theo nghĩa chung nhất chỉ là sự thay thế lẫn nhau  hạ  tầng .. . cho cơ  chế  quản lí mới luôn luôn diễn ra ngay trong   giữa các sự vật hiện tượng. Nhưng phép biện chứng không n/c sự  lòng cơ chế quản lí cũ. phủ  định nói chung. Mà nó chỉ  vật chất cái sự  phủ  định tự  thân.  + Sự  thay đổi về  chất là người ta nói đến sự  thay đổi căn bản   Nghĩa là nghiên cứu cái sự  phủ  định với tư  cách là mắt khâu của  của các thuộc tính của SVHT cũ, hoặc là sự  thay thế  thuộc tính  sự phát triển. Một sự phủ định dẫn đến sự ra đời của cái mới dẫn   căn bản cuả sự vật cũ, bằng một thuộc tính cơ bản khác về  chất.  đến tiến bộ  hơn cái cũ. Đó chính là phủ  định biện chứng, theo  Nó được đánh dấu bằng sự thay thế  sự  vật này với sự  vật khác.   quan điểm của triết học Mác phủ định biện chứng phải mang tính  Ví   dụ:   phương   thức  SX  XHCN  phát  triển   ra   đời   thay   thế   cho   KQ nghĩa là sự phủ định diễn ra do việc giải quyết mâu thuẫn nội  phương thức SX TBCN, cũng đồng thời là sự  thay thế  của một  tại của bản thân sự  việc. Chứ  không phải là do sự  áp đặt từ  bên   cách thức SX XH khác với cách thức SX của XH TB  (từ  tư  hữu  ngoài   vào.   Tuy  thế   đặc   trưng   cơ   bản  nhất  của  phủ   định   biện  thành công hữu ) chứng, đó là tính kế  thừa, nghĩa là phủ  định không phải chỉ  đơn   + Từ chất cũ chuyển sang chất mới bao giờ cũng thông qua một   giản là việc phá hủy hoàn toàn cái cũ. Không phải là sự  chặt đứt   bước nhảy. Đây chính là quá trình chuyển hóa, là thời kì quá độ mà   hoàn toàn phát triển. Mà trái lại nó bao hàm  việc kế  thừa những   qua đó sự vật cũ chuyển hóa sang sự vật mới. Cái thời kì này diễn  hạt nhân hợp lí, trong lòng cái cũ. Nó nối liền cái mới với cái cũ   ra như  thế  nào, nhanh hay chậm, từ  từ  hay đột biến cục bộ  hay  trong quá trình phát triển; chính vì thế đây là sự phủ định để khẳng   toàn bộ là tùy thuộc vào quá trình tích lũy về lượng trước đó, phụ  định sự phát triển thế giới hiện thực. thuộc vào điều kiện lịch sử  lúc bước nhảy xảy ra. Ví dụ: Trong  Thứ  hai: Tuy thế  theo quan điểm của CN duy vật b/c phủ  định  điều kiện như  hiện nay, chúng ta hoàn toàn có thể  tạo ra những   của phủ  định mới là cơ  chế  nội tại đem đến sự  phát triển. điều  bước nhảy mang tính đột biến trên một số lĩnh vực SX mũi nhọn:   này có nghĩa là: Công nghệ  thông tin, phần mềm, bưu điện để  thực hiện chiến  + Cái mới ra đời, không phải chỉ  thông qua những lần phủ định  lược đi tắt đón đầu. Cái điểm ở đó bước nhảy xảy ra gọi là điểm   liên tiếp với tính chất giống hệt nhau, mà trái lại phải thông qua   nút của cuộc CM XH đầu tiên trên t/g. một số  lần phủ  định nào đó đủ  hợp thành một chu kì: Từ  khẳng  + Khi chất mới ra đời nó lại tạo điều kiện cho sự phát triển mới  định đến phủ  định và từ  phủ  định của phủ  định, chỉ  đến đây một  về lượng. cái mới đúng nghĩa của nó mới ra đời, sự vật dường như quay trở  Ví dụ: Khi phương thức SX XHCN với tính cách là một chất   lại cái ban đầu. mới ra đờitạo điều kiện cho lực lượng SX mới phát triển, giải  Số  lần phủ  định trong một chu kì có thể  nhiều ít khác nhau.   phóng sức SX XH. Đây chính là quá trình phát triển liên tục không  Nhưng về  thực chất bao giờ cũng có thể  quay về  2 lần phủ  định  nghỉ của SVHT, hiện tượng là sự  thống nhất giữa tính liên tục và  cơ bản với 3 giai đoạn đó là phủ định biện chứng lần thứ nhất và   sự đứt đoạn của sự vật hiện tượng. phủ  định biện chứng lần thứ  hai. Lần phủ  định này có vai trò và  Ý nghĩa: ­ Kiên trì tích lũy về lượng để chủ động khi có thời cơ  tính chất hết sức khác nhau. và điều kiện thuận lợi sẽ  thực hiện bước nhảy về  chất. Chống   Nếu phủ  định lần thứ  nhất là mở  đầu cho một chu kì, thì phủ  nôn nóng giản đơn, đốt cháy giai đoạn. định lần thứ  hai lại kết thúc một chu kì phát triển. Nếu như  phủ  ­ Khi đã chuẩn bị  đầy đủ  về  lượng, thời cơ  đến thì phải kiên   định lần thứ nhất làm cho sự vật hiện tượng trở thành cái độc lập   quyết thực hiện bước nhảy. Chống do dự, trù trừ  làm   mất thời   với cái ban đầu, thì phủ  định lần thứ  hai lại làm cho sự  vật hiện   cơ, làm biến dạng quá trình phát triển. tượng dường như nó lại cái ban đầu nhưng  ở  giai đoạn cao hơn.  ­ Trong thực tiễn phải đặc biệt lưu ý trong việc đấu tranh khắc   Nếu như  phủ  định lần thứ  nhất sự  kế  thừa mới mang tính chất   phục những điểm “nóng” của XH, những tích tụ  yếu kém khuyết   phiến diện, thì phủ  định lần thứ  hai kế  thừa đã mang tính chất   điểm trong từng đơn vị, tránh bùng nổ gây hậu quả xấu. toàn diện. + Trong XD QĐ phải quán triệt qđiểm từng bước kiên trì trên tất  Ví dụ: Toàn bộ  chế  độ  chiếm hữu tư  nhân về  TLSX (chế  độ  cả  các mặt nhưng  đồng thời cũng phải mạnh dạn tạo ra bước  chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản) đóng vai trò là phủ định lần  nhảy đột biến trên từng lĩnh vực, ở từng quân, binh chủng, ở từng   thứ  nhất nó làm cho các XH này đối lập lại với XHCS nguyên   thủy. Thì phủ  định lần thứ  hai là (là CM XHCN) lại làm cho XH  5
  6. dường như trở lại với XH CSNT nhưng với một trình độ  cao hơn   2.   Thừa   nhận   khả   năng   nhận   thức   TG   của   con   người   về  rất nhiều. nguyên tắc đối với con người không có cái gì là không thể  giải   Thứ  ba: Chính do cơ chế  trên đây qui định mà con đường đi lên  quyết được chỉ  có những cái hiện nay con người chưa biết mà  trong sự phát triển không thể là một đường thẳng, trái lại nó quanh  thôi. Trong quá trình tồn tại phát triển của loài người nói chung  co phức tạp. Lê Nin dùng hình ảnh đó là con đường phát triển theo  cùng với sự phát triển của thành tựu KH và thực tiễn con người sẽ  hình thức “xoáy  ốc”. Điều này có nghĩa là: là phát triển là một   nhận biết được bản chất TG ( từng con người từng giai đoạn LS  khuynh hướngthông qua nhièu giai đoạn. Chứ không phải là mang   nhận thức là có hạn nhưng đối với loài người và nhân loại thì  tính trực tuyến. Phát triển do đó là một quá trình phức tạp quanh  không có gì là không nhận thức được). VD: Mã mới nắng lâu gặp   co vừa có sự kế thừa, vừa có sự lặp lại, vừa có sự  tiến lên và do   mưa gây cháy. đó có sự thụt lùi đôi khi rất lớn, ví dụ: Sự phát triển của CNXH nó   ­ Ngày xưa nhận thức có hạn: Cho là Ma chơi. vừa có sự  kế  thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được trong  ­ Ngày nay có nhận thức KH: Là hiện tượng Phốt pho gặp không  XHTB, vừa như là lặp lại những nguyên tắc của XH CSNT đồng   khí gây cháy. thời lại có những bước tiến lên vượt xa tất cả của tất cả  xã hội   3. Nhận thức không phải là hành động tức thời, giản đơn, máy  trước   đây   kể   cả   XHTB,   nhưng   trong   quá   trình   phát   triển   ấy,   móc, thụ  động mà là quá trình phản ánh biện chứng tích cực sáng  CNXH   vẫn   có   thể   gặp   phải   những   bước   quay,   những   khủng   tạo của con người về TG KQ. Quá trình đó diễn ra theo con đường   hoảng, những sự thụt lùi như thời gian vừa qua chúng ta đã thấy. từ  trực quan sinh động đến tư  duy trìu tượng và từ  tư  duy trìu   Mặc dù vậy phủ định của phủ  định bao giờ cũng đem đến sự ra  tượng trở  về  thực tiễn để  thực tiễn kiểm nghiệm đúng hay sai.  đời của cái mới cái tiến bộ, cái mới ra đời là tất yếu bởi vì nó   Quá trình đó cứ  lặp đi lặp lại làm cho nhận thức của con người   xuất hiện phù hợp với qui luật của tiến trình phát triển sự  vật và   luôn phát triển và phản ánh ngày càng đúng đắn hơn hiện thực   quá trình  ấy cũng là một quá trình liên tục nối tiếp nhau của các  KQ. chu kì phát triển trong luận KQ. Như vậy quá trình nhận thức của con người bao giờ cũng đi từ   6 * ý nghĩa:    ­ Là vì đặc trưng cơ  bản của phủ  định b/c là mang  nhận thức hiện tượng đến nhận thức bản chất, từ  bản chất kém   tính kế  thừa. Cho nên chúng ta phải khái quát chống lại sự  phủ  sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn. định sạch chơn thái độ  chối bỏ  quá khứ  hư  vô lịch sử  cũng như  4. Cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất của nhận thức là thực tiễn.   chủ  trương kê thừa vô nguyên tắc trong quá trình nhận thức và   Thực tiễn là mục đích của nhận thức đồng thời là tiêu chuẩn để  thực tiễn đặc biệt là trong quá trình đổi mới hiện nay. kiểm tra chân lý ( kiểm tra nhận thức của con người  đúng hay  ­ Là phải không đơn giản hóa quá trình của sự  phát triển, điều  sai ). quan trọng nhất là phải phát hiện ra cái mới,  ủng hộ cái mới, tạo  * ý nghĩa: điều kiện cho cái mới ra đời một cách hợp qui luật thay thế cái cũ,   ­ Nghiên cứu bản chất của nhận thức đã cung cấp cho ta TG quan  cái lạc hậu. và P2 luận để  tiếp tục khẳng định lập trường DVBC trong nghiên  ­ Đây chính là cơ  sở  lí luận KH giúp ta hiểu được sự  đúng đắn  cứu khả năng nhận thức và vai trò cải tạo TG của con người. trong quan niệm của Đảng ta thực chất quá độ  bỏ  qua giai đoạn      ­ Là cơ sở lý luận KH để  chống tư tưởng sai lầm của CNDT,  phát triển TBCN lên thẳng CNXH như nước ta hiện nay. thuyết không thể  biết khắc phục những thiếu sót của CNDV siêu  + Đảng là xác định thực chất bỏ qua là bỏ qua QHSX và KTTT –  hình. TBCN với tính cách là cái thống trị. Bởi vì QHSX TBCN và KTTT   – TBCN đã là cái cũ, cái lạc hậu, dứt khoát phải bị phủ định. + Trong quá trình bỏ qua ấy ta vẫn kế thừa những thành tựu mà  nhân loại đạt được trong XHTB đặc biệt là thành tựu về  KHCN   Câu 6/2: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. thành tựu về quản lí nền kinh tế, quản lí XH. Đặt vấn đề: Bàn về vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận  + Đảng ta khẳng định chính vì bỏ qua như vậy nên phải trải qua   thức  LN viết:  “Quan  điểm  về  đời  sống,  về   thực  tiễn,   phải  là   thời kì quá độ , nhiều hình thức trong giai đoạn quá độ. qđiểm thứ nhất và cơ bản của lí luận về nhận thức” Vậy thực tiễn là gì? Vai trò thực tiễn đối với lí luận là như  thế  nào? * Thực tiễn theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật b/c là toàn bộ  Câu 6/1. Bản chất nhận thức: những hoạt động vật chất, có mục đích mang tính LSXH của con  * ĐVĐ: Khi nói đến nhận thức là nói đến khả năng nhận thức của  người, nhằm cải tạo tự nhiên và XH. con người, mà trực tiếp là giải quyết mặt thứ 2 của vấn đề  triệt  + Thực tiễn theo quan điểm của triết học Mác không phải là  học tức là trả  lời câu hỏi con người có khả  năng nhận thức được  toàn bộ  hoạt động của con người nói chung mà nó chỉ  đạo bao   TG hay không. hàm toàn bộ những hoạt động, v/c có mục đích của con người, nói   Để  trả  lời câu hỏi trên trong LS phát triển của Triết học có   đến hoạt động v/c của con người là người ta nói đến hoạt động   nhiều trường phái và có những câu trả lời khác nhau: trong đó con người sử dụng công cụ, phương tiện v/c trực tiếp tác      + Các nhà triết học DT: Không thừa nhận khả năng nhận thức  động vào cải biến hiện thực, với tính cách như vậy thì hoạt động   của con người nếu có thừa nhận thì cho rằng nhận thức con người  v/c đối lập với hoạt động tinh thần (hoạt động tinh thần chính là   không phải là sự phản ánh hiện thực KQ. những hoạt động tư duy chỉ diễn ra trong đầu óc của con người.    + Các nhà DVSH: Thừa nhận con người có khả  năng nhận thức  Song thực tiễn không chỉ đơn thuần là hoạt động v/c con người,  được TG nhưng họ  cho rằng sự  nhận thức đó chỉ  là soi gương,   mà nó phái là những hoạt động v/c có mục đích của một cộng   chụp ảnh, sao chép máy móc và không thấy được vai trò thực tiễn   đồng người. Với tính cách như  vậy hoạt động thực tiễn khác với   đối với nhận thức. hoạt động tự phát bản năng của mỗi cá nhân. + CNDV biện chứng: Đã thực hiện một cuộc CM trong LL   ­ Với tư  cách là toàn bộ  những hoạt động v/c có mục đích của   nhận thức và đi đến khẳng định rằng nhận thức là một quá trình   con người thì thưc tiễn bao gồm nhiều hình thức, trong đó hoạt   phản ánh hiện thực KQ bởi con người là quá trình tạo thành tri  động SX v/c là hoạt động nguyên thủy đầu tiên của con người, nó  thức trong bộ óc con người về hiện thực KQ. quyết định sự  tồn tại phát triển của các hình thức thực tiễn khác  * Bản chất nhận thức theo quan niệm CN Mác là dựa trên N/tắc   như: đấu tranh g/c, thực nghiệm KH  cơ bản sau: ­ Thực tiễn của con người bao giờ cũng mang tính LS XH; nghĩa   1. Thừa nhận TG vật chất tồn tại KQ  ở  ngoài con người và   là thực tiễn bao giờ cũng được tiến hành bởi đông đảo những con   độc lập với cảm giác tư duy và ý thức con người ( Tán ). người trong XH đó là hoạt động mang tính loài của con người.   Trình độ của thực tiễn nói lên trình độ trinh phục tự nhiên làm chủ  6
  7. XH của con người, đó là một quá trình phát triển qua nhiều thời   ­ Hai là: Xuất phát từ vị trí vai trò lý luận đối với thực tiễn đại và ở  mỗi thời đại cả  ND và phương thức thực hiện của thực   + Nói đến lí luận là người ta nói đến tổng hợp các tri thức về tự  tiễn đều chịu sự chế ước của điều kiện XHLS. nhiên XH được tích lũy trong quá trình LS cuả  con người, được   * Thực tiễn có một vai trò rất to lớn đối với nhận thức, điều đó   biẻue hiện sự tồn tại mang tính khái quát cao. được thể hiện ở mấy nội dung cơ bản dưới đây: + Lí luận có vai trò rất to lớn trong việc chỉ đạo thực tĩên nó đề  ­ Thực tiễn là cơ sở  của nhận thức. Mọi tri thức dù là trực tiếp   ra mục đích, xác định n/vụ, phương hướng tìm ra biện pháp để  hay gián tiếp của con người thì xét đến cũng đều bắt nguồn từ  tiến hành hoạt động thực tiễn của con người. thực tiễn, đều xuất phát từ chính thực tiễn của họ. + Đặc biệt khi lí luận đã trở thành KH nhất là lí luận CM thì nó  ­ Thực tiễn là động lực của nhận thức nghĩa là trong tính hiện  càng tỏ  rõ vai trò rất to lớn với thực tiễn, LNviết: “không có lí   thực của mình thực tiễn luôn đề  ra những nhu cầu, nhiệm vụ,   luận CM thì cũng không thể có phong trào CM”. phương hướng phát triển của nhận thức. Nhu cầu của con người   ­ Ba là: Xuất phát từ  khả  năng thực tê về  nguy cơ  xa rời, biệt   là không cùng, nhưng vật phẩm tự  nhiên là có hạn. Để  thỏa mãn  lập giữa lí luận và thực tiễn sở  dĩ có tình trạng này là vì: Lí luận  con người phải không ngừng cải biến tự  nhiên nâng cao trình độ  và thực tiễn là hai hoạt động khác có tính độc lập tương đối nhau.   thực tiễn, nghĩa là phải không ngừng nâng cao nhận thức đáp ứng  Thực tiễn thì “cao” hơn lí luận bởi tính hiện thực trực tiếp và tính   yêu cầu của thực tiễn. Mâu thuẫn giữa nhận thức và thực tiễn trở  phổ  biến của nó. Trong khi đó lí luận lại sâu sắc hơn thực  tiễn,   thành động lực bên trong để thúc đẩy nhận thức phát triển. lại phản ánh gián tiếp những nhu cầu của thực tiễn  đồng thời  ­ Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức. Sở dĩ như vậy vì là  cũng có tình trạng thực tiễn tự phát chối bỏ lí luận. nhận thức không phải để  nhận thức, con người nhận thức cốt là   Vì vậy sự  thống nhất giữa lí luận với thực tiễn trở  thành một  để phục vụ chỉ đạo nâng cao kết quả của hoạt động thực tiễn yêu cầu KQ trong hoạt động của con người nhằm nâng cao chất   ­ Hơn thế  nữa thực tiễn còn là cơ  sở  KQ để  kiểm tra chân lí,  lượng, hiệu quả hoạt động của họ. kiểm tra lí luận; nghĩa là nhận thức có thể  có những tiêu chuẩn   * Vấn đề  cuối cùng lại là  ở  chỗ  phải hiểu cho đúng nội dung  riêng để  kiểm tra tính chân thực hay lừa dối của nó (đó là tiêu  yêu cầu của N/tắc này. chuẩn   lôgíc).   Nhưng   tiêu   chuẩn   lôgíc   không   thể   thay   thế   tiêu  ­ Nói đến thực tiễn là nói đến thực tiễn luôn được hướng dẫn   chuẩn thực tiễn, vì xét đến cùng, thì lôgíc cũng là sản phẩm cuả  bởi lí luận. Đồng thời lại là cơ sở động lực, tiêu chuẩn của lí luận   thực tiễn. Chính vì vậy thực tiễn luôn luôn là tiêu chuẩn KQ để  thực tiễn phải là thực tiễn được lí luận chứ  không phải là thực   kiểm tra chân lí. tiễn mù quáng, tự phát. *ý nghĩa:­ Phải thấy được vai trò to lớn của thực tiễn đối với   ­ Nói đến lí luận là nói đến lí luận phát sinh phát triển trên cơ sở  việc nhận thức lí luận. Qua đó phải quán triệt quan điểm thực tiễn   thực tiễn, có mục đích chỉ đạo thực tiễn, phát triển cùng thực tiễn,   trong công tác giáo dục tư tưởng lí luận chính trị. Kiên quyết phê  chứ  người ta không nói đến lí luận suông, kinh viện thiếu sức   phán hiện tượng coi thường thực tiễn, xa rời thực tiễn, xa sự kiểm   sống từ thực tiễn.  Điều đó đòi hỏi phải: tra đánh giá thực tiễn của cơ sở lí luận. + Phải đấu tranh chống cả  bệnh kinh nghiệm CN và bệnh giáo  ­ Đây là cơ sở để ta tiến hành đổi mới công tác giáo dục chính trị  điều. trong quân đội ta hiện nay đó là trong khi phải chú ý tới tính cơ  + Phải gắn kết chặt chẽ công tác tư  tưởng, lí luận với công tác  bản, toàn diện, hệ  thống, chuyên sâu về  mặt lí luận thì phải đặc   tổ chức thực tiễn. biệt chú trọng nội dung quan điểm  thực tiễn trong quá trình đổi   + Trong mọi h/động của mình con người phải luôn luôn biết gắn   mới nội dung, nhiệm vụ, phương pháp giáo dục lí luận chính trị  kết n/thức và T/tiễn như là hai mặt của một quá trình N/thức. Quá   cho các LLVT hiện nay. trình N/thức để cải biến hiện thực KQ. Nội dung phải lưu ý: Bổ  sung kịp thời những vấn đề  thực tiễn  + Trong lĩnh vực QS phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn vai trò  đang   đòi   hỏi.   Ví  dụ:  Công  tác  xóa  những   điểm   nóng   thế   nào?  của lí luận để tiến hành công tác giáo dục chính trị nhằm nâng cao   Chống bạo loạn thế nào? Vấn đề XD những điểm sáng văn hóa ở  trình độ lí luận mọi mặt của bộ đội đặc biệt là nâng cao trình độ  vùng sâu, vùng xa như thế nào? với đội ngũ sỹ quan. Nhiệm vụ: phải hướng công tác lí luận phục vụ  cho thực tiễn  ­ Nhận thức đúng vai trò của thực tiễn để  có quan điểm thực   của đơn vị, không giáo dục chung chung. tiễn  đúng  đắn  trong  việc   đổi   mới   công   tác   đào   tạo   ở   các  nhà   Đặc biệt là hình thức, phương pháp giáo dục phải tăng cường  trường trong quân đội. tính thực tiễn, những bài mẫu tình huống, mẫu để bộ đội nâng cao  + Gắn nhà trường với chiến trường, với đơn vị, với XH. nhận thức về chính trị. + Gắn kết giữa việc học với hành, đặc biệt lưu ý các hình thức  tập bài thực tế báo cáo viên, giữa các cuộc thi hội … + đặc biệt lưu ý là phải hướng đến thực tiễn tới đơn đặt hàng   của thực tiễn để tạo nguồn phù hợp. Câu 7: Nguyên tắc thống nhất giữa Lý luận và Thực tiễn, Đặt vấn đề: Khẳng định sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là   một trong những nguyên tắc cơ  bản của chủ  nghĩa Mác và triết  học Mác. Câu 8: Quy luật QHSX phù hợp với tính chất trình độ  phát  Là một nguyên tắc cơ bản của CN MLN, thực tiễn mà không có  triển của LLSX. lí luận hướng dẫn là một thực tiễn mù quáng. Lí luận mà không   Đặt vấn đề:­ Luận điểm quan trọng nhất trong lý luận quan hệ  gắn liền với thực tiễn là lí luận suông. kinh tế xã hội của Mác, chính là luận điểm và sự thay thế lẫn nhau  Việc nhận thức nắm chắc cơ  sở  lí luận là yêu cầu của nguyên  giữa các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. Nghĩa  tắc này có ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn nói chung nhất là thực  là sự vận động thay thế lẫn nhau giữa các hình thái kinh tế xã hội  tiễn của công tác giáo dục đào tạo của các nhà trường quân đội   luôn luôn tuân theo quy luật KQ vốn có của nó không lệ thuộc vào   hiện nay nói riêng. ý chí con người. Nội dung: Khẳng định nguyên tắc có sự thống nhất giữa lí luận  ­ Trong hệ thống quy luật  ấy thì quy luật QHSX phù hợp với tính   và thực tiễn của lí luận của chủ  nghĩa Mác xít được xuất phát từ  chất trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất, giữ  mấy tiền đề cơ bản dưới đây. vai trò quyết định suy đến cùng. ­ Một là: Xuất phát từ vai trò của thực tiễn đối với lí luận: ­ Chính vì vậy nhận thức đúng nội dung cơ bản của quy   + Khái lược về thực tiễn luật này không những có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận mà còn có ý  + Thực tiễn vừa là cơ sở, vừa là mục đích, vừa là động lực đồng  nghĩa to lớn về  mặt thực tiễn nhất là thực tiễn đổi mới theo định   thời là cơ sở KQ để kiểm tra chân lí (có phân tích ở trên) hướng XHCN nước ta hiện nay. 7
