ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

Tên chuyên đề:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ LAI (♂CHỌI x♀ LƯƠNG PHƯỢNG) TẠI TRẠI GÀ

THƯƠNG PHẨM XÃ KHE MO, ĐỒNG HỶ, THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Thú y

Khoa : Chăn nuôi thú y

Khóa học : 2015 - 2019

THÁI NGU YÊN, 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

Tên chuyên đề:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ LAI (♂CHỌI x♀ LƯƠNG PHƯỢNG) TẠI TRẠI GÀ

THƯƠNG PHẨM XÃ KHE MO, ĐỒNG HỶ, THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Thú y

Lớp : K47 –TY – N03

Khoa : Chăn nuôi thú y

Khóa học : 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Ngô Nhật Thắng

THÁI NGU YÊN, 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập tại trại là một cơ hội để em có thể rèn

luyện và nâng cao thêm kiến thức chuyên môn, những kĩ năng sống và vận

dụng những lý thuyết đã được học vào thực tế. Đây là khoảng thời gian giúp

em có thêm những hành trang cần thiết để vững bước vào cuộc sống và hoàn

thành tốt khóa luận để tốt nghiệp ra trường.

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm

ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã

truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm

học vừa qua.

Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên TS. Ngô Nhật Thắng

đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn

thành khóa luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi

Thú y đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp

đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực

tập tốt nghiệp.

Do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên đề tài

không tránh khỏi những sai sót kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để

khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Xuân Trường

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 4.1: Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà thương phẩm . 32

Bảng 4.2. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 33

Bảng 4.3. Lịch dùng vắcxin và phòng bệnh kháng sinh cho đàn gà ............... 34

Bảng 4.4a: Kết quả thực hiện nuôi dưỡng ...................................................... 35

Bảng 4.4b: Kết quả thực hiện phòng và trị bệnh ............................................ 35

Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà lai ........................................................ 37

Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy của gà nghiên cứu .......................................... 39

Bảng 4.7: Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) (kg TA/kg tăng khối lượng) ...... 40

Bảng 4.8: Tình hình mắc bệnh của đàn gà tại trại .......................................... 41

Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của gà lai (VN đồng) ........................................... 42

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa

Cs: Cộng sự

VTM: Vitamin

FCR: Hệ số chuyển hóa thức ăn

Nxb: Nhà xuất bản

MS: Mycoplasma synoviae

SS: Sơ sinh

TN: Thí nghiệm

G+: Gram(+)

G-: Gram(-)

P : Thể trọng

TP: Thành phố

ME: Năng lượng trao đổi

CP: Protein thô

CNH: Công nghiệp hóa

HĐH: Hiện đại hóa

iv

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 3

1.2.1 Mục tiêu.................................................................................................... 3

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 5

2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 5

2.1.4. Cơ cấu tổ chức cơ sở thực tập ................................................................. 6

2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 6

2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 21

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 26

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 26

3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 26

v

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 27

3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 27

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 29

4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà. .............. 29

4.1.1. Công tác chăm sóc ................................................................................ 29

4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 33

4.1.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh .. 35

4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 36

4.2. Kết quả nghiên cứu của chuyên đề .......................................................... 36

4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của qua các tuần tuổi ................................................... 36

4.2.2. Sinh trưởng của gà thịt .......................................................................... 38

4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ................................. 40

4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 41

4.4. Hiệu quả kinh tế của lứa gà trong chăn nuôi ........................................... 42

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 44

5.1. Kết luận .................................................................................................... 44

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Nhắc đến Việt Nam là nhắc đến đất nông nghiệp có nền chăn nuôi đang

phát triển, đặc biệt là nền chăn nuôi gia cầm đang có bước chuyến biến mạnh

mẽ. Bao gồm các giống gà nội rất phong phú và đa dạng. Việc bảo tồn các

giống gà bản địa cũng như sự đa dạng di truyền sinh học đang là vấn đề rất

cấp bách và mang tính toàn cầu. Theo số liệu thống kê năm 2010, trong tổng

số 230 triệu con gà đang nuôi trong cả nước, đàn gà thả vườn chiếm đến trên

80 %. Các giống gà nội, có sức chống chịu tốt, thích nghi với điều kiện khí

hậu tuy nhiên năng suất rất thấp nên không phát triển rộng rãi trong sản xuất.

Để nâng cao năng suất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các trang

trại và tiêu dùng trong nước hiện nay, trong những năm gần đây, chúng ta đã

nhập một số giống gà lông màu nổi tiếng như Tam hoàng, Lương phượng,

Sacso, Kabir… hầu hết các giống gà thả vườn nhập nội đều chỉ thích nghi

hoặc thích nghi tốt với việc nuôi công nghiệp hoặc bán chăn thả, do tập tính

lười vận động, chậm chạp… do đó thịt nhão, chất lượng thịt không cao …

không đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó con giống rất

đắt và tốn kém, đồng thời chúng ta lại không chủ động được con giống, phải

phụ thuộc vào các hãng cung cấp nước ngoài.

Các nhà khoa học nhận thấy, bản thân đàn gà địa phương của nước ta là

đàn gà lông màu, thả vườn, đã đáp ứng được rất nhiều tiêu chí về gà Label

Rouge mà thế giới đang phát triển: lông màu, thích nghi với việc chăn thả,

chất lượng thịt đặc biệt thơm ngon. Một số giống gà như gà Chọi, Đông Tảo,

gà Mía có ngoại hình rất đặc trưng của một giống gà cho thịt. Tuy nhiên,

chúng đều có nhược điểm rất lớn, đó là khả năng tăng trọng thấp, sinh sản

kém… dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, không đáp ứng được nhu cầu phát triển

2

của nền chăn nuôi trang trại tập trung quy mô lớn - một xu thế chăn nuôi gia

cầm đang phát triển nhanh và chắc chắn sẽ chiếm ưu thế trong tương lai gần,

khi mà nước ta tiến hành thành công sự nghiệp CNH - HĐH. Cả lý thuyết và

thực tiễn trong những năm qua đều chứng tỏ rằng, khi cho lai gà nội, nhất là

các giống có tầm vóc cơ thể lớn với gà thả vườn nhập nội thì các nhược điểm

kể trên của cả gà nội và nhập nội đều sẽ được khắc phục cơ bản, và đó cũng là

một một xu hướng lớn trong công tác nghiên cứu tạo ra con giống cho nền

chăn nuôi gà của nước ta hiện nay. Cách làm đó đáp ứng nhu cầu của thị

trường về con giống gà lông màu có chất lượng cao cho các trang trại chăn

nuôi theo phương thức chăn thả quy mô vừa và lớn, giảm sự phụ thuộc vào

việc nhập khẩu con giống từ bên ngoài, tiết kiệm được một phần ngoại tệ

đáng kể, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của người

tiêu dùng ngày càng khó tính và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó,

công tác trên còn có một ý nghĩa không kém phần quan trọng, là góp phần

bảo tồn và phát triển đàn con giống địa phương quý hiếm của nước ta. Như

vậy, việc nghiên cứu tìm ra các tổ hợp lai nhằm tạo ra con giống có năng suất,

chất lượng thịt cao, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng …

thích nghi với các điều kiện chăn thả hoặc bán chăn thả ở tất cả các vùng

miền trong cả nước, trên cơ sở sử dụng các giống gia cầm nhập nội và địa

phương sẵn có đang là yêu cầu cấp bách. Nghiên cứu một số công thức lai

giữa gà Chọi với gà Lương Phượng là một trong những nghiên cứu cụ thể

theo định hướng nói trên, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn

và mang lại hiệu quả thiết thực. Xuất phát từ những ý tưởng đó, chúng tôi tiến

hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và

phòng trị bệnh trên đàn gà lai (gà Chọi X Lương Phượng) tại trại gà

thương phẩm xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.

