Cây bong
Tên khoa học Gossypium
Thuộc họ Bông Malvaceae
Ta dung vrễ cây bông phẩm của kỹ nghệ trồng bông. Sau khi hái
cây bông ta đào rễ rửa sạch, bóc lấy vỏ phơi khô.
Theo snghiên cứu ghi trong tài liệu cũa Liên cũ trong vỏ rễ cây bông
có chứa sinh tố K, chất gossypola C30H10O8', một ít tinh dầu, một ít tamin.
Công dụng và liều dùng
Liên Xô cũ công nhận vỏ rễ cây bông là một vị thuốc chính thức dùng dưới
dạng cao lỏng làm thuốc cầm máu tử cung.
Nhân ta một số nước khác dùng m thuốc điều kinh. gây co bóp tử
cung giống như sự co bóp tự nhiên khi đẻ. Liều dùng 3-5g dưới dạng sắc.
Đơn thuốc có vỏ rễ cây bông
V rễ cây bông 3g, nước 300ml, sắc còn 100ml. Uống trong ngày, làm
thuốc điều kinh, thông kinh.
DIỆP HẠ CHÂU
Tên Việt Nam: V thuốc Diệp hạ châu
còn gọi Cây chó đẻ, cỏ chó đẻ.
Tác dụng: Thanh can, minh mục, thấm
thấp, lợi tiểu.
Chtrị: + Trị trẻ con cam tích, phù thủng
do viêm thận, nhiễm trùng đường tiểu, sỏi bàng quang, viêm ruột, tiêu chảy,
họng sưng đau.
Liều dùng: Dùng khô t 15-30g, tươi 30-60g. Sắc uống. Có khi dùng
tươi gĩa đắp nơi nhọt, lở
TÌM HIỂU SÂU THÊM VỀ DIỆP HẠ CHÂU
Tên Hán Việt khác: Trân châ thảo, Nhật khai dạ bế, Diệp hậu châu
(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L.
Họ khoa học:Euphorbiaceae.
Tên gọi: Cây hạt tròn xếp thành hàng i nên gọi là Diệp hạ
châu (Diệp: lá, hạ, dưới, châu, ngọc tròn).
tả: Cây thảo sống hàng m hoặc sống dai. Thân cứng màu hồng,
thuôn hay hình bầu dục ngược, cuống rất ngắn. kèm hình tam giác nhọn.
Cụm hoa đực mọc ở nách gần phía ngọn, hoa có cuống rất ngắn hoặc không có,
đài 6 hình bầu dục ngược, đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉ nhị rất ngắn, dính nhau
ở gốc. Hoa cái mọc đơn độc phía dưới các cành, dài 6 hình bầu dục mũi mác,
đĩa mật hình vòng phân thùy, các vòi nhụy rất ngắn xẻ đôi thành 2 nhánh uốn
cong, bầu hình trứng. Quả nang không cuống, hạt hình 3 cạnh.Cây mọc
hoang ở khắp nơi, trong nước cũng như ở các nơi trong các vùng nhiệt đới.
Phân biệt: Ngoài ra người ta còn dùng cây Chó đẻ quả tròn
(Phyllanthus niruri Linn) đó cây thảo mọc hàng m, nhẵn. Thân màu hồng
nhạt, các cành góc. thuôn, c gốc lẫn đầu.kèm hình dùi trong suốt.
Cụm hoa nách gồm 1 hoa đực và 1 hoa cái hoặc chỉ hoa cái. Hoa đực có
cuống rất ngắn, đài 5-6 hình bầu dục mũi mác, đĩa mật gồm những tuyến rất
bé, nh3. Hoa cái cũng cuống ngắn, đài 5-6 giống hoa đực nhưng rộng
hơn một ít, đĩa mật hình đấu 5 thùy sâu, các vòi nhụy rất ngắn, rời nhau chẻ
đôi đầu, bầu hình cầu. Quả nang hình cu. Ra hoa từ tháng 1-10. Cây mọc
dại trong vườn, gặp khắp i trong nước ta. Kinh nghiệm nhân dân m thuốc
thông tiểu, thông sữa.
Thu hái,chế: Thu hái vào mùa hè, rửa sạch phơi nắng gần khô, đem
phơi trong râm rồi cất dùng.
Phần dùng làm thuốc: Toàn cây.
Tính vị: Vị hơi đắng ngọt, tính mát