  8. + Có thể khái quát quy luật như sau: LLSX và QHSX là  Trong xem xét và cải tạo xã hội, phải tuân thủ về sự phù hợp  hai mặt của quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Sự thống nhất   của QHSX với tính chất, trình độ  của LLSX. Nó là cơ  sở  lý luận  biện chứng giữa LLSX và QHSX   trong đó QHSX luôn phù hợp   để chúng ta nhận thức về CNXH trong quy luật.  với tính chất, trình độ  phát triển của LLSX, đồng thời lại có vai   Đối với Việt Nam : Đảng ta đã vận  dụng quy luật nào vào quá  trò to lớn tác động trở  lại lực LLSX theo những chiều hướng và  trình xây dựng và phát triển đất nước theo mô hình CNXH mà   mức độ khác nhau vừa là yêu cầu khách quan vùa là động lực phát   Đảng và Bác Hồ và nhân dân  đã lựa chọn. Song, sự nhận thức có   triển của mọi nền sản xuất xã hội. lúc chưa đầy đủ, dẫn tới có lúc chúng ta vận dụng một cách máy   Như vậy:­ Thứ nhất: Mọi nền sán xuất xã hội để  phát triển được  móc. Đại hội  VI Đảng ta đã phê phán  sự vận dụng quy luật này ở  đều đòi hỏi sự thống nhất (phù hợp ) giữa LLSX và QHSX. chỗ:   chúng ta xây dựng QHSX đi quá xa với trình độ  phát triển  + Nói đến QHSX là người ta nói đến quan hệ  giữa người với  của LLSX. Từ đó đặt ra yêu cầu phải nhận thức lại quy luật để  người trong lĩnh vực quan hệ sản xuất vật chất của xã hội. Nó bao  vận dụng một cách hiệu quả  vào điều kiện  thực tế ở  Việt Nam.   gồm quan hệ  giữa người với người trong việc chiếm hữu TLSX,   Đại hội 6, 7, 8, 9 Đảng ta khẳng định:   phải tạo ra sự  phù hợp  trong tổ chức và phân công lao động xã hội và sự phân chia của cải  giữa QHSX với tính chất và trình độ  của LLSX mà cụ  thể  là: 1  lao động sản xuất, trong đó quan hệ  giữa người ta với nhau đối   mặt phát triển LLSX thông qua sự nghiệp hiện đại hoá đất nước,   với tư  liệu sản xuất chủ yếu của xã hội là giữ vai trò quyết định  phát triển  nông  nghiệp nông thôn,  mặt  khác  không  ngừng  hoàn  nhất suy đến cùng đối với tất cả mối quan hệ còn lại. thiện QHSX bằng việc  Đảng ta chủ trương xây dựng nền kinh tế     + Nói đến LLSX là người ta nói đến quan hệ giữa con người với   hàng hoá nhiều thành phần. Định hướng XHCN (đại hội VIII).   thiên nhiên, phản ánh trình độ  chinh phục tự nhiên của con người   Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (đại hội IX).  đó là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động (với kỹ thuật, kỹ  xảo, kỹ năng lao động của họ) và TLSX, công nghệ  sản xuất dặc  Câu 9:  Mối quan hệ CSHT và  KTTT. biệt là công cụ sản xuất. Trong đó người lao động luôn giữ vai trò    Đặt vấn  đề :  +  Những luận  điểm  của  Mác  là  quan  hệ  tự  nhiên  quan trọng nhất trong LLSX của các XH. trong đó Mác biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng  + Nói đến tính chất của LLSX tức là người ta nói đến tính chất xã  tầng là một quy luật cơ bản. hội hoá hay tính chất tự nhiên của công cụ  lao động và sản phẩm  + Trên thực tế  gần 100 năm qua quy luật này vẫn được ĐCS và   lao động. Còn nói đến trình độ của LLSX là người ta nói đến trình  CN quốc tế  vận dụng vào việc xây dựng mô hình và hoạch định   độ của người lao động và công cụ lao động. con đường xây dựng CNXH ở mỗi nước. + Sự  thống nhất giữa LLSX và QHSX thể  hiện ở  chỗ  chúng đều   + Sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu   là hai mặt của một quá trình thống nhất không thể tách rời nhau đó  làm cho các lực lượng thù địch của chủ nghĩa Mác tấn công vào lý  là quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Trong quá trình áy LLSX  luận hình thái kinh tế xã hội của Mác vào quan điểm vào mối quan   là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội của sản xuất, thiếu một   hệ biện chúng giữa CSHT và KTTT nói riêng. Trong khi đó một số  trong hai mặt này thì xã hội không thể sản xuất được, chính vì vậy   người vẫn vận dụng , vẫn đặt niềm tin vào hình thái KTXH của  chủ trương tách rời LLSX với QHSX để  đẩy QHSX đi trước một  Mác, nay lại tỏ ra nghi ngờ tính đúng đắn lý luận này của quy luật   bước như chúng ta trước đây từng quan niệm là một sai lầm. Cũng   này. Vì vậy việc làm rõ những quan điểm của triết học Mác về  cần phải lưu ý rằng sự  thống nhất giữa LLSX và QHSX là sự  mối quan hệ  CSHT ­ KTTT là có ý nghĩa cấp bách cả  lý luận và   thống nhất trong một quan hệ kép: Theo đó, trước hết các yêu tố  cả thực tiễn. Có thể khái quát quy luật này như sau: sự thống nhất  cấu thành QHSX cũng như các yếu tố cấu thành LLSX phải thống   giữa CSHT và KTTT, trong đó CSHT quyết định KTTT còn KTTT  nhất (phù hợp) với nhau. Sau đó QHSX phải phù hợp với tính chất  có vai trò lớn tác động trở  lại CSHT theo chiều hướng và mmức   trình độ của LLSX. độ khác nhau. Đó là yêu cầu khách quan, là vấn đề có tính quy luật     +  Sự phù hợp giữa LLSX và QHSX trong đó QHSX là hình thức   trong sự vận động phát triển của xã hội. phát triển  tất yếu của LLSX nghĩa là các yếu tố  của QHSX xuất  Như  vậy:­ Bất cứ một xã hội nào bao gìơ  cũng có sự  thống nhất   tạo điều kiện địa bàn đầy đủ  cho LLSX phát triển. Nhưng trong   giữa CSHT và KTTT. thực tế  không lúc nào có một QHSX được thiết lập lại hoàn toàn  ­ Nói đến CSHT là noi đến tổng các QHSX hợp thành cơ cấu kinh   phù hợp với giai cấp của LLSX cho nên  sự phù hợp của LLSX và  tế  của XH nhất định. Trong mỗi CSHT bao giờ nó cũng bao hàm  QHSX là sự  phù hợp chứa đựng mâu thuẫn. Vấn đề  còn lại là  ở  rất nhiều QHSX xuất khác nhau, nhưng tất cả các QHSX  ấy bao  chỗ người ta phát hiện và giải quyết mâu thuẫn ấy thế nào. giờ cũng tồn tại với tính chất là một chỉnh thể, trong đó cái giữ vị  ­ Thứ hai: Sự thống nhât (phù hợp ) giữa QHSX và LLSX là sự phù   trí chi phối chủ  đạo và quyết định chính là QHSX xuất thống trị.  hợp giữa hai mặt đối lập có vai trò vị chí không ngang bằng nhau,  Nói   một   cách   khác   QHSX   thống   trị   quyết   định   tính   chất   biện  trong đó LLSX là yếu tố năng động nhất, luôn biến đổi, là cái giữ  chứng  của CSHT của các xã hội  chẳng hạn QHSX xuất chiếm  vai trò là nội dung, còn QHSX thì  ổn định hơn so với lực lượng   hữu nô lệ, phong kiến, tư  bản hay XHCN bao giờ  cũng phải là   sản xuất là cái giữ  vai trò hình thức xã hội của sản xuất chính vì   quan hệ  giữ  vai trò quyết định đối với các cơ  cấu kinh tế  tương  thế. ứng. Phù hợp với một CSHT là một KTTT tương  ứng. nói đến  + Trong quan hệ với QHSX thì LLSX là cái giữ vai trò quyết định   KTTT là người ta nói đến toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp   cả  về  mặt nội dung của QHSX cả về tính chất cũng như  sự  vận   luật, triết học, đạo đức,tôn giáo......với những thể  chế tương  ứng   động, biến đổi nó. Khi LLSX phát triển đến một tính chất và trình  (Đảng phái, nhà nứơc, đoàn thể, giáo hội...) được hình thành trên  độ  nhất định, nó sẽ  mâu thuẫn gay gắt đối với QHSX và nó đòi   một CSHT nhất định. Trong tất cả những yếu tố cấu thành  KTTT   hỏi phải thay đổi QHSX ấy thông qua một cách mạng để thiết lập   thì quan điểm chính trị, pháp luật và đi liền với nó là chính đảng  một QHSX mới mở đường cho nó phát triển. nhà   nước luôn  luôn giữ  vai  trò quan  trọng trong  xã  hội  có  đối  + Tuy thế, QHSX cũng có vai trò to lớn trong việc tác động trở lại  kháng giai cấp. với LLSX. Cụ  thể  là QHSX nó quyết định mục đích xã hội của  ­ Sự thống nhất (phù hợp) giữa CSHT và  KTTT là sự thống nhất  sản xuất (vì ai, cho ai ) quyết định khuynh hướng phát triển của   của hai mặt đối lập  có vai trò vị trí không ngang bằng nhau. Với   khoa học và công nghệ  sản xuất, và thông qua đó mà tạo nên các  tính cách là những quan hệ  vật chất   thì CSHT bao giờ  cũng giữ  đòn bẩy tác động trực tiếp đến người lao động. Chính vì thế  nếu   vai quyết định đối với KTTT (là cái đại diện cho xã hội về  mặt   QHSX phù hợp nó sẽ  thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại thì  quan hệ chính trị, tinh thần ). Tuy vậy KTTT cũng tỏ  rõ vai trò to   nó kìm hãm sự phát triển của LLSX. lớn của nó đối với cCSHT theo những cách thức và trình độ  khác       ý nghĩa phương pháp luận  nhau. ­ Theo quan  điểm CNDVLS CSHT quyết  định KTTT theo mấy  khía cạnh sau đây: Nó quyết định tính chất, bộ  mặt của KTTT,   8
  9. quyết định sự  vận động biến đổi của KTTT, quyết định sự  thay  hàng loạt các quan hệ  khác, trong vô số  các quan hệ   ấy. Mác giữ  thế   của   KTTT   này   bằng   KTTT   khác.   Chẳng   hạn   khi   CNTB  lại và làm nổi bật lên vai trò quyết định đối với tất cả các quan hệ  chuyển từ giai đoạn cạnh tranh tự do sang chủ CNTB độc quyền  còn lại đó chính là các quan hệ SX. Đó chính là lô gíc nội tại theo  thì nhà nước tư  sản cũng chuyển từ  bộ mặt còn ít nhiều dân chủ  đó Mác xây dựng lên phạm trù hình thái KT XH mà nội dung cơ  sang nhà nứoc quân phiệt. Huặc khi quan hệ  sản xuất TBCN đã   bản của nó bao gồm những vấn đề dưới đây: được thiết lập thì KTTT của XHPK trứoc sau cũng bị  thay KTTT  Một là: Bất cứ XH nào trong một giai đoạn lịch sử nhât định, bao   TBCN. giờ cũng là một chỉnh thể với một cơ cấu chung thống nhất gồm 3   ­ Nhưng theo quan điểm CNDVLS  KTTT không phải là sản phảm  yếu tố  cơ  bản có vai trò vị  trí không giống nhau đó là LL SX,   thụ  động của CSHT mà nó còn tác động trở  lại CSHT một cách   QHSX và KTTT. mạnh mẽ  theo những chiều hướng mức độ  khác nhau. Cụ  thể  là   + LLSX phản ánh mối QH giữa con người với tự nhiên đánh dấu  khi KTTT đặc biệt là khi nhà nước đại diện cho KTTT có những   trình độ chinh phục tự nhiên của con người là yếu tố vai trò quyêt   chính sách phù hợp thì nó thúc đẩy sự  phát triển của CSHT cũ   định suy đến cùng của sự  vận động biến đổi của một hình thái  củng   cố   được   sự   thống   trị   của   CSHT   mới.   