3

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1 Mục tiêu

- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho gà Chọi lai gà

Lương Phượng.

- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho gà Chọi lai

gà Lương Phượng nuôi tại trại.

- Đánh giá đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất, chất lượng thịt và

hiệu quả kinh tế của gà lai F1 (Chọi - Lương Phượng) có tỷ lệ 50% máu gà

Chọi, 50% máu gà Lương Phượng.

1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại gà thương phẩm xã Khe

Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho gà Chọi lai gà

Lương Phượng.

- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho gà

Chọi lai gà Lương Phượng nuôi tại trại.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Đề tài sẽ bổ sung thêm minh chứng thực tiễn cho lý thuyết lai kinh tế

trong chăn nuôi gia cầm: từ nguồn nguyên liệu là giống gà Chọi nhiều ưu

điểm nổi trội, với phương pháp lai đơn giản, bước đầu thử nghiệm tạo ra con

lai với giống gà thả vườn nổi tiếng là gà Lương Phượng.

- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn bởi, nếu thành công, đề tài sẽ

cung cấp cho thực tiễn một số công thức lai tạo ra con thương phẩm thích hợp

với phương thức chăn thả, ngoại hình và chất lượng sản phẩm phù hợp với thị

hiếu người tiêu dùng của nước ta.

- Khi phát triển công thức lai này vào thực tiễn sản xuất, sẽ thúc đẩy

việc tiêu thụ gà Chọi (để làm vật liệu), như vậy sẽ nâng cao được giá trị của

các con giống quý hiếm này, từ đó sẽ thúc đẩy việc bảo tồn các con giống bản

địa một cách bền vững.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21032’ đến 21051’độ vĩ bắc,

105046’ đến 106004’ độ kinh đông. Phía bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc

Cạn, phía nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía đông

giáp tỉnh Bắc Giang, phía tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái

Nguyên. Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là

dòng sông Cầu uốn lợn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng bắc - nam

xuống đến đập Thác huống.

Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên 520.59km2. Trong đó đất lâm

nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các

công trình công cộng 3,2% và đất chưa sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa

Hang xa xưa còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị

trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những

danh thắng nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.

Núi Voi, còn có tên là núi Thạch Tượng, núi Tượng Lĩnh, ở xã Hoá

Thượng. Thế núi hiểm trở, giống hình con voi. Cuối thế kỷ XVI, nhà Mạc lấy

núi làm căn cứ chống nhau với quan quân nhà Lê - Trịnh.

Huyện Đồng Hỷ được đặt từ thời nhà Trần. Năm 1469, dưới triều vua

Lê Thánh Tông đổi thành Đồng Hỷ; sau đổi là huyện Đồng Gia, rồi lại đổi

thành Đồng Hỷ; là một trong 7 châu, huyện thuộc phủ Phú Bình. Trong thời

nhà Nguyễn (TK XIX), huyện Đồng Hỷ gồm: 9 tổng, 33 xã, thôn, trang,

phường; huyện lỵ đặt ở xã Huống Thượng.

5

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện đồng

hỷ đã có những chuyển biến tích cực, đảm bảo tiến độ thực hiện các chỉ tiêu,

nhiệm vụ chủ yếu năm 2017. Trong đó nhiều chỉ tiêu đạt cao so với kế hoạch

như: sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt 52,7 nghìn tấn, vượt 17% kế

hoạch; diện tích trồng rừng đạt gần 1,5 nghìn ha, vượt 49% kế hoạch; thu

ngân sách trong cân đối đạt gần 123 tỉ đồng, vượt 33% dự toán tỉnh giao…

Thực hiện nghị quyết số 422/NQ - UBTTQH14, ngày 18/08/2017 của

Ủy ban Thường trực Quốc hội về việc điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính

Tp Thái Nguyên và thành lập 2 phường thuộc Tp Thái Nguyên, huyện Đồng

hỷ sẽ phải điều chỉnh kế hoạch kinh tế xã hội năm 2017. Cụ thể, huyện điều

chỉnh theo nguyên tắc: giảm các chỉ tiêu đã giao ở đầu năm và các thành

phần, cơ cấu chỉ tiêu tính cho địa bàn toàn huyện nằm trên địa bàn 3 đơn vị:

thị trấn Chùa Hang, xã Linh Sơn, xã Huống Thượng. Trong đó, cơ cấu kinh tế

ngành công nghiệp, xây dựng sau khi điều chỉnh sẽ còn 38,8%; ngành dịch vụ

sau điều chỉnh còn 25,7%; ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản sau điều chỉnh

còn 35,5% tăng 16,25%...

2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại

Với sự đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm nâng

cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những đầu tư về cơ

sở vật chất như sau:

- Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.

- Trại gồm có 3 gian trại gà và 3 gian trại lợn được nát nền bê tông

và lợp tấm lợp Fibro xi măng, có 1 gian trại lợn là được lợp mái tôn và có

tấm cách nhiệt.

- Mỗi trại gà đều được lắp đặt quạt trần và 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ.

6

- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng

bằng nước giếng khoan.

- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha.

- Xung quanh trại đều có cây xanh che bóng mát và chắn gió.

2.1.4. Cơ cấu tổ chức cơ sở thực tập

Cơ cấu của trại tổ chức như sau:

- Diện tích chuồng trại là 800m2 (3 chuồng).

- Chuồng gà 3 dãy gồm: 2 dãy có thể nuôi 2000 con gà thịt thương

phẩm vả 1 dãy chuồng nuôi 30 con gà mái đẻ.

- Chuồng lợn 3 dãy gồm: 2 dãy nuôi lợn nái 12 - 14 con, 1 dãy nuôi lợn

thịt 30 con.

- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh cao 2m2

- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:

+ 01 chủ trại

+ 01 sinh viên thực tập

- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh

hoạt theo gia đình chủ trại.

2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Cơ sở khoa học

2.2.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của giống gà thí nghiệm

* Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Lương Phượng

- Nguồn gốc: Gà Lương Phượng là giống gà kiêm dụng lông màu có

xuất xứ từ vùng ven sông Lương Phượng, do xí nghiệp nuôi gà thành phố

Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) lai tạo thành sau nhiều năm nghiên

cứu, sử dụng dòng trống địa phương và dòng mái nhập ngoại từ nước ngoài

như Kakir, Discan… Gà Lương Phượng được nhập vào nước ta trong những

năm gần đây. Gà Lương Phượng dễ nuôi, tính thích nghi cao, chịu đựng tốt

7

với điều kiện khí hậu nóng ẩm và nhất là thịt thơm ngon nên được nhiều

người tiêu dùng ưa chuộng.

- Đặc điểm: Con mái lông màu vàng nhạt, điểm các đốm đen ở cổ,

cánh. Con trống lông sặc sỡ nhiều màu: Sắc tía ở cổ, nâu cánh gián ở lưng,

nâu xanh đen ở đuôi. Da, mỏ, chân đều màu vàng. Mào tích, tai phát triển,

mào đơn, đỏ tươi, ức sâu nhiều thịt, thịt thơm ngon. Gà thích nghi cao với

nuôi chăn thả và bán chăn thả.

- Chỉ tiêu năng suất gà Lương Phượng:

+ Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007)

[29], cho biết: khối lượng gà Lương Phượng đến 12 tuần tuổi là 2,0 - 2,5kg;

tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng là 3,0 - 3,2kg. Khối lượng gà vào lúc đẻ: 1,9 -

2,1kg (gà mái); 2,8 - 3,2kg (gà trống). Sản lượng trứng/10 tháng đẻ là 150 -

170 quả/mái. Tỷ lệ ấp nở 80 - 85%.

* Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Chọi

Gà Chọi là một giống gà nội nổi tiếng, được nuôi ở nhiều vùng

miền trên cả nước. Gà Chọi tồn tại và phát triển qua nhiều thế kỷ, được

tuyển chọn thông qua các cuộc thi gà truyền thống nên màu sắc lông

tương đối thuần nhất.

Gà trống Chọi có màu lông cơ bản là màu đen, màu trắng, màu xám và

màu tía đỏ…

Gà mái Chọi có ba màu lông cơ bản là đốm đen, màu xám và màu nâu.

Gà Chọi trường mình, kết cấu thân hình chắc khoẻ. Gà trống đầu tinh nhanh,

mình hình cốc, cánh hình vỏ trai, đuôi hình nơm, mào đa số mào xuýt, diều

cân ở giữa, bàn chân dài, đùi dài và săn chắc, vòng chân tròn, các ngón tách

rời nhau, móng chân và cựa sắc nhọn.

Gà mái ngực nở, chân cao vừa phải, mào xuýt, kết cấu toàn thân vững

chắc. So với các giống gà nội khác thì gà Chọi trường mình (dài) hơn, tầm

vóc to, nhanh nhẹn và hung giữ hơn. Gà Chọi mọc lông chậm nên khả năng

8

chống rét rất kém, không nên thả gà ra ngoài lúc sáng sớm có sương muối

hoặc nhiệt độ môi trường thấp. Gà Chọi trưởng thành có bộ lông bóng mượt,

tiếng gáy vang, hình dáng cơ thể cân đối và đặc tính rất hăng có tiềm năng

theo hướng gà cảnh và hướng tới nuôi thương phẩm.

Gà có tầm vóc tương đối lớn, thon gọn. Khối lượng gà trưởng thành:

con trống 2,8 – 3,8kg; con mái đạt 2,0 – 3,0kg. Khả năng tăng trọng của gà

Chọi rất chậm, nuôi 12 tuần tuổi mới đạt khối lượng 1,0 - 1,4 kg ở con trống;

0,8 - 1,2 kg ở con m ái, đặc biệt trong thời gian này đàn gà cắn mổ nhau mạnh

mẽ gây ảnh hưởng rất lớn quá trình sinh trưởng. Từ nhược điểm trên nên chăn

nuôi gà Chọi mang tính địa phương quy mô nhỏ.

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà

Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật

có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di

chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm

trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.

Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn

được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với

động vật khác, do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu

quả cao, thức ăn cần phải phù hợp về với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế

biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt

Nam, 2001 [9]).

* Tiêu hóa ở miệng

Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy

thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở

mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.

Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các

tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt

9

là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác

dụng tiêu hóa.

Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh

của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào

thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất

nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.

* Tiêu hóa ở diều

Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và

chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với

một phần tinh bột được thủy phân.

* Tiêu hóa ở dạ dày

Tiêu hóa ở dạ dày tuyến

Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: Màng nhầy, màng cơ,

màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và

axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5.

Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit

clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở

dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các

tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu

musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở

gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.

Tiêu hóa ở dạ dày cơ

Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất

dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.

Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn

(đắng, chua)  Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).

Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói,

thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại

ở diều).

10

Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được

đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều

phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút

còn khối lượng lớn thì vài giờ.

Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở

đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30

phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết

nhiều hơn.

* Tiêu hóa ở ruột

Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.

Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh

tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.

Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH

dao động trong những phần khác nhau của ruột.

Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với

tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,

aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.

Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan

hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có

các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).

Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,

cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.

Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác

động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein

phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được

tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.

11

Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các

monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành

glyserin và axit béo.

Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự

phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở

khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá

ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn

được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản

phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế

bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai

đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,

monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.

Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động

vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào

để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng

các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn

như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà

Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [5] cho biết: hệ

hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi,

9 túi khí.

- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài

hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông

cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.

- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.

Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở

12

mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở

gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi

không khí và tạo nên âm thanh.

- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng

hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ

cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản

được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.

- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương

ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế

quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế

quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,

màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.

- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí

quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế

quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở

phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,

cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.

Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ

nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể

trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm

nhiệm vụ trao đổi khí.

- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở

rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4

đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí

xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi

khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế

quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.

13

Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [5], Giáo trình

chăn nuôi gia cầm, trường ĐHNL Thái Nguyên: tần số hô hấp dao động trong

khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của

gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không

khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia

cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm

xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới

370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành

là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.

Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với

sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.

Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô

hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang

ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi.

Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc

thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ

hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do

không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.

Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.

Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất

tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.

Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí

hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng

hô hấp lớn nhất của gia cầm.

Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi

là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.

14

Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô

bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy -

hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với

hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3.

2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt

Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những

carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,

nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử

dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần lượng cellulose nhất định để làm

chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần

không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất

khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình

sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn gà đẻ.

Protein: trong nuôi dưỡng gia cầm là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng

có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sức sản xuất và chất lượng sản phẩm.

Người ta cho rằng 20 - 25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi

dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để

hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp

50 – 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là

tăng trưởng các mô có nhiều protein.

Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ

thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp con vật hấp

thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các

tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần

một lượng nước khoảng 50 ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết

ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng

nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.

15

Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia

cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên

khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.

Các chất khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8%

khối lượng cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.

Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có Cu, Fe, Iodine, Mn, Zn

và Selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.

Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng

trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô

thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như

Na+, K+… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của

các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm

trong cơ thể ….

2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt

- Ảnh hưởng của dòng giống

Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng

sinh trưởng khác nhau.

Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [25], thì nhiều gen ảnh hưởng

đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh

hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.

- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông

Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do

yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh

hơn con mái.

Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm

có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.

- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.

16

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia

cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ

giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.

Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả

năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời

gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.

Theo Chanbers J. R.(1990) [25], thì tương quan giữa trọng lượng của

gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng

sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn

theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng

lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu

cầu của gia cầm.

- Ảnh hưởng của môi trường

Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của

gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia

cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không

thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng

đến sức khỏe gia cầm.

Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại

kinh tế lớn khi chăn nuôi gà Broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu

nhiệt đới.

Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất

nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.

Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ

ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến

khả năng sinh trưởng của gia cầm.

Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình

thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt

17

động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau

tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ

thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.

2.2.1.5. Các bệnh thường gặp trên gà thịt

Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe

của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.

Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:

 Bệnh Bạch lị

- Nguyên nhân:

Do vi khuẩn Gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella

pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi

bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan

trọng và nguy hiểm nhất.

- Triệu chứng:

+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh

cao nhất vào lúc 24 – 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: Gà yếu, bụng trễ do lòng

đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,

phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu

môn, gà chết 2 – 3 ngày sau khi phát bệnh.

+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy

yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…

- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,

tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.

- Phòng bệnh:

+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.

+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.

18

+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những

phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.

+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.

+ Dùng dung dịch formol 2 - 5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi

và khu vực xung quanh.

- Điều trị:

+ Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B –

complex: 1g/1 lít nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 – 5 ngày.

+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục

trong 4 – 5 ngày.

 Bệnh CRD

- Nguyên nhân:

Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.

Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,

thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.

- Triệu chứng:

+ Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày.

+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy

nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn

duy trì ở mức độ thấp.

+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 – 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các

loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli). Vì vậy

trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:

âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.

- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông

thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho

uống thuốc để phòng bệnh.

19

- Điều trị:

+ CRD-Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.

+ Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.

+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1 g/ 2 – 4 lít nước uống.

 Bệnh Cầu trùng

- Nguyên nhân:

Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày

tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45

ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,

nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè

khi thời tiết nóng ẩm.

- Triệu chứng:

+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp,

phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.

+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh

tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao,

nhiều gà chết.

- Bệnh tích:

+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.

