
NHỮNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
MÔN: QUẢN TRỊ HỌC CĂN BẢN

Câu 26: Phát biểu sau đây là sai khi nói về tính phổ biến của quản trị:
(a) Hoạt động quản trị thể hiện rõ nét và đầy đủ ở các doanh nghiệp.
(b) Ở các cơ quan quản lý nhà nước như các cơ quan Bộ, Sở, Tổng Cục, Uy ban,...
hiển nhiên có hoạt động quản trị.
(c) Ở các trường học thì có hoạt động quản trị, còn ở các bệnh viện thì không vì ở
đây chỉ làm công việc cứu người.
(d) Trong một đội đá banh, một đội bóng chuyền, người ta vẫn thấy có hoạt động
quản trị diễn ra.
Câu 27: Phát biểu sau đây là sai khi nói về tính phổ biến của quản trị:
(a) Một người đang làm hiệu trưởng của một trường đại học về làm Tổng giám đốc
của một Tổng Công ty vẫn có thể được vì cho dù hai lĩnh vực hoạt động này là
khác nhau.
(b) Những tổ chức khác nhau đều phải đối phó với những vấn đề quản trị như
nhau.
(c) Những nhà quản trị thường thuyên chuyển giữa hai khu vực quản lý nhà nước
và quản lý kinh doanh.
(d) Những nhà quản trị của các tổ chức đều thực hiện những chức năng như nhau.
Câu 28: Anh hưởng của nhà quản trị trong các tổ chức thể hiện ở chỗ:

(a) Nhà quản trị giỏi tất yếu đưa tổ chức đến thành công.
(b) Nhà quản trị tồi chắc chắn đưa tổ chức đến thất bại.
(c) Nhà quản trị có thể đưa tổ chức đến thành công nhưng cũng có thể đi đến thất
bại, nhưng đừng nên tuyệt đối hóa điều này.
(d) Nhà quản trị có thể đưa tổ chức đến thành công nhưng cũng có thể đi đến thất
bại, nhưng còn phụ thuộc vào những người dưới quyền có chịu hợp tác với ông ta
hay không.
Câu 29: Không nên hiểu Quản trị ngày nay được xem là một nghề, với minh
chứng sau đây:
(a) Những người có năng lực quản trị đã, đang và sẽ chuyển sang hành nghề tư vấn
về quản trị.
(b) Những nhà quản trị có khuynh hướng ngày càng tách rời những người sở hữu.
(c) Có nhiều tổ chức đang thực hiện chức năng chuyên đào tạo ra những người
quản trị.
(d) Những người quản trị ngày càng có khuynh hướng nhận thức đúng đắn về vai
trò của mình.
Câu 30: Không thể nói Quản trị học là một trong những lĩnh vực khoa học, là vì:
(a) Quản trị học có đối tượng nghiên cứu cụ thể, có phương pháp phân tích.

(b) Quản trị học có lý thuyết xuất phát từ các nghiên cứu vềcác hoạt động quản trị
trong lịch sử loài người.
(c) Quản trị học là một môn khoa học liên ngành, vì nó sử dụng nhiều tri thức của
nhiều ngành khác nhau.
(d) Quản trị học là một môn học căn bản ở các nhà trường.
Câu 31: Cần phải hiểu Thực hành quản trị là một nghệ thuật, là:
(a) Nhà quản trị phải hiểu biết lý thuyết quản trị nhưng cũng phải biết vận dụng
các lý thuyết đó một cách linh hoạt và những tình huống cụ thể.
(b) Những nhà quản trị cấp cao thành công chủ yếu nhờ kinh nghiệm của mình.
(c) Nhiều nhà quản trị đã thành công trên thực tế lại chưa trải qua một khóa học
nào về quản trị.
(d) Bằng mọi giá, nhà quản trị phải vận dụng các kiến thức quản trị để gặt hái lợi
nhuận cho công ty.
Câu 32: Có thể nói hoạt động quản trị là hoạt động có từ khi xuất hiện loài người
trên trái đất, nhưng lý thuyết quản trị lại là sản phẩm của xã hội hiện đại. Câu này
có thể được hiểu như sau:
(a) Không cần có lý thuyết quản trị, người ta vẫn có thể quản trị được.

(b) Lý thuyết quản trị ra đời là một tất yếu đối với xã hội loài người vốn từ lâu đã
có hoạt động quản trị.
(c) Lý thuyết quản trị chẳng qua là một sự sao chép những hoạt động quản trị vốn
có trong xã hội loài người.
(d) Hoạt động quản trị là nội dung, còn lý thuyết quản trị chỉ là hình thức mà thôi.
Câu 33: Tầm quan trọng của lịch sử quản trị thể hiện ở chỗ:
(a) Các nhà quản trị vẫn dùng những lý thuyết và kinh nghiệm quản trị đã hình
thành trong lịch sử vào trong nghề nghiệp của mình.
(b) Có rất nhiều tác phẩm viết về lịch sử quản trị đã, đang và sẽ được xuất bản ra.
(c) Lý thuyết quản trị cũng phải dựa trên các bằng chứng về lịch sử quản trị.
(d) Hầu hết các sinh viên đều phải học quản trị.
Câu 34: Phát biểu sau đây không đúng khi nói về quá trình xuất hiện các lý thuyết
quản trị:
(a) Thời Trung cổ, lý thuyết quản trị chưa được ra đời, vì đơn vị sản xuất kinh
doanh vẫn chỉ đóng khung trong phạm vi gia đình.
(b) Ở các nước phương Tây, những ý kiến quản trị áp dụng trong kinh doanh chỉ
bắt đầu xuất hiện từ khoảng thế kỷ 16.