Trong   trưòng   hợp   KTXH từ thấp đến cao. ngựoc lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển CSHT. + QHXH là mối quan hệ  giữa người với người trong mọi quá   Những sự phân tích trên đây cho thấy mối quan hệ của CSHT và   trình SX, , nó là tiêu chuẩn KQ duy nhất để phân biệt sự khác nhau   KTTT xét về  thực chất đó là mối quan hệ  kinh tế  và chính trị,   về chất giữa các hình thái KTXH. QHSX có khả năng tác động trở  trong mối quan hệ  này theo quan điểm CNDVLS thì kinh tế  luôn   lại với LLSX và có vai trò quyết định đối với KTTT. luôn giữ  vai trò quyết định suy đến cùng. Còn chính trị chẳng qua  + KTTT nói lên bộ  mặt tinh thần của XH do cơ  sở k/tế  quyết   chỉ là sự phản ánh tập trung của kinh tế. Mặt khác cũng theo quan  định, nhưng cũng ảnh hưởng mạnh mẽ  đến CSKT và qua đó ảnh  điểm của CNDVLS  thì chính trị  (đặc biệt là quyền lực chính trị  hưởng đến toàn bộ nền SX v/c của XH nói chung. được tổ  chức thành nhà nước) cũng có ý nghĩa hàng đầu so với  * ý nghĩa: ­ Xem xét XH phải toàn diện xây dựng mô hình XH  kinh tế luôn luôn có khả năng can thiệp  vào các quá trình kinh tế  phải mang tính chất tổng thể LLSX, QHSX, KTTT. thông qua các chính sách của nhà nước. ­ Đây làcơ sở lí luận KH để  đưa ta phê phán các quan điểm của  ý nghĩa:+  Đảng ta đã vận dụng đúng đắn quan điểm của CNDV,  triết học tư sản cho rằng các XH không có cơ cấu chung, hoặc tiêu  mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, để giải quyết đúng đắn của   chí cơ bản tiếp cận XH là LLSX và nền văn minh. công cuộc đổi mới. Hai là: XH là một chỉnh thể có khả năng tự phát triển thông qua  + Cơ  sở nghiên cứu đúng thực trạng đất nước mà quyết định đổi  một hệ thống qui luật nội tại của nó. mới một cách hiệu quả về KT­ CT­ XH + 3 yếu tố cơ bản  HT KTXH, không phải tồn tại bên cạnh nhau   + Lấy  đổi  mới, phát triển KT làm N/v trung tâm xây dựng cơ sở  mà giữa chúng luôn có sự tác động qua lại nhau hình thành nên các   hạ  tầng để  từng bước đổi mới hệ  thống chính trị  một cách vững  qui luật nội tại chi phối sự vận động phát triển của HT KTXH. Sở  chắc dĩ như  vậy là vì để  SX người ta không ta chỉ  quan hệ  với TN và   + Đổi mới kinh tế nhưng vẫn giữ  vững định hướng chính trị  của   còn phải quan hệ với nhau theo một cách thức nhất định, quan hệ  nền kinh tế giữa người ta với nhau trong quá trình SX v/c do sự phát triển của   + Đổi mới hệ thống chính trị theo hướng bảo đảm lợi ích kinh tế  LLSX qui định và đến lượt nó những quan hệ  SX này quyết định   cơ bản của giai cấp công nhân và cả dân tộc lại KTTT của XH. Trên cơ sở đó xuất hiện hai qui luật cơ bản đó   là: QL QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và QL về  MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT. Câu 10: Lý luận Hình thái KTXH + Sự  vận động tổng hợp  của 2 QL trên đây đã làm cho HTKT    vấn đề: Lý  luận hình thái KTXH là nội dung cơ bản của CNDV   XH luôn luôn vận động biến đổi từ  thấp đến cao, với ý nghĩa ấy  lịch sử  – một trong hai phát kiến vĩ đại nhất của Mác. Việc phát   Mác cho rằng sự phát triển và thay thế  lẫn nhau của các hình thái  hiện ra lí luận này đánh dấu bước nhảy mang tính CM trong nhận  KTXH là một quá trình lịch sử tự nhiên. thức của con người đối với tiến trình của lịch sử. * Ý nghĩa: ­ Phải xem xét các mô hình XH trong trạng thái động   Trên thực tế lí luận HT KTXH đã đang và sẽ  tiếp tục được các  như   là  phải  luôn  luôn có   năng động,  sáng  tạo điều chỉnh   từng   ĐCS và CN quốc tế vận dụng vào việc xây dựng các mô hình tổng   bước cho phù hợp với tình hình cụ  thể  của đất nước, khu vực,   thể,   hoạch định  những con  đường  XD CNXH  hiện  thực  ở   các  quốc tế chống dập khuôn, máy móc. nước. ­ Tôn trọng các qui luật cơ  bản của HT KTXH trong quá trình  Tuy thế do những khuyết điểm ở các mô hình hiện thực vừa qua  xác định mô hình, mục tiêu, con đường chống chủ  quan duy ý chí   trên thế  giới, nhất là  ở  Liên Xô, Đông Âu xụp đổ, thì kẻ  thù của  trong XD CNXH. CN Mác tiếp tục chống phá điên cuồng hình thái KTXH Mác và  Ba là:  Phạm trù hình thái KTXH là phạm trù cơ  bản của   chủ  không ít những người trước kia vẫn vận dụng lí luận này, nay tỏ  nghĩa DVLS điều này có nghĩa là một mặt với LLHT KTXH của   ra nghi ngờ  về  sự  đúng đắn của nó. Vì vậy việc trở  lại nghiên   CN   DVLS   thì   nhận   thức   của   con   người   về   sự   phát   triển   của   cứu, lí luận hình thái KTXH cơ  bản cuả  Mác đặc biệt là đối với  LSXH đã có sự  thay đổi một cách căn bản từ  duy tâm sang duy   phạm trù trung tâm là hình thái KTXH. Do vậy đã trở  thành một  vật, từ  siêu hình đến biện chứng, từ  phiến diện đến toàn diện.   vấn đề hết sức cấp bách cả về mặt lí luận cũng như về thực tiễn. Mặt khác với lí luận hình thái KTXH cho ta cơ sở nền tảng KH để  * Nội dung: Theo quan điểm của CN duy vật lịch sử  thì “HT   giải quyết hàng loạt các vấn đề khác nhau của CNDV lịch sử như  KTXH là phạm trù cơ  bản dùng để  chỉ  XH  ở  từng giai đoạn lịch   vấn đề g/cấp và đấu tranh giai cấp, tồn tại XH và ý thức XH, Nhà  sử nhất định, với một kiểu quan hệ SX đặc trưng cho XH đó, phù  nước và cách mạng. hợp với một trình độ  nhất định của lực lượng SX và một kiểu  * ý nghĩa: ­ Thấy được vai trò của LLHT KTXH trong học thuyêt   kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên quan hệ SX ấy.  Mác nói chung và CNDVLS nói riêng. Trước hết để  thấy rõ tính chất KH – CM của phạm trù này cần   ­ Khi giải quyết những vấn đề  khác nhau của CNDVLS là phải  phải tìm hiểu xem Mác đã XD nó bằng cách nào, theo đó có thể  tren cơ sở những nguyên lí nền tảng trong LL HTKTXH. thấy khác với tất cả các nhà khoa trước kia, Mác không xuất phát   * ý nghĩa toàn bài:­ Khẳng định LL HT KTXH chủ  nghĩa mác  từ  con người chung chung trừu tượng, mà xuất phát từ  con người  đến  nay  vẫn  còn  giữ   nguyên  giá   trị,   sự   xụp  đổ   của  hệ   thống   hiện thực, hành động đầu tiên của con người với tính cách là con  XHCN hiện thực nó không bác bỏ  học thuyết này. mà nó chứng   người đó chính là thực tiễn của họ, trong tất cả những hình thức,   minh rằng tất cả các mô hình XHCN hiện thực không tuân thủ qui  thực tiễn của con người thì thực tiễn SX v/c bao giờ cũng giữ vai  luật KQ của sự vận động hình thái KTXH thì xụp đổ là tất yếu. trò quan trọng nhất. Để  SX được con người ta phải giải quyết  9
  10. ­ Đảng ta trong suốt quá trình XD CNXH ở nước tađã vận dụng  ­ Căn cứ  vào quan hệ  với tư liệu sản xuất không những người ta   lí luận HT KTXH này ngay từ  đầu, đặc biệt nó thể  hiện trong   phân biệt được giai cấp thống trị và giai cấp bị  trị  trong một nền  cuốn “dưới lá cờ  vẻ  vang của Đảng “ và nghị  quyết Đại hội IV  sản xuất mà người ta có thể phân biệt được sự khác nhau của giai   của Đảng, XD từ gốc đến ngọn. cấp thống trị và các giai cấp bị trị của các giai đoạn phát triển khác   Tất nhiên quá trình đó ta cũng mắc phải sai lầm, mà từ  Đại hội   nhau của lịch sử. Ví dụ: Cùng là giai cấp thống trị  trong nền kinh  VI ta đã phát hiện ra đó là QHSX đi quá xa và cơ  chế  tập trung   tế nhưng giai cấp chủ  nô, địa chủ, tư  sản là không hoàn toàn như  quan   liêu,   bộ   máy   cồng   kềnh   kém   hiệu   lực.   Đại   hội   VI:   chủ  nhau, tương tự chúng ta cũng phân biệt được sự khác nhau giữa nô  trương thực hiện sự  nghiệp  đổi mới đất nước; ĐH7; ĐH8 xác   lệ với người nông dân với g/c CN mặc dù họ đều là gai cấp bị trị  định mô hình CNXH.  trong các giai đoạn trước CNXH. Thứ  ba: Thực chất việc phân chia các tập đoàn người thành các  Câu 11/1: Định nghĩa g/c của LN,  Đặt vấn đề :  ­ Giai cấp và đấu  giai cấp khác nhau chính là sự bóc lột của tập đoàn người này với  tranh giai cấp xuất hiện rất sớm, những luận giải từ  trước đến   tập đoàn người khác về  lao động do chỗ  họ  có địa vị  khác nhau   nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau giữa giai cấp CM và phản   trong nền sản xuất xã hội. Chẳng hạn sở  dĩ có giai cấp nô lệ  và  CM. Đặc biệt là quan điểm của CN Mác ­ Lênin với quan điểm  giai cấp chủ nô là do chỗ chủ nô thì có quyền bóc lột nô lệ  bằng  của CNTB về vấn đề này. nô dịch. ­ Là vấn đề  khó khăn nhất và cũng là vấn đề  nhạy cảm nhất, tìm  Ý nghĩa­ Muốn xoá bỏ  được phân chia giai cấp một cách tận gốc   cho ra, luận giải cho được đặc trưng cơ bản theo đó phân chia các   thì phải xoá bỏ chế độ chiếm hữu  tư nhân về tư liệu sản xuất vì   tập đoàn người trong xã hội thành các giai cấp khác nhau và chỉ  đây là căn nguyên dẫn đến sự khác nhau về địa vị của các tập đoàn  đến khi triết học MLN ra đời thì vấn đề  này mới được giải quyết  người trong các nền sản xuất xã hội. một cách khoa học. ­ Khẳng định tính khoa học trong định nghĩa g/c Lênin đó là quan   ­ Việc nghiên cứu tìm hiểu quan điểm của triết học Mác về  vấn  điểm đúng đắn xem xét những vấn đề chính trị, g/c trên cơ sở kinh  đề giai cấp nói chung cũng như chủ  nghĩa giai cấp của Lê nin nói   tế đây là quan điểm duy vật lịch sử. riêng đối với chúng ta ngoài ý nghĩa về mặt lý luận còn có ý nghĩa   ­ Để phân tích cơ cấu xác định vai trò, vị trí, mối quan hệ giữa các   thực tiễn rất lớn, nóng hổi nhất là trong việc quán triệt quan diểm  giai cấp trong xã hội thì trước hết phải đi phân tích cơ cấu kinh tế,  của Đảng ta trong việc xác định cơ cấu giai cấp, quan hệ giai cấp   cơ cấu thành phần kinh tế, phân tích quan hệ sản xuất của xã hội   và vai trò vị  trí của các giai cấp của nước ta trong quá trình đổi  dẫn đến tính phức tạp. mới. ­ Lưu ý: cho ta cơ sở KH để KĐ vai trò vị trí  của g/c CN trong cơ  ­ Nội dung: Trong tác phẩm sáng kiến vĩ đại Lê nin đã đưa ra một   cấu g/c xã hội của XH ta hiện nay. Cũng như  đẩy mạnh của g/c   định nghĩa kinh điển sau: "Người ta gọi là giai cấp những tập đoàn   CN trong quá trình đổi mới. to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ  ­ Chính vì vậy mà ta quán triệt tính đúng đắn của Đảng trong việc  thống sản xuất xã hội thống nhất trong lịch sử, khác nhau về quan  đổi   mới  nâng   cao  chất   lượng   đội  ngũ   giai  cấp   ngang   tầm  với  hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật  những biến đổi trên lĩnh vực kinh tế là hoàn toàn đúng đắn. quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò  của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về  cách thức hưởng thụ  và về  phần của cải xã hội hoặch ít hoặc  Câu 11/2: Tính tất yếu và vai trò đấu tranh giai cấp trong lịch   nhiều mà họ  được hưởng. giai cấp là những tập đoàn người mà   sử,  những tập đoàn người  cũng chỉ  có thể  chiếm đoạt lao động của   Đặt vấn đề: + khẳng định CN Mác không những đưa ra tiên tri cơ  tập đoàn người khác do chỗ  các tập đoàn đó có địa vị  khác nhau  bản để  phân biẹt một cách khoa học về  các giai cấp   mà còn   trong một chế độ KTXH nhất định”. khẳng định tính tất yếu và vai trò to lớn của cuộc đấu tranh giai   Như  vậy:  ­  Thứ  nhất: Theo Lênin giai cấp trứơc hết là một tập   cấp trong xã hội có đối kháng giai cấp. đoàn người to lớn chỉ  xuất hiện trrong những hệ  thống sản xuất   + Đối với nước ta hiện nay việc làm rõ lý luận CN Mác ­ xít về  nhất đinh trong lịch sử: Điều này chứng tỏ giai cấp không chỉ gồm   vấn đề này không những là có ý nghĩa đặc biệt mà có ý nghĩa thực   một vài cá nhân cũng không phải sự cộng lại đơn giản của những  tiễn nóng hổi. cá nhân mà trái lại là một số  đông đảo của những cá nhân  ấy,   Nội dung: được liên kết với nhau thành những tập đoàn theo những cách thức  Một là: Tính tất yếu đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp. nhất định, mặt khác cũng cần phải lưu ý rằng theo Lênin giai cấp  ­ Cơ  sở lý luận: Sự  đối kháng giai cấp là hình thức biểu hiện về  chỉ  là một phong trào lịch sử, nghĩa là nó chỉ  tồn tại và phát triển   mặt   xã   hội   của   mâu  thuẫn   không  thể   điều  hoà   giữa  LLSX   và   trong những giai đoạn lịch sử nhất định, chỉ  gắn với một phương  QHSX. thức sản xuất nhất định. Lịch sử đã chứng minh loài người đã từng      Thực chất giữa quan hệ hai giai cấp đối kháng  trong xã hội là   tồn tại hàng triệu năm mà khônng hề có sự tồn tại của bất kỳ một   quan hệ không thể điều hoà giữa những tập đoàn người có lợi ích  giai cấp nào (CSNT). đối lập nhau trong một hệ thống sản xuất. ­  Thứ  hai: Tiêu trí (hay đặc trưng) cơ  bản để  gắn kết số  đông   Chỉ   có   đáu   tranh  giai   cấp  mới   giải   quyết   được  hai   mâu  thuận  nhưng cá nhân riêng lẻ thành các giai cấp khác nhau chính là địa vị  không  thể   điều  hoà   trên  đây.   