+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có

nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.

- Điều trị:

+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục

trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.

20

 Bệnh do E. coli (Colibacillosis)

- Nguyên nhân:

Do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra.

Chúng tôi thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai

đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ

và ít chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng

trong lò ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và

qua vết hở của rốn.

- Triệu chứng:

+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau

đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.

+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng

sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu

nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng

sưng khớp.

- Bệnh tích:

+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp

nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa

phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.

- Điều trị:

+ Ampi - Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5 - 7 ngày.

+ Bio - Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.

2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài

* Một số vắc xin như:

- Marek.

- Đậu .

- Gumboro.

21

- Lasota.

* Một số thuốc bổ như:

- Vitamin C.

- Glucoza.

- B-complex.

- Điện giải.

- RV - siêu vỗ béo.

* Một số thuốc điều trị như:

- Ampicoli đặc trị tụ huyết trùng, tiêu chảy.

- RTD - Cocired.

- Kytasamycin.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và

vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn

nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh

xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp

tới ngành chăn nuôi.

Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối

với gà thịt cũng được quan tâm đến.

Theo Đào Văn Khanh, (2000) [6], khi nghiên cứu năng suất thịt của gà

Lai (trống Chọi x mái Lương Phượng). Sinh trưởng của gà Lai (trống Chọi x

mái Lương Phượng) cả trống và mái vào mùa Thu là tốt nhất, tiếp sau đó là

mùa Đông, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà mái và gà trống đều

đạt cao nhất vào mùa Thu, thấp nhất ở mùa Hè. Sự chênh lệch về khối lượng

cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở 84 ngày tuổi chênh

lệch về khối lượng giữa mùa Thu so với mùa Hè: gà trống là 296,72g, gà mái

là 261,76g; chênh lệch mùa Đông so với mùa Hè: gà trống là 233,16g, gà

22

mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa Thu so với mùa Đông: gà trống là

63,58g, gà mái là 252,45g. Theo Đào Văn Khanh, 2000 [6], khi nghiên cứu

năng suất thịt.

Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên, (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc

lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì

gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược

chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có

tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.

Theo Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Công (2001) [1] thì gà Lai

(trống Chọi x mái Lương Phượng) nuôi trong vụ Hè cần phải tăng mức ME

và CP cao hơn nhu cầu vụ đông 10 – 15%.

Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm

vì nó không chỉ ảnh hưởng trục tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh,

giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.

Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [ 15], tác nhân gây

bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt

Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm

20 - 30%.

Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8] cho biết, bệnh CRD có

thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm

trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với

các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,

bệnh do E. coli,... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.

Hoàng Huy Liệu (2002) [27] cho biết, bệnh CRD do 3 loài

Mycoplasma gây ra: M. gallisepticum, M. synoviae, M. meleagridis. Nhưng

chủ yếu là loài M. gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn

23

dưới kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân;

gallisepticum có nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ

nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể.

Hoàng Hà (2009) [26] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD

từ 3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này

là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở

đàn gà đẻ).

Nguyễn Lân Dũng (2007) [2] cho biết, năm 1898, E. Nocard lần đầu

tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền

nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO:

Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ

các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:

Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính

thức đổi thành Mycoplasma.

Trường Giang (2008) [28] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc

đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác

do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E. coli, vì

vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C-CRD) với các

triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết

mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4

ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành -

gà đẻ: bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt

mỏ,…các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở

nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu

ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà

con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện.

Hồ Thị Thuận (1985) [14] cho biết gà nuôi công nghiệp ở một số nơi ở phía

nam nhiễm 5 loại cầu trùng : E. brunetti, E. tenella, E. maxima, E. necatrix, E. mitis.

24

Tác giả Hoàng Thạch (1999) [11], xác định rằng có 6 loại cầu trùng ký

sinh ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận: E.

brunetti, E. acervulina, E. tenella, E. maxima, E. necatrix, E. mitis.

Theo Dương Công Thuận (1995) [13], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở

các trại gà: E. tenella, E. maxima, E. necatrix, E. mitis.

Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [7] và nhiều tác giả khẳng định: bệnh cầu

trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là

nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan

trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng.

Theo Trần Văn Hòa (2001) [4], gà nhiễm cầu trùng bằng con đường

duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như:

thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi... Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng

gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi

chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới

việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là

tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể

xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại.

Theo Nguyễn Lân Dũng (1995) [3], E. coli có sức đề kháng kém, bị

diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát

trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, phenol 0,5% diệt được E. coli sau

2 - 4 phút.

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới

Chăn nuôi gà lông màu, cung cấp thịt cho thị trường thế giới với sản

lượng rất lớn). Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc (PAO),

năm 2008 tổng sản lượng thịt trên thế giới là 282 triệu tấn, trong đó thịt gà

chiếm hơn 33% đạt 93,7 triệu tấn.

25

Thời kỳ những năm hai mươi, dùng các giống Wyandotte và Plymouth

Rock làm dòng trống và mái là Newhampshire hoặc là Rhodes, năng suất con

lai đạt lúc 68 – 75 ngay tuổi là 1,2 – 1,4 kg tiêu tốn thức ăn 2,8 – 3,2kg / kg

tăng trọng, phải nuôi đến 12, 13 tuần mới đạt được 1,8kg bình quân. Những

năm năm mươi và sáu mươi đã sử dụng gà Cornish đỏ, sau nhờ lai tạo cố định

thành dòng Cornish trắng làm trống và Plymouth Rock vằn, hoặc Plymouth

Rock trắng làm dòng mái để tạo gà lai có năng suất cao hơn. Lúc 10 tuần tuổi

đã đạt 1,8kg tiêu tốn thức ăn giảm xuống 2,5 – 2,6kg / kg tăng trọng. Từ

những năm 70 trở lại đây các giống gà không ngừng được lai tạo, chọn lọc, cố

định các tổ hợp gen cho năng suất cao, ngày một nâng cao các tính trạng sản

xuất trong đó có khả năng sinh trưởng, đồng thời khai thác triệt để nguyên lý

ưu thế lai. Các tổ hợp lai cùng giống (giữa các dòng) và khác giống có 3, 4, 6

hoặc 8 dòng đã xuất hiện và phát triển phổ biến đến ngày nay.

Giống gà thương phẩm “Label Rouge” là tổ hợp lai bốn dòng có lông

màu vàng hoặc màu nâu vàng của công ty gà Kabir, đây là công ty lớn nhất

của Israel do gia đình ZviKatz chủ sở hữu đựơc thành lập năm 1962. Hiện nay

công ty có 28 dòng gà chuyên thịt trong đó có 13 dòng gà nổi tiếng.

Hãng Sasso của cộng hoà Pháp đã nhân giống chọn lọc, lai tạo và cho

ra nhiều tổ hợp lai gà thịt lông màu có thể nuôi thâm canh, thả vườn hoặc nuôi

ở các trang trại. Các tổ hợp lai của gà Sasso có khả năng thích nghi cao dễ

nuôi ở những vùng có điều kiện khí hậu nóng ẩm, chất lượng thịt thơm ngon.

Hãng đã đưa vào sản xuất gồm 16 dòng gà trống và 6 dòng gà mái, các dòng

gà trống được sử dụng rộng rãi hiện nay là: X44N, T55, T55N, T77, T88,

T88N. Dòng mái được sử dụng rộng rãi nhất là: SA31 và SA51.

Ở Trung Quốc trong những năm gần đây cũng đã lai tạo thành công và

đưa ra thị trường nhiều giống gà lông màu thả vườn như Tam Hoàng, Lương

Phượng, Ma Hoàng, Lô Hoa, Long Phượng.