Bởi  vì  mâu  thuẫn  giữa  LLSX  và   của họ  trong hệ  thống sản xuất nhất định. Tất cả  những cá nhân  QHSX không thể  tự  nó giải quyết được mà phải thông qua hoạt   cùng một giai cấp thì chung một địa vị  trong hệ  thống sản xuất   động có ý thức của con người. Mâu thuẫn giữa các tập đoàn người   của xã hội. Các giai cấp khác nhau trong xã hội sở dĩ nó khác nhau   cũng không thể  giải quyết bằng cách nào khác ngoài cuộc đấu  là bởi vì họ  có địa vị  khác nhau trong hệ  thống sản xuất xã hội   tranh một mất một còn giữa họ vói nhau ngoài cuộc đấu tranh giai   tương ứng. Tức là người ta nói đến quan hệ sản xuất trong tất cả  cấp. những quan hệ   ấy thì quan hệ  giữa người ta với nhau đối với tư  ­ Cơ sở thực tiễn:  xã hội chiếm hữu nô lệ? phong kiến? tư bản? liệu sản xuất của xã hội là giữ  vai trò quyết định với tất cả  các   + Vai trò đấu tranh giai cấp quan hệ  còn lại do đó cũng giữ  vai trò quyết định đến việc xác   ­ Trong một hình thái KTXH nhất định đấu tranh giai cấp làm cho  định địa vị của các giai cấp trong nền sản xuất ấy. cả LLSX, QHSX, KTTT dần  thay đổi.  Đỉnh cao của đấu tranh  ­ Địa vị  của các giai cấp trong một nền sản xuất xã hội thông   giai cấp là cách mạng xã hội sẽ làm cho xã hội thay đối về chất  thường  lại được pháp luật công nhận và bảo vệ, chính vì thế giai   nghĩa là dẫn đến một hình thái kinh tế xã hội thấp bị một hình thái  cấpp nào thống trị  về  mặt kinh tế  thì giai cấp  ấy cũng có điều   kinh tế xã hội cao thay thế, Khi ấy Mác coi đấu tranh giai cấp là  kiện bảo đảm về mặt chính trị, về mặt quyền lực kinh tế. đầu tàu lịch sử, là động lực vĩ đại của lịch sử. 10
  11. + Khi khẳng định vai trò của đấu tranh giai cấp  CNDVLS không  + Cơ  cấu g/cấp xã hội mà nòng cố  là khối công­ nông­ trí từng  hề tuyệt đối hoá vai trò của nó đối với sự phát triển xã hội mà chỉ  bước được củng cố.  khẳng định đấu tranh giai cấp trong xã hội có đối kháng giai cấp là  + Nền kinh tế  phát triển   đúng định hướng, chính trị, xã hội căn  động lực trực tiếp của lịch sử nghĩa là ngoài đấu tranh giai cấp   bản ổn định.  lịch sử còn nhiều động lực khác nhau để phát triển. + LLVTND phát triển tốt, phát huy tốt truyền thống cách mạng,  Ý nghĩa:­ Đấu tranh giai cấp là một tất yếu trong xã hội có giai  trung thành  cấp không được mơ hồ. + Niền tin của nhân dân vào Đảng và nhà nước, chế  đọ  vẫn tiếp  ­ Khẳng định đấu tranh g/c trong giai đoạn hiện nay nhưng không   tục được củng cố.  đựoc tuyệt đối hoá duy nhất hay chủ  yếu. Chỉ  có như  vậy mới  Khó khăn : những nguy cơ (chệnh hướng XHCH, tụt hậu kinh tế,   q/triệt quan điểm của Đảng ta hiện nay. quan niêu tham nhũng, DBHB mà đảng ta chỉ ra vẫn tồn tại.)  ­ Nhấn mạnh vai trò của LLVT đặc biệt chú ý xây dựng LLVT về  ­ Mặt trái của nền KT thị trường đang bộc lộ và có biểu hiện  mặt chính trị. Phải đặc biệt phát huy vai trò hiệu quả  trong đấu   rất tiêu cực nhất là về Đđức lối sống.  tranh phi vũ trang (đấu tranh tư tưởng) ­ Kinh nghiệm tổ chức, xây dựng và quản lý xã hội mơi của  chúng ta chưa nhiều,  Năng lựcLĐ của Đảng và quản lý của nhà   nước vẫn còn những hạn chế nhất định.  ­ Kẻ thù và các thế lực thù địch vẫn đang tích cực chống phá.  ­ Niền tin của một bộ phận nhân dân vào chế độ  XHCH suy giảm  đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn.  * Nội dung, hình thức chủ  yếu của cuộc đấu tranh trogn giai  đoạn hiện nay.  ­ Nội dung cơ bản  xuyên suốt cuộc đấu tranh của nước ta là  thực hiện 2 nhiệm vụ  chiến lược xây dựng và bảo vệ  tổ  quốc   VNXHCN,  hai  nhiệm vụ  này có  quan hệ   biện chứng với nhau   không thể tuyệt đối hoá hoặc xem nhẹ nhiệm vụ nào.  ­ Trong giai đoạn hiện nay, đại hội 9 đã xác định rõ đấu tranh   Câu 11/3 : Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH   giai cấp ở nước ta là:  ở nước ta . Đặt vấn đề:­ Khẳng định: Đấu tranh giai cấp của giai  Nội   dung  chủ   yếu   của  cuộc   đấu   tranh  giai   cấp  trong   giai  cấp vô sản thì tất yếu dẫn đến CCVS và bản thân CCVS không   đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi CNH, HĐH theo định hướng  phải là sự  kết thúc đấu tranh giai cấp mà là tiếp tục cuộc đấu   XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo, chậm phát triển. Còn ở  tranh giai cấp trong những điều kiện mới với những nội dung và  mức thấp theo lý tưởng của những người công sản. Vì vậy ngay   bằng hình thức mới. từ bây giờ phải tiến hành cuộc đấu tranh kiên quyết chông áp bức,   Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên   bất công.  CNXH ở nước ta hiện nay :  Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư  tưởng và hành  ­Mục tiêu của CNXH là xoá bỏ  áp bức bất công, thực hiện   động tiêu cực. Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất  công bằng xã hôi không đấu tranh thì không thể  đạt được. Trong  công. Chúng ta đang  ở  thời kỳ quá độ  còn phải chấp nhận những   thời kỳ qua độ còn nhiều hình thức sở hữu về TLSX, nhiều thành  quan hệ  bất bình đẳng theo “pháp quyền tư  sản” công bằng xã  phần kinh tế  và tương  ứng với nó có nhièu giai cấp tầng lớp xã  hội.  hội khác nhau với nhiều lợi ích khác nhau.  Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hành động chống phá của các  ­Các   nước,   các   thế   lực   thù   địch   vẫn   tiếp   tục   chiến   lược  thế lực thù địch đối với nước ta.  DBHB   bạo   loạt   lật  đổ   làm  cho  chúng  ta  chệnh   khỏi   quỹ   đạo   Thực chất đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là đấu tranh   XHCN,  xoá bỏ chế độ XHCH ở nước ta.  giữa hai con đường : CNXH và TBCN  nhưng diễn ra trong điều  ­ Nước ta đi lên CNXH từ  nền sản xuất nhỏ, tiểu nông, trải   kiện mới. Chúng ta có Đảng cầm quyền sự  nghiệp đỏi mới thu  qua hàng trăm năm dưới chế  độ  thực dân, phong kiến, tâm lý, tư  được  nhiều thành tựu to lớn, nhân dân đa số tin yêu Đảng, đi theo  tưởng, tập quán lạc hậu càng nặng nề, càng đòi hỏi phải  đấu   Đảng, nhà nước ta ngày càng thực sự là của dân, do dân và vì dân.  tranh giai cấp trên lĩnh vực TT­ VH.  Như  vậy cuộc đấu tranh  ấy rộng lớn hơn nhiều so với cuộc  ­ Trong quá trình tham gia vào quan hệ  quốc tế  và mở  rộng   đấu tranh địch­ ta (nó chỉ  là một bộ phận của cuộc đấu tranh giai   quan   hệ   quốc   tế   theo   hướng   đa   phương,   đa   dạng   có   không   ít  cấp ở nước ta ).  những tiêu cực tác động  ảnh  hưởng  đén  sự   phát  triển của  đất  Đối tượng của cuộc đấu tranh giai cấp  ở  nước ta là các thế  nước. Vì bên cạnh sự  hợp tác phải đấu tranh ngăn chặn, loại trừ  lực thù địch, phần tử, tổ  chức chống độc lập dân tộc và XHCN,  những tiêu cực từ bên ngoài xâm nhập.  chống Đảng, nhà nước,phá hoại trật tự...  * Điều kiện :  Chống   các   nhân   tố   thúc   đẩy   đất   nướ   đi   theo   con   đường  ­ Điều kiện quốc tế  :+ tình hình thế  giới đang tiếp tục diễn  TBCN trên tấ cả các lĩnh vực.  biến phức tạp, tác động rất lớn đến cuộc đấu tranh giai cấp  ở  Hình thức :  Đấu tranh  ở  nước ta hiện nay rất  đa dạng và   nước ta mà gần đây là cuộc đấu tranh do Mỹ tiến hành.  phong phú trên tất cả  các lĩnh vực : kinh tế, chính trị, VHTT, QS   + Sự tác động mạnh mẽ  của cuộc cách mạng khoa học công nghệ  hành chính ... nó giải quyết nhiều mâu thuẫn của quá trình đi lên   hiện đại.  CNXH.  +Tác động của xu hướng toàn cầu hoá kinh tế  và của những   Hiện nay hình thức chủ  yêu là kết hợp  hợp tác và đâu tranh   vẫn đề  cũng  ảnh hưởng không nhỏ  tới nhận thức và hoạt động   trong quan hệ  với các nước có chế  độ  XH khác nhau, phát triển  đấu tranh giai cấp ở nước ta.  nền kinh tế  thị  trường   nhiều thành phần   nhưng phải theo định  ­ Điều kiện trong nước   hướng XHCN dưới sự quản lý của nhà nước.  Thuận lợi: Sự  lãnh đạo của Đảng kiên định sự  nghiệp đổi   Thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật. Đây là hình thức   mới, ngày càng được hoàn thiện bổ sung và phát triển.  đấu tranh hiệu quả nhất hiện nay. + NN XHCH ngày càng được củng cố và tăng cường.  Như vậy, đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay không chỉ có  + Trình độ dân trí, đời sống vật chất tinh hần ngày càng được cải   bạo lực  và  càng  không  phải  chủ   yếu bằng bạo  lực  (từ   khi  có  thiện.  chiến tranh) mà phải được sử  dụng tổng hợp mềm dẻo cho phù   hợp với tình hình cụ thể.  11