Ngoài ra các hãng gia cầm nổi tiếng khác trên thế giới như Arbor Acres

Avian, ISA Vedette, Lohman cũng nghiên cứu tạo ra gà lai có năng suất cao

và có ưu thế lai so với bố mẹ và dòng thuần.

26

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành

* Đối tượng

- Nghiên cứu trên gà thịt: gà lai (trống Chọi × mái Lương Phượng)

- Hình thức nuôi: bán chăn thả

- Thời gian tiến hành ở vụ hè.

* Phạm vi tiến hành

- Gà lai (trống Chọi × mái Lương Phượng) thương phẩm giai đoạn từ 1

- 90 ngày tuổi, nuôi theo phương thức bán chăn thả.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: trại gà thương phẩm xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên.

- Thời gian tiến hành: từ ngày 20/11/2018 đến ngày 20/05/2019.

3.3. Nội dung thực hiện

- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng.

- Thực hiện quy trình phòng trị bệnh.

- Các công tác khác.

3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin

- Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc

bệnh, chẩn đoán và điều trị.

- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ

thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn.

27

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật

học sử dụng trong chăn nuôi của Nguyễn Văn Thiện (2000) [12].Tính toán

các tham số thống kê bằng máy tính Fx500Ms và phần mềm Microsoft Office

Excel. Một số giá trị cần tính:

- Giá trị trung bình ( ):

- Sai số của số trung bình: = ± (với n > 30)

- Độ lệch chuẩn:

+ Trong đó: X là giá trị trung bình

: Giá trị mẫu

X: Tổng số các mẫu

n: Dung lượng mẫu

: Sai số của số trung bình

: Độ lệch tiêu chuẩn

- Hệ số biến dị (Cv %):

3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi

* Tỷ lệ nuôi sống(%)

∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x100 ∑ số gà đầu kỳ (con)

* Khả năng sinh trưởng

* Sinh trưởng tích lũy

28

Cân gà trước khi đưa gà vào thí nghiệm, sau đó tiến hành cân gà hàng

tuần vào buổi sáng thứ 7 trước khi cho ăn. Tất cả số gà được cân để tính khối

lượng trung bình ( ), sai số trung bình ( ), hệ số biến dị (Cv %).

* Khả năng chuyển hóa thức ăn

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.Rw).

Khối lượng thức ăn tiêu tốn trong tuần (kg)

F.C.Rw =

Khối lượng gà tăng trong tuần ( kg)

Tổng lượng thức ăn đến thời điểm tính (kg)

TTTĂ cộng dồn =

Tổng khối lượng tăng tới thời điểm tính (kg)

* Theo dõi tình hình mắc bệnh của gà

∑ số gà bị nhiễm bệnh Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x100

∑ số gà theo dõi

29

PHẦN 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà.

Trong suốt quá trình thực tập tại trại gà thương phẩm xã Khe Mo,

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo

hướng dẫn TS: Ngô Nhật Thắng. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản

thân. Tôi đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số

kết quả như sau:

4.1.1. Công tác chăm sóc

 Công tác chăn nuôi

4.1.1.1. Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà.

- Trước khi tiến hành nuôi gà, chúng tôi tiến hành chuẩn bị đầy đủ các

trang thiết bị và dụng cụ cần thiết như: Chuồng nuôi, thức ăn, kho chứa

thức ăn, bể chứa nước, dụng cụ chăn nuôi, thuốc thú y, nước uống, chụp

sưởi, chất đốt,....

- Trước khi nhập gà vào nuôi, phải để trống chuồng từ 10 - 15 ngày,

quét dọn cọ rửa sạch sẽ trên tường xuống dưới nền chuồng bên trong và bên

ngoài. Trước khi nhập gà 5 ngày, tiến hành quét vôi nền, cửa ra vào và xung

quanh tường với nồng độ 25% + CuSO4 5%. Sau đó, phun sát trùng tường,

nền, rèm, và xung quanh khu vực chuồng trại bằng dung dịch Formol 2%.

- Khi nền chuồng thật khô, trải một lớp đệm trấu lót có độ dày tối thiểu

là 5 - 10cm tùy theo điều kiện thời tiết, rồi phun thuốc sát trùng, trong quá

trình phun ta phải đảo đều trấu và chuẩn bị đủ trấu khi cần bổ sung hoặc thay

thế. Tất cả dụng cụ và trang thiết bị chăn nuôi cần được vệ sinh sạch sẽ, phun

thuốc sát trùng trước khi đưa vào sử dụng.

30

4.1.1.2. Công tác chọn giống

Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt

sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo

khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 38 - 43 gam.

4.1.1.3. Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng

Công tác chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt chia làm 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi:

+ Trước khi đưa gà về 2 tiếng, chúng tôi bắt đầu thắp dây điện trong

quây úm, pha nước uống cho gà, nước uống sạch, ấm, có pha thêm vitamin C,

glucoza, điện giải, và tetracyline (0,5 g/ lít nước) hoặc colistin (0,1 g/lít

nước). Nước uống cho gà trong 3 - 4 ngày đầu có pha kháng sinh và vitamin

C 100 - 150 mg/ lít nước. Gà mới nhập về nhúng ngay mỏ một vài con vào

máng uống rồi nhanh chóng thả gà từ lồng ra quây, cho gà uống đủ nước sau

1 -2 giờ mới cho gà ăn cám đề tránh hiện tượng bội thực.

+ Giai đoạn úm gà nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng nhất vì lúc này gà

con không tự điều chỉnh thân nhiệt một cách hoàn chỉnh, từ 1 - 3 ngày tuổi

nhiệt độ trong quây từ 32 - 35°C, sau đó giảm dần. Hàng ngày chúng tôi luôn

theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho đàn

gà. Vị trí để chụp sưởi để cách mặt nền 30 - 40 cm. Chụp sưởi được điều

chỉnh tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường và tuổi của gà. Nhận biết gà đủ hay

thiếu nhiệt bằng phương pháp quan sát:

+ Nhiệt độ bình thường: Gà nằm rải rác đều trong quây, đi lại ăn

uống bình thường.

+ Nhiệt độ thấp: Gà tập trung lại gần nguồn nhiệt hoặc đứng co ro run rẩy,

cần hạ thấp chụp sưởi, thêm hoặc thay bằng bóng điện có công suất lớn hơn.

+ Nhiệt độ cao: Gà tản xa chụp sưởi, nằm há mỏ, giơ cánh, thở mạnh,

xơ xác, uống nhiều nước, cần nâng cao chụp sưởi, rút bớt hoặc thay bằng

bóng có công suất nhỏ hơn.

31

+ Gió lùa: Gà nằm tụm lại một góc kín gió nhất trong quây. Nếu không

giữ ấm tốt cho gà thì gà sẽ bị chết nhiều, còi cọc, chậm lớn và trọng lượng của

gà không đồng đều.

+ Nới rộng diện tích quây úm theo thời gian sinh trưởng của gà, mật độ

úm nên từ 50 - 60 gà/m².

+ Giai đoạn này còn cần được chiếu sáng liên tục 24 giờ, vừa để điều

chỉnh nhiệt độ vừa đảm bảo đủ ánh sáng vừa giúp cho gà ăn uống được nhiều

và có tác dụng chống chuột, mèo.

+ Sử dụng cám AG-311S cho giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi. Gà con được

cho ăn nhiều bữa trong ngày, rải thức ăn mỗi lần 1 ít để thức ăn luôn được

mới, thơm ngon. Kích thích tính thèm ăn của gà. Mỗi lần cho thêm cám cần

loại bỏ trấu và phân lẫn trong cám cũ.

+ Gà thường được úm ba tuần vào mùa lạnh. Sau đó bỏ quây nhưng

vẫn nuôi nhốt đến 28 ngày tuổi, có chụp sưởi giữ nhiệt. Nếu là mùa nóng

chỉ úm đến hết tuần thứ 2 và sau đó chuyển sang nuôi ở nhiệt độ môi

trường tự nhiên và có đèn chiếu sáng ban đêm.