  12. Liên hệ  trách nhiệm quân đội : quân đội là công cụ  bạo lực   khoa học để  phê phán những quan điểm sai trái, muốn phủ  định  thì phải tham  gia vào đấu tranh giai cấp một cách tích cực, trực   học thuyết Mác về vấn đè bạo lực cách mạng. tiếp là nhận thức, thực hiện  đầy đủ, chức năng, nhiệm vụ  mà  Đảng và Nhà nước đã giao cho QĐ.     B/ Đ           ặc điểm của cách mạng xã hội   Phê phán quan điểm sai lầm, mô hồ nhận thức phiếm diện ... ­  ­ Cách mạng vô sản  là bước phát triển tất yếu  đưa xã hội   loài người  từ xã hội có giai cấp lên xã không không còn giai cấp­   xã hội CSCN. Nó khác với tất cả  các cuộc CM trước bởi mục   tiêu,. tính chất của CM.  ­ Cách mạng vô sản có đặc điểm sau :  Câu 12 : Cách mạng xã hội và đặc điểm của CM xã hội  + Các cuộc CM trước kia chỉ thay thế hình thức bóc lột sang hình   A/ Cách mạng xã hội  thức bóc lột khác.  Khái niệm : CMXH là phương thức chyển hóa thay thế   lẫn  + Còn CM VS là cuộc CM sâu sắc nhất, triệt để  nhất,vĩ đại nhất.  nhau giữa các hình thái KT­XH. Nó là sự thay đổi về chất toàn bộ  Nó xoá bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xoá bỏ cả nguồn  trên tất cả  các mặt, các lĩnh vực  của hình thái KT­ XH mà trước   gốc sinh ra g/c giải phóng triệt để  cho quần chúng lao động biểu  hết là lực lượng  xã hội, QHSX và KTTT, trong đó chính quyền là   hiện: họ  từ người làm thuê sang người làm chủ  xã hội). đó là sự  vấn đè trung tâm của mọi cuộc CM.  chuỷên biễn vĩ đại nhất, sự phát triển của xã hội loài người.  ­ Tính tất yếu của CMXH.  ­ Việc giành chính quyền là bước quyết định trước tiên cho   + Nguyênn nhân sâu xa là do mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.  sự thắng lợi của CMXH mới. Từ đó đến CNCS còn phải trải qua   + Nguyên nhân trực tiếp  là do sự đ/kháng giữa các g/c, các LLXH  một thời kỳ  lâu dài. Nó phải cải tạo xã hội và xây dựng CNXH  có lợi ích cơ bản đối lập nhau.  trên   mọi lĩnh vực của đời sống XH. Nhiệm vụ  đó vô cùng mới  ­ Vai trò của CMXH.  mẻ, phức tạp trên quy mô rộng lớn nhằm xây dựng chế  độ  mới,   + CMXH làđộng lực của sự tiến bộ là đầu tầu của lịch sử.  nền kinh tế mới, nền văn hoá mới và con người mới XHCN.  + Về kinh tế, nó xoá bỏ  QHSX cũ, thiết lập QHSX mới thúc đẩy  CM XHCH, g/c vô sản  có khả năng và cần phải thực hiện sự đoàn  LLSX phát triển.  kết lâu dài với quần chúng lao động nhằm cải tạo, tổ  chức giáo   + Về chính trị : nó trực tiếp xoá bỏ quyền thể chế chính trị xã hội   dục, phát huy tài năng và vị trí sáng tạo của họ để  cùng xây dựng   cũ, xác lập sự thống nhất  của quần chúng cách mạng và thể  chế  XH mới vì lợi ích của g/c vô sản thống nhất với lợi ích của nhân  chính trị xã hội mới.  nhân lao động. Còn các cuộc cấch mạng trước kia giai cấp lãnh   + Về cơ cấu xã hội :  có sự thay đổi căn bản, chính bản thân quần   đạo cách mạng  không thể đoàn kết lâu dài với quần chúng LĐ, vì  chúng CM cũng từng bước được hoàn thiện.  lợi ích căn bản của họ là đối lập nhau.  + Về  văn hoá : xoá bỏ  được văn hoá, tư  tưởng của XH cũ, xây   Giai cấp vô sản chỉ được giải phóng khi tất cả  những người   dựng nền văn hoá mới, con người mới.  lao động được giải phóng và tất cả  những người lao động cũng      Những vấn đề có tính quy luật của CMXH.  chỉđược giải phóng triệt để  khi đi theo con đường của g/c vô sản   + mỗi liên hệ giữa điều kiện KQ và nhân tố chủ quan của XHCN:   lãnh đạo làm CM XHCN, giành thắng lợi.  điều kiện KQ là sự vận động tổng hợp  của nhiều yếu tố kinh tế­   ­ Cuộc CM XHCN là cuộc cách mạng mang tính tự  giác cao   xã hội mà nguyên nhân sâu xa xét đến cùng là LLSX mâu thuẫn với  nhất.  QHSX và đối kháng giai cấp, biểu hiện vào tình thế  cách mạng,  Việc giành chính quyền cũng như  toàn bộ  quá trình  cải tạo  thời cơ cách mạng.  xã h ộ i cũ, xây dựng xã hội mới, XHCN chỉ  có thể  là sản phẩm  Nhân tố chủ quan :  bao gồm vai trò của quân chúng CM   hoạt động tự  giác của hành triệu quần chúng.   Đáp  ứng yêu cầu  và đông đảo quần chúng nhân dân cả  về  tính chất giác ngộ  CM,   khách quan ấy, CM XHCN chỉ có thể tiến hành khi có sự lãnh dạo  sẵn sàng hành động CM dưới sự lãnh đạo của giai cấp CM trong   của Đảng cộng sản, đội tiên phong của g/c công nhân, được vũ  đó chính Đảng của giai cấp CN giữ vai trò quyết định . Thông  qua   trang bằng lý luận  Mác­ LN. Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho   chính   Đảng   thì mới xác định đường lối chiến lược, sách lược  hoạt động của cách mạng quần chúng phù hợp với quy luật khách   cách mạng đúng đắn, nhận định được tình thế  CM và làm cho nó   quan để đưa sự nghiệp CM lên toàn thắng.  phát triển thuận lợi. Thông qua chính Đảng, chủ động  , chớp thời   ý nghĩa thực tiễn :  cơ lãnh đoạ tổ chức giành chính quyền.  ­ Ta thấy tính ưu việt của cách mạng vô sản từ đó xây dựng niền      Điều kiện KQ và chủ quan có mỗi liên hệ biện chứng với nhau,  tin vào sự nghiệp CM nước ta hiện nay.  trong đó điều kiện khách quan là các yếu tố  không thể  thiếu, còn  ­ Trách nhiệm của bản thân nhân tố chủ quan giữ  vai trò quyết định sự nổ ra và thắng lợi của   CNXH.  ­ CM bao lực là quy luật phổ biến của mọi cuộc cách mạng vì :  + Vấn đề  cơ  bản của mọi cuộc CM là lật đổ  chính quyền nhà  nước nên phải dùng bạo lực.  + Xuất phát từ  giai cấp phản cách mạng và các thế  lực thù địch  luôn     sử   dụng   lực   lượng  phản  cách  mạng   để   chống   lại  quần   chúng.  Câu 13 : Nhà nước và đặc điểm của nhà nước XHCN + Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ  của quần chúng CM trong suốt  A. Nguồn gốc, bản chất của nhà nước.  quá trình xây dựng CM mới.  Nguồn gốc, bản chất của nhà nước là vấn đề  lý luận phức       Từ  thực tiễn lịch sử  đã chứng minh các cuộc cách mạng đều  tạp, nó động chạm tới lịch sử, giai cấp một cách sống còn. Nhà  thông qua phương pháp bạo lực, phương pháp hoà bình rất hãn  ước là một thành tốcơ  bản của hệ  thống chính trị  cho nên việc  hữu.  nghiên cứu nguồn gốc bản chất của nhà nước trên lập trường CN       Chú ý : Bạo lực chỉ là công cụ, phương tiện chứ không phải là   Mác­ LN sẽ đáp ứng được yêu cầu cấp bách  của việc tăng cường   mục đích. Tính tất yếu phổ  biến  của bạo lực nhưng không loại  nhà nước và xây dựng hệ  thống chính trị  của nhà nước ta hiện   trừ phương pháp hoà bình.  nay.      ý nghiã : khẳng định tính tất yếu của cách mạng bạo lực trong  Nguồn gốc của nhà nước theo quan điểm của CNDVLS thì   thời đại ngày nay, sử dụng hình thức, phương pháp cách mạng phù  nguồn gốc  sâu xa xét đến cùng là do sự  chiếm hữu  tư  nhân về  hợp với diều kiện hoàn cảnh cụ  thể, có thái độ  đúng, có cơ  sở  TLSX. Còn nguồn gốc trực tiếp dẫn đến xuất hiện Nhà nước là  12
  13. do mâu thuẫn g/c không thể điều hoà được lịch sử  đã chứng minh   dân lao động. Do đó NN vô sản  là một nhà nước duy nhất  có khả  điều đó.  năng tự tiêu vong trong quá trình phát triển.  Trong chế  độ  CSNT thì chưa có NN, chỉ  đến khi nền sản   Hai là : NN vô sản  là nhà nứơc kết hợp hài hoà giữ  2 chức   xuất XH phát triển đến một chế  độ  nhất định, chế  độ  phân chia   năng trấn áp và xây dựng trong đó tính chất xây dựng là chủ yếu.  g/c thì NN mới ra đời. NN xuất hiện đầu tiên trong LS   là NN   Cũng như các NN khác,  NN vô sản  có chắc năng, NN vô sản sử  chiến hữu nô lệ, tiếp đến là NN phong kiến, NN TB, NN XHCN.  dụng bạo lực không phải bắt nguồn từ bản chất của nó  mà ra vì :  Qua nghiên cứu nguồn gốc của NN ta thấy :  + Để chống lại kẻ thù trong và ngoài nước.  NN là một hiện tượng LS , nó chỉ tồn tại trong điều kiện lịch  + Sự  tất yếu cưỡng bức lao động đối vợi bọn phá hoại, đầu cơ,   sử  nhất định gắn liền với chế  độ  chiếm hữu tư  nhân về  TLSX.   thoái hoá, các tệ nạn xã hội khác.  Vai trò của nhà nước sẽ mất đi, thì chế độ chiếm hữu tư  nhân về  + Vì chức năng này có quan hệ biện chứng với chắc năng xây   TLSX sẽ mất đi.  dựng (không bảo vệ thì không xây dựng được và ngược lại).  Bản chất của nhà nước : Theo quan điểm của CNDBLS  trái   Nhưng chức năng cơ bản không phải là bạo lực mà là tổ chức   hẳn với quan điểm của chủ  nghĩa bóc lột của g/c TS. CN M­LN   xây dựng vì :  khẳng định : b/c của   nhà nước bao giờ  cũng mang tính chất sâu   + Do mục tiêu, quy mô, NN cách mạng vô sản quy định  sắc.  Bản chất này  thể hiện ở chỗ : Nhà nứôc là 1 tổ chức quyền   + Đây là chức năng mới mẻ khó khăn cần phải tập trung.  lực chính trị của giai câp thống trị về kinh tế dùng để làm công cụ  + Có xây dựng mới tạo điều kiện để trấn áp, bảo vệ CNXH.  thống trị xã hội.  Ba là : NN vô sản là NN có sự thống nhất giữa tính dân tộc và   Như  vậy : Nhà nước là nhà nước của giai cấp đang thống trị  tính quốc tế vì :  xã hội về  chính trị  và tư  tưởng. Giai cấp thống trị  thông qua nhà  ­ Xuất phát từ bản chất giai cấp lãnh đao NN vô sản đó là giai   nước mà hợp pháp hoá ý chí của giai cấp mình thành ý chí chung   cấp – 1 giai cấp muốn giải phóng   g/c thì trước hết phải hoàn  buộc các giai cấp khác phải tuân theo nhằm đảm bảo lợi ích của  thành xứ mệnh lịch sử   trên địa bàn dân tộc.  g/cấp thống trị.  ­ Lợi ích dân tộc  do g/c vô sản  đại diện không  mâu thuẫn với n/  Như  vậy : Qua nghiên cứu bản chất của nhà nước ta thấy  v , mục tiêu q tế của nó.  được bản chất của nhà nước mang tính giai cấp sâu sắc vì không  ­ Do Qđịnh P/luật phát triển không đều nên g/c VS mỗi nước  ủng  mơ  hồ  về  bản chất của NN và kiên quyết đấu tranh phê phán  hộ g/c VS ở các nước khác là 1 tất yếu. Điêu đó được thể hiện :  những quan điểm sai trái cho rằng : NN tồn tại vĩnh viễn hoặc NN   + Trước hết : NN VS  là đại biểu chân chính  cho lợi ích dân tộc.  phi giai cấp.  + Kết hợp lợi ích g/c  với lợi ích dân tộc, lợi ích dân tộc với lợi ích       Quán triệt vận dụng lý luận CN M­ LN về NN trong NQ đại hội  toàn nhân loại. Đảng IX của Đảng ta nhất quán với quan điểm của đại hội 7, 8 và  + Luôn  ủng hộ  phong trào giải phóng dân tộc và phát triển đấu   khẳng định : Cải cách tổ chức hoạt động của NN gắn liền với xây  tranh CM của g/c công nhân quốc tế.  dựng chỉnh đốn Đảng đối mới ND, phương pháp lãnh đạo của   + Luôn chống chủ nghĩa sô vanh cũng như các dân tộc hẹp hòi.  Đang đối với NN đó là :  Như vậy : NN kiểu mới khác với NN bóc lột.  ­ Xây dựng NN pháp quyền XHCN, NN của dân, do dân và vì dân   Vì thế : Việc củng cố tăng cường NN  vô sản không những là  dưới sự  lãnh đạo của ĐCSVN cải cách thể  ché và phương thức   1 N/v mang tính cấp bách mà còn lâu dài.  hạot động của NN. Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, KLtăng  * Vấn đề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng công sản nhà nước ta   cường pháp  chế, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch,  là vì :  có năng lực, đấu tranh chống tham nhũng.  ­ Xuất phát từ vai trò của NN ­ Thực trạng yếu kém của NN  Nội dung là : giải quyết tốt mỗi quan hệ    Đảng lãnh đạo, nhà   B­ Đặc điểm của NN XHCN nước quản lý, nhân dân làm chủ, phát huy hiệu quả  quản lý NN.   Nhà nước ta là một thành tố  quan trọng  của hệ  thống chính   Trong giai đoạn hiện nay, để  củng cố  tăng cường NN Đảng xác   trị  xã hội với 2 đặc trưng cơ  bản đó là sự  quản lý dân cư  trên 1   định phải phân định rõ chức năng, biện pháp, luật pháp và tư pháp.  lãnh thổ nhất định, tại diện chủ quyền quốc gia và thiết lập quyền  Thực hiện nguyên tắc tập trung  dân chủ  Đảng lãh đạo NN bằng  lực bằng luật pháp. Hình thức của NN biểu hiện rất phong phú   đường lối, không làm thay, phải đào tạo lại đội ngũ cán bộ  công   nhưng bất cứ  NN nào   cũng phải thực hiện chức năng xã hội và  chức NN : ta thấy những năm qua đã có nhiều tiến bộ ... xã hội kỷ  chức năng chính trị của giai cấp.  cương, kinh tế phát triển Với  tư   cách  là   một   kiểu  nhà   nước,   nhà   nước  CCVS  cũng  mang đầy những đặc trưng  và chức năng cơ bản của 1 NN. Song   với tư  cách là 1 NN, đặc biệt là NN chuyên chính vô sản lại có   những đặc thù.  Câu 14/1: Quan điẻm của triết học ML Nin về con người  Một là : Nhà nước chuyên chính vô sản là nhà nước của dân,  ­ Quan điểm trước Mác :  do dân và vì dân.  +   Quan  điểm   dân  tộc   chủ   quyền   :  con   người  do   chúa  sinh   ra.   Nghĩa là : Nó không phải là nhà nước của riêng giai cấp vô   Hêghen quan niệm : con người là sản phẩm  của ý niệm tuyệt đối.   sản mà là nhà nước của ND lao động, do ND lao động bầu ra, thực   Bản chất của con người là lý tính.  hiện quyền lực của ND lao động và vì lợi ích của tất cả  những  ­ Quan điểm triết học của Mác­ Lê Nin người lao động. Nhà nước ấy có sự thống nhất  hữu cơ giữa tính  + Khái quát về con người :  con người là sinh vật có tính loài, là bộ  giai cấp và tính nhân dân bởi vì cơ sở KQ cho thấy sự thống nhất   phận của giới tự nhiên, con người là sản phẩm của hoàn cảnh và  ấy  là chế  độ  công hữu về  TLSX, nền tảng xã hội cho sự  thống  chính là chủ thể của hoàn cảnh. Và đã phân biệt cá thể con người,  nhất  ấy là liên minh công nông luôn được củng cố  do lợi ích của   có liên quan không đồng nhất (con người chưa có nhân cách) :   giai cấp công nhân và nhân dan lao động thống nhất.  nhân cách có quan hệ  biện chứng không đồng nhất, chỉ  có con   Chính vì thế : NN vô sản, xét về thực chất đó là nền dân chủ  người về mặt xã hội­ sự hoàn thiện của nhân cách là thước đo của  vô sản, một nền dân chủ  cao nhất, rộng rãi nhất, triệt để  nhất  sự phát triển cá nhân.  trong lịch sử, là tổ chức để nhân dân lao động thực hiện quỳen lực  + Con người khác với con vật ở chỗ :  trong mỗi quan hệ với   của mình.  tự  nhiên ( với tư  cách là chủ  thể  để  cải biến với tự  nhiện nhằm  Đó là 1 NN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, 1 nền dân chủ có  tạo ra của c ải, sự cần thiết cho sự sinh tồn của mình). Con người   sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình tăng cường tính giai cấp của   khác với con vật : trong quan hệ  xã hội­ con vật sống theo hình   nó. Xét về thực chất là quá trình từng bước  chuyển giao cho nhân  thức quần thể bầu đàn, cạnh tranh sinh tồn, nảy sinh những những   13
  14. nhu cầu tương giao với đồng loại. Còn đối với con người, nền     Mọi sự biến đổi của lịch sử   trên mọi mặt của đời sống xã hội   tảng của sự  QHSX vật chất, quan hệ  con người vưói chính bản   suy đến cùng là di sự  vận động cua LLSX xã hội quy định mà   thân mình. Con người có nhu cầu tự biểu hiện mình.  chính quần chúng nhân dân,  những người lao động bao giờ cũng là  + Quan hệ về mặt sinh học và sinh vật của con người :  lực lượng sản xuất hàng đầu cơ bản của xã hội.  * Về  mặt sinh học:  là toàn bộ   q/trình sinh vật diễn ra trong con     Quần chúng nhân dân là lực lượng tham gia  chủ yếu và là  động   người và cả về cấu tạo và giải phẫu của nó.  lực cơ  bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.  Cách mạng xã hội  * Mặt xã hội :   các phẩm chất xã hội của con người được hình   chính là  ngày hội của quần chúng  nhân dân­  những người bị áp  thành do các quan hệ  xã hội qua các hoạt động thực tiẽn của con  bức, bóc lột trong các xã hội phân chia giai cấp.  người.           Trong thời kỳ  CM, quần chúng nhân dân là người sáng tạo  * Qhệ  giữa hai mặt trong thể  thống nhất không tách rời giữa 2   nhất cho một trật tự xã hội mới. Trong những thời kỳ như thế thì  mặt sinh vật và mặt xã hội.  nhân dân có thể làm được nhữtg kỳ công vĩ đại “ 1 ngày bằng hai   Mặt sinh vật là tiền đề, điều kiện của mặt xã hội, mặt xã hội  mươi năm”.  có thể điều tiết mặt sinh vật ở  những mức độ nhất định và là mặt          Chủ  tịch Hồ  Chí Minh cũng khẳng định : “Cách mạng là sự  chủ yếu quy định bản chất con người.  nghiệp của quần chúng”.  + Bản chất con người: trong tính hiện thực của nó, bản chất       Mọi giá trị văn hoá tinh thần của xã hội đều bắt nguồn từ đời   con người là tổng hoà mỗi quan hệ xã hội.  sống tinh thần và hoạt động sáng tại của quần chúng nhân dân kể  + B/chất con người được bộc lộ ra trên hiện thực không phải   cả trong những xã hội có sự phân chia thành lao động trí óc và lao   là cái chung chung trừu tượng, phi thực tiễn.  động chân tay, có sự  tách rời giữa sản xuất vật chất và sản xuất  * Bản chất con người được bộc lộ  ra thông qua các quan hệ  tinh thần . Nếu xét theo bản chất, theo nội dung bên trong   chứ  xã hội tuy nhjiên không phải là sự  công lại giản đơn của QHXH,  không phải xét  ở  hiện tượng, hình thức bên ngoài, thì chính quần   mà là sự tác động qua lại của các QHXH trong đó mỗi quan hệ co   chúng nhân dân là người đã tại ra một cách trực tiếp  hay giám tiếp   vị trí riêng của nó.  những sản phẩm văn hoá, những giá trị tinh thần cho xã hội.  * Trong các quan hệ  xã hội của con người  thì quan hệ  nền tẳng   Như vậy : Xét trên mọi mặt, mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống   xét đến cùng chi phối các quan hệ khác, đó là quan hệ về mặt kinh   XH thì quần chúng nhân dân bao giờ  cũng là người quyết định LS,  tế (là quan hệ trong quá trình sản xuất vật chất) : các quan hệ khác  là người sáng tạo ra lịch sử. Song, việc thực hiện vai trò của quần   có vai trò không thể thay thế được : chính trị, đạo đức, lối sống.  chúng nhân dân đến mức nào, phạm vi nào, tính chất ra sao còn tùy   Các quan hệ xã hội được xem xét cả  mặt không gian và thời   thuộc vào từng phương thức sản xuất, từng chế   độ  XH và tuỳ  gian cả chiều dọc, chiều ngang của lịch sử.  thuộc vào trình độ  tri thức, tính tổ  chức v à ý thức giác ngộ  của   Các QHXH  phải được xem xét  trong mỗi quan hệ  giữa con  quần chúng. Bởi vậy trong lịch sử phát triển của nhân loại, vai trò  người với tự  nhiên, xem con người đối xử  với tự  nhiên như  thế  của quần chúng ngày càng tăng cùng với sự phát triển  của xã hội.  nào.    Trong xã hội XHCN vai trò của quần chúng nhân dân  có sự thay  Bản chất con người được thể hiện thông qua hoạt động thực   đổi về  chất.   Lần đầu tiên trong lịch sử  , quần chúng nhân dân  tiễn va việc hoàn thiện bản chất của con người là 1 quá trình gắn  thực sự là người làm chủ mọi mặt của đời sống xã hội, quyết định  liền với điều kiện cụ thể.  mọi sự biến đổi của xã hội. CNXH mà tất cả  đều là của dân, do  Chú ý : bản chất con người là các sâu sắc chi phối con người   dân và vì dân. nhưng nó không phải là cái duy nhất, Bản chất con người không   chỉ thể hiện cái bản chất giai cấp mà còn biểu hiện tính nhân loại,  tính dân tộc, trong mỗi con người.  Câu 15/1: ý thức xã hội và đặc điểm ý thức XHCN.    A.Ý thức xã hội:        Là sự  phản ánh của tồn tại xã hội (TTXH) trong những giai   Câu 14/2: Vai trò quân chúng nhân dân trong LS.  đoạn phát   triển   khác nhau bao gồm tình cảm, tập quán, quan  CN Mác­ LN khẳng định : lực lượng quyết định sự phát triển   điểm, tư tưởng, lí luận …vv của lịch sử là quần chúng nhân dân chứ không phải là cá nhân  ưu    *Cấu trúc và MQH của các yếu tố tạo thành YTXH. tú, những vĩ nhân. Bởi vì :    YTXH gồm: ý thức sinh hoạt đời thường và ý thức lí luận. ­ Những vĩ nhân, lãnh tụ  – người lãnh đạo quần chúng nhân  dân trong mỗi chế  độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử  không phải là       Tâm lí XH và hệ tư tưởng ý thức sinh hoạt đời thường nó bao   những con người “Siêu nhân” đứng bên ngoài hay bên trên  quần   hàm ND rộng lớn của cuộc sống, nó chưa có tính hệ  thống, tính  chúng   nhân dân. Chính họ  là những sản phẩm   của phong trào  hợp lí, tính KH, nó có tính đầy đủ  và toàn vẹn của cảm giác cuộc   quần chúng, là con đẻ  của quần chúng, là người đại diện cho lợi   sống. Nó gắn với cuộc sống hiện thực, trực tiếp với  đời sống   ích, ý chí của quần chúng, được quần chúng tín nhiệm suy tôn lên  phản ánh đầy đủ tất cả chi tiết đời  sống vị trí đúng đầu lãnh đạo quần chúng. Những tư tưởng của lãnh tụ         Vì vậy: kinh nghiệm của ý thức đời thường là kho tàng  cho   đưa ra   để  lãnh đạo quần chúng, không bao giờ  thuần tuý là tư  KH. Cụ thể như triết học, nghệ thuật. tưởng của cá nhân  mà là sự phản ánh tư tưởng, trí tuệ chung của       ý thức đời thường có sự biến đổi vè chất cùng với sự phát triển   xã hội,   những nguyện vọng, nhu cầu   và ý trí của quần chúng   của lịch sử, thống nhất thành một hệ thống một cách hợp lí, thành  nhân dân trong những giai đoạn lịch sử  nhất định. Chỉ  những tư  chỉnh thể trong những khoa học cụ thể, trong nhệ thuật, triết học,   tưởng như  thế  mới có vai trò chỉ đạo (chứ không phải áp đặt, ép   trong các học thuyết về chính trị­ xã hội, về đạo đức. buộc) quần chúng nhân dân trong hoạt động của họ, và do đó mơi       Đặc đIểm nổi bật của ý thức lí luận XH là tính hệ  thống, tính   có thể làm biến đổi xã hội được.  hợp lí, tính hiểu biết những mối liên hệ bản chất tất yếu các hiện      Tư tưởng (dù là tư tưởng lớn) tự nó cũng không thể  tạo lên sự  tượng xã hội và tính phản ánh trừu tượng kháI quát các phạm trù. biến đổi xã hội được. Tư tưởng chỉ có giá trị   đối với lịch sử   khi   nó thâm nhập vào quần chúng trở  thành niêm tin, ý chí thôi thúc      Như vậy: ý thức sinh hoạt đời thường là cơ sở, là kho tàng cho   quần chúng hành động và thông qua đó làm biến đổi xã hội, đưa  ý thức lí luận, ý thức lí luận sâu sắc càng có đIều kiện phản ánh ý  lịch sử tiến lên.  thức đời thường đầy đủ, chính xác hơn. Hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất là nhân tố to   Tâm lí xã hội: lớn quyết định sự  tồn tại và phát triển của xã hội mà đó chính là         Tâm lí XH là bộ  phận  ở cáp độ ý thức sinh hoạt đời thường,   hoạt động của quần chúng nhân dân của những người lao động  trong đó xuất hiện những quan niệm và sự  đánh giá đa dạng các  trong mọi chế độ,mọi thời đại khác nhau.  hiện   tượng   XH,   những   thị   hiếu   và   tư   tưởng   thẩm   mỹ,   những   14