- Giai đoạn 22 ngày tuổi - xuất bán:

+ Thay khay bằng máng ăn dài và dùng máng uống loại 9 lít. Sử dụng

cám AG-312S và AG-313S cho gà giai đoạn này.

+ Giai đoạn này gà sinh trưởng phát triển nhanh, ăn uống nhiều nên

hàng ngày phải cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống cho gà. Mỗi ngày thức ăn

được đổ vào máng ăn và đảo đều để kích thích gà ăn ít nhất 4 lần: sáng sớm,

trưa, chiều và 9 giờ đêm; máng ăn, máng uống phải cọ rửa thường xuyên. Gà

được hơn 4 tuần tuổi thì không cho ăn đêm nữa.

4.1.1.4. Chế độ chiếu sáng

Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn

nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế

32

độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ

chiếu sang cần giảm dần. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm

giảm khả năng tích lũy của gà, do đó giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh

hơn và tránh hiện tượng gà mổ nhau.

- Thức ăn và cách cho ăn: Thức ăn gà thí nghiệm được chia làm 3

giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: 1 - 21 ngày tuổi, sử dụng thức ăn AG 311S.

+ Giai đoạn 2: 22 - 42 ngày tuổi, sử dụng thức ăn AG 312S.

+ Giai đoạn 3: 42 - xuất bán, sử dụng thức ăn AG 313S.

- Cho gà uống nước tự do.

- Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn của gà thí nghiệm được trình

bày như sau:

Bảng 4.1: Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn

của gà thương phẩm

Giai đoạn (tuần tuổi)

Giai đoạn ĐVT

0 – 4 5 – 8 9 – xuất bán

Năng lượng (ME) tối thiểu Kcal/kg 3000 3100 3200

Protein (min) % 20,0 19,0 18,0

Xơ thô thiểu % 3,8 3,6 3,5

Canxi (min-max) % 1,0 - 1,2 0,9 - 1,0 0,85- 1,1

Photpho tối thiểu % 0,8 0,75 0,75

Muối % 0,3 - 0,5 0,3 - 0,5 0,3 - 0,5

Lyzin tối thiểu % 1,2 1,15 1,1

Độ ẩm tối đa % 14 14 14

33

4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh

- Xung quanh trại đều có hàng rào bảo vệ ngăn cách trại với các khu

vực xung quanh. Trại có khu cách ly để theo dõi những đàn gà mới nhập về.

- Hàng ngày chúng tôi luôn luôn chú ý theo dõi đàn gà nhằm phát hiện

kịp thời gà ốm, yếu để cách ly, điều trị; gà chết được thu gom hàng ngày vào

bao tải và được đưa ra khu xử lý để mổ khám và tiêu hủy. Bổ sung vôi bột

vào hố sát trùng trước mỗi chuồng nuôi và trước mỗi khu chăn nuôi; cọ rửa

máng uống, thay đệm lót ướt, quét lông gà; lau các thiết bị chăn nuôi bên

trong và xung quanh chuồng nuôi được quét dọn sạch bụi bẩn và mạng nhện.

- Hàng tuần các khu vực xung quanh chuồng nuôi đều được phun sát

trùng bằng dung dịch antisep, quét vôi hai bên hành lang chuồng nuôi, khơi

thống cống rãnh, vệ sinh kho thức ăn, cọ rửa, làm vệ sinh bể phụ, phát quang

cỏ dại xung quanh khu chăn nuôi. Hàng tháng, tiến hành diệt chuột và côn

trùng (nếu có).

Lịch vệ sinh chuồng trại được thể hiện rõ qua bảng 4.2.

Bảng 4.2. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại

Thời gian Trong chuồng Ngoài chuồng

- Biodine : 2/1000 - Formol 2%: 5/1000 Sát trùng trước khi vào gà - Formol 2%: 5/1000 - Rắc vôi bột - Quét vôi

Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 - Biodine - Trichlorfon 20% - Formol 2%

Thứ 5 - Biodine

Thứ 6 - Trichlorfon 20%

Thứ 7 - Formol 2%

Chủ nhật - Biodine

34

- Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh cần thực hiện

đúng quy trình và nghiêm túc. Qua thực tế chăn nuôi việc sử dụng vắc xin

phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật.

Lịch phòng và sử dụng các loại vắc xin:

Bảng 4.3. Lịch dùng vắc xin và phòng bệnh kháng sinh cho đàn gà

Ngày

Loại vắcxin

Phòng

Cách

tuổi

và loại thuốc

bệnh

dùng

Marek (0,1 ml/gà)

Marek

Tiêm dưới da cổ

Glucoza (10g /lít nước) + VTM C (1 g/ lít

1

Trợ lực, chống Stress

Pha nước uống

nước)

Colistin (1g/2 lít nước) + Tetracylin (1g/ lít

Đường tiêu hóa và hô hấp

Pha nước uống

nước)

2 – 5

Glucoza (10g/ lít nước) + VTM C (1g/ lít

Trợ lực, chống Stress

Pha nước uống

nước)

7

Vắc xin Lasota

Gà rù

Nhỏ mắt, mũi

Rigecoccin - WS (1g/ 10 – 12 lít nước)

Cầu trùng

Pha nước uống

8 – 10

Hoặc Salinomycin (1g/ 8kg TĂ)

Cầu trùng

Trộn thức ăn

Bệnh đậu

Vắcxin Đậu

Chủng màng cánh

Glucoza (10g/ lít nước) + VTM C (1g/ lít

12

Trợ lực, chống Stress

Pha nước uống

nước)

14

Vắcxin Gumboro

Gumboro

Nhỏ mồm

Glucoza (10g/ lít nước) + VTM C (1g/ lít

Trợ lực, chống Stress

14 – 16

Pha nước uống

nước)

Colistin (1g/ lít nước) + Tetracylin (1g/lít

Đường tiêu hóa và hô hấp

18 – 21

Pha nước uống

nước)

Vắc xin Lasota lần 2

Gà rù

22

Nhỏ mắt, mũi

Vắc xin Gumboro lần 2

Gumboro

25

Pha nước uống

Rigecoccin - WS (1g/ 10 – 12 lít nước)

Cầu trùng

Pha nước uống

28 – 30

Cầu trùng

Hoặc salinomycin (1g/ 8kg TĂ)

Trộn thức ăn

Giun tròn

Tayzu (1g/ 4 – 5 kg TĂ)

36

Trộn thức ăn

ColiTetravet (1g/ lít nước)

Đường tiêu hóa và hô hấp

38

Pha nước uống

35

4.1.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh

Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại gà thương phẩm xã Khe Mo,

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã tham gia và hoàn thành được

một số công tác đã đề ra. Kết quả của các công tác này được thể hiện tổng

quát qua bảng sau:

Bảng 4.4a: Kết quả thực hiện nuôi dưỡng

Kết quả

Số lượng

STT

Nội dung công việc

(con)

An toàn/khỏi (con)

Tỷ lệ

Công tác chăn nuôi

An toàn (con)

%

Nuôi gà thịt

2000

1973

98,65

Nuôi gà sinh sản

30

30

100

1

Bảng 4.4b: Kết quả thực hiện phòng và trị bệnh

Kết quả

Số lượng

STT

Nội dung công việc

(con)

An toàn/khỏi (con)

Tỷ lệ

Phòng chữa bệnh

Khỏi

%

76

Bệnh cầu trùng gà

61

80,26

111

Bệnh CRD

103

92,80

2000

Tẩy giun cho gà

1990

99,50

(con)

Công tác khác

An toàn

%

2000

Úm gà con

1996

99,80

Sát trùng chuồng trại

800m2

2

Tốt

36

4.1.4. Công tác khác

Ngoài công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà, bản thân em còn tham

gia vào một số công việc khác như:

- Tiêu độc, khử trùng vệ sinh chuồng trại và khu vực xung quanh.

- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn.

- Tham gia che chắn chuồng trại đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp

về mùa đông.

4.2. Kết quả nghiên cứu của chuyên đề

4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của qua các tuần tuổi

Trong chăn nuôi muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc áp dụng các

biện pháp kỹ thuật nhằm tăng sức đề kháng đàn gà, tăng nhanh về khối lượng,

tỷ lệ nuôi sống cao. Tránh tình trạng con giống chết lẻ tẻ nhất là chết ở giai

đoạn cuối làm tốn kém thức ăn và công chăm sóc nuôi dưỡng làm thiệt hại về

kinh tế. Cần phải chọn lọc con giống tốt, thực hiện tốt quy trình chăm sóc

nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y phòng trừ dịch bệnh, đảm bảo con

giống phát huy tiềm năng của mình. Sức sống ảnh hưởng trực tiếp và quyết

định đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản phẩm nên nâng cao tỷ lệ nuôi

sống là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét khi nghiên cứu bất kỳ dòng,

giống vật nuôi nào.

Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng, theo dõi tôi đã thu được kết quả

được trình bày tại bảng 4.5.

37

Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà

Số lượng gà chết

Tuần

Số lượng gà đầu

Tỷ lệ nuôi sống

tuổi

kỳ (con)

(%)

(loại thải +chết) (con)

1

2000

0

100.00

2

2000

2

99,90

3

1998

2

99,90

4

1996

3

99,85

5

1993

5

99,75

6

1988

4

99,80

7

1984

3

99,85

8

1981

3

99,85

9

1978

2

99,90

10

1976

2

99,90

11

1974

1

99,95

Tổng

2000

27

98,65

Qua bảng 4.5:

Kết quả bảng trên cho ta thấy, tỷ lệ chết của gà thí nghiệm ở tuần đầu

và các tuần cuối giảm dần . Đây là bài học tốt cho việc nuôi úm gà con, gà

con được chọn lọc kỹ lưỡng, đặc biệt là khi con được vận chuyển đường xa

mệt mỏi, cần phải chuẩn bị chuồng trại thật chu đáo, tạo mọi điều kiện tốt

nhất để gà con thích nghi với môi trường sống mới và bổ sung thêm VTM

38

C, glucoza, B. complex vào nước uống, các loại kháng sinh vào thức ăn là

điều cần thiết cho đ0àn gà nuôi.

Gà chết bắt đầu xuất hiện ở tuần thứ 2 vì tuần thứ 2 trở đi gà nhiễm

nhiều bệnh khác nhau nên gà ở các tuần tuổi sau tỷ lệ nuôi sống giảm dần.

4.2.2. Sinh trưởng của gà thịt

Khối lượng cơ thể gà qua từng tuần tuổi là chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng,

đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chăn nuôi từ khi bắt đầu nuôi cho đến khi

xuất bán, phản ánh chất lượng giống và trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi.

Sinh trưởng tích lũy càng cao thì càng rút ngắn được thời gian chăn nuôi,

đồng thời giảm được chi phí thức ăn và các chi phí khác, từ đó nâng cao hiệu

quả kinh tế

Khối lượng cơ thể của gia cầm là một trong những tính trạng di truyền

số lượng, được hình thành bởi nhiều yếu tố di truyền. Sự biểu thị khối lượng

cơ thể của gà qua các tuần tuổi sẽ nói lên khả năng sử dụng thức ăn và tích

lũy chất dinh dưỡng ở các thời kỳ sinh trưởng của chúng, nó tăng dần tuần

đầu cho đến khi kết thúc (giết thịt). Khối lượng cơ thể là một chỉ tiêu kinh tế

đặc biệt quan trọng đối với các giống gà chuyên thịt.

Trong thực tế khả năng sinh trưởng của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố

như giống, thức ăn, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu và khả

năng thích nghi với môi trường.

Trên cơ sở thu thập số liệu qua các lần cân từ sơ sinh đến 11 tuần tuổi.

Chúng tôi thu được kết quả như sau:

39

Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy của gà

Sinh trưởng tích lũy của gà

Tuần tuổi

38,52 ± 0,25 SS

103,12 ± 0,79 1

196,07 ± 1,03 2

298,91 ± 3,48 3

431,13 ± 5,23 4

614,59 ± 7,20 5

856,84 ± 12,19 6

1127,63 ± 14,54 7

1381,58 ± 12,35 8

1632,89 ± 15,96 9

1841,45 ± 22,32 10

Bảng 4.6 cho thấy, khối lượng cơ thể gà đều tăng dần theo tuần tuổi, phù

2034,11 ± 13,46 11

hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển chung của gia cầm. Tuy nhiên khả

năng sinh trưởng và tăng khối lượng cơ thể gà giữa các lô thí nghiệm là không

đều nhau, và ở mỗi giai đoạn chúng lại thay đổi theo chiều hướng khác nhau.

Khối lượng cơ thể gà lai F1 lúc sơ sinh là 38,52 g/con; ở 4, 8, 11 tuần tuổi lần

lượt là 431,13 g / con; 1381,58 g / con và 2034,11 g / con.

40

Mối quan hệ giữa lượng thức ăn, ăn vào với khả năng sinh trưởng và

hiệu quả chuyển hóa thức ăn là rất rõ ràng. Nói chung gà có khả năng sinh

trưởng nhanh, sức sản xuất cao thường tiêu thụ thức ăn nhiều hơn.

4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm

Trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70% - 80% giá thành sản phẩm, đây là

chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất. Thông qua lượng thức ăn

tiêu thụ hàng ngày ta có thể biết tình trạng sức khoẻ của đàn gà, chất lượng

thức ăn và trình độ nuôi dưỡng, không những thế nó còn ảnh hưởng đến sinh

trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm.

Khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà thí nghiệm qua 11 tuần tuổi và

tính toán TTTĂ/ kg tăng khối lượng được trình bày ở bảng sau:

Bảng 4.7: Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) (kg TA/kg tăng khối lượng)

♂ Chọi x ♀ Lương Phượng

Tuần tuổi

Tăng khối lượng (g/con/ngày) Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) FCR

9,22

11,38

1,23

1

13,27

17,51

1,31

2

14,69

22,36

1,52

3

18,88

30,04

1,59

4

26,35

47,59

1,80

5

34,60

72,18

2,08

6

38,68

85,89

2,22

7

36,27

96,22

2,65

8

35,90

101,07

2,81

9

29,65

102,44

3,45

10

27,52

103,84

3,77

11

41

Số liệu bảng trên cho thấy: TTTĂ/g tăng dần theo các tuần tuổi, đạt

mức ăn cao nhất ở các tuần tuổi từ 6 đến tuần tuổi 11, phù hợp với quy luật

sinh trưởng, phát triển chung của gia cầm vì lượng thức ăn thu nhận tỷ lệ

thuận với khối lượng cơ thể. Gà có tốc độ sinh trưởng càng nhanh, khối lượng

lớn thì lượng thức ăn thu nhận càng nhiều.

4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà

* Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt

Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới

kết quả chăn nuôi như mùa vụ, môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc

làm ảnh hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế.

Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi,

chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc

điều trị ….

Thực tiễn trong quá trình chăn nuôi tại trại, khi tiến hành theo dõi đàn

gà tôi thường gặp một số bệnh như CRD, E. coli, cầu trùng. Tỷ lệ nhiễm bệnh

được trình bày qua bảng 4.8.

Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh của đàn gà tại trại

Tỷ lệ

Số lượt con theo dõi

Thuốc sử dụng

Diễn giải

Khỏi

Số lượt con mắc bệnh

Số con khỏi bệnh

(%)

(con)

(con)

qua các tuần tuổi (con)

Tilcosin

2000

76

61

80,26

Bệnh do E.coli

Bệnh CRD

Bio-spiracol

2000

111

103

92,80

42

Để có cơ sở kết luận đầy đủ, chúng tôi tiến hành hạch toán sơ bộ về

4.4. Hiệu quả kinh tế của lứa gà trong chăn nuôi

kinh tế lúc gà 11 tuần tuổi. Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của 2000 gà (VN đồng)

STT Diễn giải ĐVT Đơn giá (thu, chi)

1 Tổng khối lượng gà cuối kỳ Kg 4.013

2 Số lượng gà Con 1973

2 Đơn giá tại thời điểm kết thúc TN Đồng/kg 47.000

Tổng thu Đồng 188.625.000 3

Chi phí giống Đồng 19.000.000

Chi phí vắc xin Đồng 5.100.000

Chi phi thức ăn Đồng 119.160.630

4

Chi phí thuốc thú y Đồng 3.800.000

Chi phí điện nước + chi phí khác Đồng 6.000.000

Tổng chi Đồng 153.060.630

Lợi nhuận Đồng 35.564.370 5

Qua bảng trên cho thấy: nuôi gà lai theo phương thức bán công nghiệp

nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế

cao. Sau khi kết thúc lứa gà lai (♂ Chọi x ♀ Lương Phượng) ở 11 tuần tuổi

đạt 35.564.370đ/ đàn (1973 con).

43

Giá gà F1 trên thị trường luôn ổn định trên thị trường ngay cả khi giá cả

giảm mạnh. Đặc điểm gà F1(♂ Chọi x ♀ Lương Phượng) có ngoại hình đẹp,

giống với gà địa phương, nhanh nhẹn thích nghi tốt với điều kiện môi trường

và điều kiện chăn nuôi, ít bị cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, do đặc điểm

thịt thơm ngon dễ bán. Với số lãi thu được 35.564.370vnđ/ 2000con/ 3 tháng

mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ chăn nuôi khi áp dụng công thức lai

trên. Con lai F1 rất phù hợp với điều kiện chăn thả vùng đồi chè, vườn trồng

vải trên vùng Bắc Giang, Thái Nguyên, Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình,

Hưng Yên...

44

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy chăm sóc, nuôi dưỡng

phòng và điều trị bệnh với đối tượng là gà lai F1 (♂ Chọi x ♀Lương Phượng)

hình thức nuôi bán chăn thả chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

- Tình hình chăm sóc nuôi dưỡng gà tại trang trại:

+ Gà tại trại được nuôi theo hình thức bán chăn thả nên cũng hạn chế 1

phần ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài.

+ Thức ăn cho gà được cung cấp đầy đủ và mỗi giai đoạn có chế độ

dinh dưỡng riêng nên nâng cao được khả năng nuôi sống.

+ Khả năng sinh trưởng tích lũy ở các giai đoạn tuần tuổi tương đối

đồng đều.

- Trong chăn nuôi nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh và thực hiện

nghiêm túc, đúng quy trình nên chúng tôi đạt được kết quả tốt, tất cả các con

giống đều được phòng và trị bệnh kịp thời.

5.2. Đề nghị

Tiếp tục nghiên cứu làm thí nghiệm ở các thời điểm, mùa vụ khác nhau

trong năm, với số lượng con giống lớn hơn để có được những kết luận chính

xác hơn. Tiếp tục nghiên cứu thêm về các bệnh trên gà cũng như tìm ra các

biện pháp phòng trị bệnh thích hợp, Nghiên cứu ra các loại thuốc mới có tác

dụng hiệu quả đối với bệnh để hạn chế được những tác hại của bệnh gây ra

đối với đàn gà. Không ngừng học hỏi kiến thức mới, tích lũy kinh nghiệm từ

các trang trại, các cán bộ kĩ thuật khác để nâng cao trình độ, kiến thức chuyên

môn để nuôi gà tốt và đạt hiệu quả cao.

Đề nghị triển khai nữa các tổ hợp lai (♂ Chọi x ♀ Lương Phượng);

♂Lương Phượng x ♀ F1(Chọi- LP) vào sản xuất để cung cấp gà lai cho các

nông hộ.

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng (2001) “Nghiên cứu chọn lọc,

nhân giống gà Lương Phượng Hoa tại trại chăn nuôi Liên Ninh”. Báo cáo

kết quả Nghiên cứu Khoa học 1999 - 2000, Trung tâm nghiên cứu gia cầm

Vạn Phúc

2. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật

học, Nxb giáo dục, tr 44, 45.

3. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng

Đức Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh

vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

4. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2011), 101 câu hỏi

thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ.

5. Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998), Giáo trình chăn nuôi gia

cầm, trường ĐHNL Thái Nguyên. .

6. Đào Văn Khanh (2000), “Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa

gà Chọi và gà Lương Phượng”, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp

7. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999),

Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp. .

8. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002), “Một số bệnh mới do vi khuẩn

và Mycoplasma ở gia súc,gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị”, Nxb

Nông nghiệp, tr 109 - 129.

9. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15.

10. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb

Giáo dục Hà Nội, trang 60.

11. Hoàng Thạch (1999), “Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà

bị bệnh cầu trùng”, tạp chí KHKT thú y, số 4, tập 4.

46

12. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan (2002),

Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

13. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi

gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

14. Hồ Thị Thuận (1985), “Điều tra và điều trị bệnh cầu trùng tại một số trại

gà công nghiệp”, Tạp chí các công trình nghiên cứu khoa học, Trung tâm

thú y Nam Bộ, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

15. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

16. Kolapxki N.A, Paskin P.I (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm,

(Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông Nghiêp.

17. Brandsch H và Biilchel H, (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền

giống ở gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb khoa học và kỹ thuật, trang 7,

129-158.

18. Orlow P.G.S. (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp.

Tài liệu tiếng Anh

19. Arbor Acers (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm,

INC, pp. 20-32.

20. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura

S, Harasawa R, Tamura Y, (1997), “Detection of Mycoplasma in avian live

virus vắc xin by polymerase chain reaction.“ Biologicals”, 25 : 365 - 371.

21. Siegel P. B. and Dumington (1978), “Selection for growth in chicken”, C.

R. Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 – 24

22. Yogev D, Levisohn S, Kleven SH, Halachmi D, Razin S. (1988).

“Ribosomeal RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in

Mycoplasma gallisepticum and M. Synoviae. “Avian Dis”. 32:220-231.

47

23. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne

illnesses, Healthgrades

24. Woese C.R, Maniloff J. Zablen L.B. (1980) “Phylogenetic analysis of the

mycoplasma”. Proc. Natl. Acad. Sci USA.77: 494 - 498.

25. Chanbers J. R. (1990), “Genetic of growth and meat production in

chicken”, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier

Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628.

Tài liệu Internet

26. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn

(http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày

25/6/200906 ).

27. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà

(http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc).

Đọc thêm tại: http://caytrongvatnuoi.com/vat-nuoi/chan-nuoi-ga/thanh-phan-

dinh-duong -trong-thuc-an-cho-ga/

28 . Trường Giang (2008),”Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà

(http://agriviet.com/home/showthread.phpt=2665).

29. Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007), Chỉ số

phuong_n_g742.aspx).

đặc điểm của gà lương phượng ( http://vcn.mard.gov.vn/ga-luong-

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Hình 1: Thuốc sát trùng Hình 2: Cắt mỏ gà

Hình 3: Úm gà trong quây Hình 4:Thuốc vỗ béo

Hình 5: Phân gà bị bệnh cầu trùng Hình 6: Cho gà ăn uống