  15. phong tục và truyền thống, những thiên hướng và hứng thú, những     ­ Sự  biến đổi của tồn tại Xh do tác động từ  hoạt động T/tiễn của   hình  ảnh mơ   ước của lương tri. Đặc tâm lí XH là phản ánh trực  C/người thường diễn ra nhanh, mà Y/thức Xh không phản ánh kịp. Mặt   tiếp đIều kiện sống hàng ngày, phản ánh về mặt TTXH, không có   khác Y/thức là cái phản ánh nên nó phải biến đổi sau tồn tại XH. khả năng vạch ra các MQH vật chất XH.     ­ Sức mạnh thói quen, tập quán, cũng như do tính bảo thủ củ một số   Những N/nhân sâu sa sản sinh ra các MQH đó và khuynh hướng   hình thái Y/thức XH. biến đổi của chúng. Những Q/niệm của con người  ở trình độ  tâm     ­YTXH luôn  gắn với lợi ích của một nhóm người, G/cấp nhất định  lí có mang T/chất kinh nghiệm chưa được thể hiện về mặt lí luận. trong XH. Vì vậy nó luôn được những lực lượng phản tiến bộ này lưu      * Hệ tư tưởng là một bộ phận ở cấp độ ý thức lí luận. Trong đó  giữ, truyền bá ... bao gồm sự đánh giá một cách có hệ  về  thống hiện thực XH trên       Vì vậy: Trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phảI kết   lập trường quan đIểm của giai cấp, một Đảng nhất định, nêu ra  hợp chặt chẽ  giữa xây và chống. Kho tién hành đấu tranh phảI   nhiệm vụ  và mục đích chính trị­ xã hội xây dựng hệ thống những  kiên trì, không nôn nóng chủ  quan.  ậ  nước ta hiện nay, chúng ta   quan đIểm, uy quyền của giai cấp, của Đảng pháI đó. So với tâm   tiến hành đổi mới một cách toàn diện, chính vì thế đòi hỏi đội ngũ  lí XH thì hệ  tư  tưởng phản ánh sâu sắc hơn về  đIều kiện sinh  cán bộ Đảng viên phảI tuyên truyền và giúp đỡ  quần chúng nhân  hoạt vật chất của XH. Tâm lí XH phản ánh trực tiếp, tự phát trong  dân lao động, khắc phục những phong tục tạp quán do chế  độ  cũ  quá trình hoạt động hàng ngày thì hệ tư   tưởng là sự  nhận thức lí   để  lại. Mặt khác phảI kiên quyết đấu tranh với những tư  tưởng  luận về  tồn tại XH, dựa trên cơ  sở  kháI quát những kinh nghiệm  phản động của các thế lực thù địch trong và ngoàI nước XH đã được tích lũy của nghững giai cấp, những tập  đoàn XH  2­ Y/thức có thể vượt trước tồn tại XH nhất định.    Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của C/người đặc biệt là   B/ Đặc điểm Y/thức XHCN những tư tưởng khoa học có thể vượt trước, nó có thể dự báo tương lai và   ­ Y/thức XHCN là hệ thống quan điểm tư tưởng và tâm trạng tình cản   có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động T/tiễn của C/người.  truyền thống của cộng đồng XH phản ánh tồn tại XH ­ XHCN mà chủ yếu       Ví dụ: ĐIển hình của tính tiên phong ý thức xã là lí luận CNMLN, tư   là phản ánh  phương thức XHCN trực tiếp là QHSX XHCN. tưởng khoa học tiên tiến nhất. Từ đó trong hoạt động thực tiễn đánh giá     ­ Đặc điểm hình thành P/triển của Y/thức XHCN. cao vai trò của tính vượt nhưng chúng ta không được cường đIệu một     + Tiến hành Cm Ctrị thiết lập CCVS là điều kiện cơ bản đầu tiên cho sự  chiều những dự báo khoa học, nó là cơ  sở khoa học của việc thường  hình thành P/triển Y/thức XHCN. xuyên tăng cường châm lo bồi dưỡng trình độ mọi mặt cho cán bộ, chiến   sĩ, đặc biệt là bồi dưỡng kiến thức khoa học, phơng pháp tư duy khoa     + Nhân tố xét đến cùng quyết định việc xác lập  một cách phổ biến vững  học, trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của CNMLN. chắc Y/thức XHCN là phải cải taọ xoá bỏ triệt để những quan hệ K/tế XH  cũ, XD thành công phương thức SX XHCN.    3­ Y/thức XH có tính kế thừa trong quá trình P/triển       Trong lịch sử đời sống tinh thần của XH cho thấy những quan     +Y/thức XHCN không hình thành tự phát mà là K/quả của quá trình GD tư  điểm lý luận của mỗi thời đại luôn kế  thừa những thành tựu lý  tưởng và đấu tranh tư tưởng khó khăn quyết liệt giữa tư tưởng XHCN và   luận của thời đại trước. Chủ  nghĩa Mác kế thừa và phát triển tinh  T/tưởng thù địch sai trái. hoa của loài người mà trực tiếp là nền triết học cổ đIển Đức, K/tế     +Y/thức XHCN trong quá trình P/triển của nó có sự  kế  thừa   chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa XH không tưởng Pháp. Do có tính   những tư tưởng văn hoá tốt đẹp cuả dân tộc và của loai người. kế  thừa nên không thể  một tư  tưởng nào đó nếu chỉ  dựa vào sự     + Trong quá trình P/triển của Y/thức. XHCN các hình thái của nó không  tồn tại hiện có mà không chú ý đến giai đoạn P/triển trước. ngừng phát huy tác dụng và có sự xâm nhập hài hoad bổ sung làm phong phú     Trong Xh có G/cấp, tính kế thừa của Y/thức XH gắn với tính   cho nhau (trừ ý thức tôn giáo sẽ được khắc phục dần trong   quá trình xây  chất G/cấp đó. những G/cấp khác nhau kế  thừa  những nội dung khác   dựng Xh mới). nhau của các thời đại trước. Các G/cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản    *Y/thức XH trong thời kỳ quá độ lên CHXN. (Có hai bộ phận cơ bản) tư tưởng tiến bộ của XH cũ để lại. Ngược lại các G/cấp lỗi thời và các   nhà tư  tưởng của nó thì tiếp thu khôi phục những tư  tưởng, những lý     + Bộ phận chủ đạo là Y/thức XHCN mà nền tảng là CNMLN cùng các  thuyết XH phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước. Vì vậy khi tiến   quan điểm tư tưởng CM khoa học. hành cuộc Đ/tranh G/c trên lĩnh vực Y/thức thì không những phải vạch ra   + Bộ Y/thức XH phi XHCN gồm tư tưởng của G/cấp  thống trị cũ tư  những tính chất phản khoa học, phản tiến bộ  của những trào lưu tư  tưởng lạc hậu, tiêu cực còn tồn tại giai dẳng và những tư tưởng sai trái đang  tưởng phản động trong điều kiện hiện tại mà phải chỉ ra nguồn gốc lý   nảy sinh từ mặt trái của tồn tại XH luận của chúng trong LS. + Y/thức Xh trong thời kỳ quá độ biểu hiện cụ thể về tính chất nội      Đối với Đảng ta, trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn nắm vững bản  dung hình thức khác nhau trong nhưngx điều kiện khác nhau của từng nước chất cách mạng, khoa học của lí luận CNMLN, kế thừa di sản quí báu tư  Câu 15/2: Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. tưởng HCM và các ĐCS khác      Quan niệm DVLS của chủ nghĩa M ­ Lnin về lịch sử Xh khẳng định vai       Đối với QĐ ta, trong xây dưng chính trị tinh thần cần phải kế thừa   trò quyết định của tồn tại XH đối với Y/thức X, Y/thức Xh là sự phản  những tư tưởng tích cực, biết phe phán, bác bỏ những tư tưởng sai lầm.   ánh tồn tại XH, phụ thuộc vào tồn tại XH. Chủ nghĩa DVLS không xem   Chống quan đIểm phủ định sạch trơn. Y/thức XH như một yếu tố thụ động, trái lại luôn nhấn mạnh tính tích     4­ Sự tác động qua lại giữa các hình thái Y/thức XH cực của Y/thức XH đối với đời sống K/tế XH. Nhấn mạnh tính độc lập  của Y/thức XH trong mối quan hệ với tồn tại XH. Tính độc lập tương      Trong sự P/triển của các hình thái Y/thức XH luôn tác động qua lại với   đối của Y/thức Xh biểu hiện trên các nội dung sau: nhau biểu hiện tính độc lập tương đối của chúng. Đây là quy luật P/triển  của Y/thức XH. Sự tác tộng qua lại đó làm cho mỗi  hình thái Y/thức có         1­ Y/thức XH thường lạc hậu so với tồn tại XH những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách phù hợp          Khi lịch ssử đã sang trang, XH cũ mất đi nhưng ý thức do XH đó sinh  với tồn tại Xh hay bằng các điều kiện V/chất. ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính Đ/lập tương đối  này biểu hiện rõ nét trong     Thông qua ở mỗi thời đại tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể của những  lĩnh vực T/lý XH (Tập quán, thói quen, truyền thống ..) Lê nin cho rằng  hình thái Y/thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình   sức mạnh tập quán được tạo ra qua nhiều thế kỷ là sức mạnh ghê gớm  thái Y/thức khác. Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái Y/thức Xh  nhất.  (Trong điều kiện CNXH nhiều hiện tượng có nguồn gốc sâu xa từ  thì Y/thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng, nó định hướng P/triển  XH cũ nhưng vẫn tồn tại trong XH mới như lối sống ăn bám, lười LĐ,  theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái Y/thức khác. quan liêu, tham nhũng ...vv)   Trong xây dựng ý thức xã hội, phảI xây dựng toàn diện, coi trọng xây        Nguyên  nhân Y/thức XH lạc hậu hơn tồn tại XH là:  dựng ý thức chính trị, ý thức pháp quyền. Đối với QĐ, trong tình hình hiện  15
  16. nay, phảI quán triệt nguyên tắc xây dựng QĐ vững mạnh về chính trị tư  tưởng làm nền móng để xây dựng QĐ về mọi mặt, đồng thời phảI chú  trọng xây dựng đạo đức lối sống trong sạch, lành mạnh có văn hóa cho  toàn thể cán bộ, chiến sĩ trong QĐND Việt Nam.     5­ Y/thức Xh tác động trở lại với tồn tại XH    Lý do: ý thức Xh phản ánh TTXH một cách tích cực, chủ động sáng tạo  nhằm chỉ đạo hoạt động T/tiễn để cải tạo  TTXH theo những mục đích   nhất định. ý thức XH mặc dù do tồn tại Xh quyết định nhưng nó có tính   độc lập tương đối và có sự tác động trở lại tồn tại XH. Sự tác động trở  lại đó là biểu hiện tập trung nhất về tính độc lập tương đối của ý thức Xh  so vơí tồn tại XH.Chiều hướng tác động trở lại có 2 chiều hướng cơ bản: ­ Khi ý thức XH phản ánh đúng đắn tồn tại Xh, vạch ra được bản chất,  quy luật, khuynh hướng vận động P/triển của ý thức Xh thì sẽ thúc đẩy  sự P/triển của tồn tại XH.   ­ Ngược lại khi phản ảnh sai lầm thì ý thức Xh kìm hãm sự P/triển của   tồn tại XH. Sự kìm hãm đó chỉ có giới hạn nhất định vì xét đến cùng thì  tồn tại Xh vẫn quyết định ý thức XH.         Những yếu tố chủ yếu quyết định sự tác động trở lại của ý thức XH   đối với tồn tại XH.   + Tính chất các mối quan hệ K/tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh.   + Vai trò lịch sử của G/cấp mang ngọn cờ tư tưởng.    + Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với hiện thực K/quan,  nhu cầu P/triển XH.     + Vào mức độ truyền bá và xâm nhập của tư tưởng vào trong quần   chúng cả bề rộng và chiều sâu. ý nghĩa PP luận: ­ Việc vận dụng P/triển CN Mác ­ LN ­ TT HCM đường lối lãnh đạo của   Đảng trong công cuộc đổi mới.    ­ Vận dụng XD nền Vhoá tiên tiến đạm đà bản  sắc VH dân tộc.   ­ Công tác tư tưởng trong lực lượng vũ trang. Kết hợp chặt chẽ xây và   chống, trong đó xây là chủ yếu.     ­ GD quan điểm kế  thừa một cách đúng đắn, chống kế  thừa  nguyên vẹn hoặc phủ định sạch trơn tư tưởng của quá khứ.       ­ Thường xuyên làm tốt công tác  tư tưởng lý luận, đấu tranh  chống các quan điểm sai trái. 16
  17. 17 17
  18. 18 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2