ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
\
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẠ NGỌC DƯƠNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRANG TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN HIỆP HÒA,
TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên - năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM \
TẠ NGỌC DƯƠNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRANG TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN HIỆP HÒA,
TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 - TY - N04
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM THỊ PHƯƠNG LAN
Thái Nguyên - năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình, em luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô
trong Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y
cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa, Ban quản lý trang trại lợn Ngô Thị
Hồng Gấm.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy, cô giáo Khoa Chăn
nuôi Thú y, đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban quản lý trang trại lợn Ngô Thị Hồng
Gấm, cán bộ công nhân viên trại lợn đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong
suốt quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn TS. Phạm
Thị Phương Lan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
thực tập tốt nghiệp của mình.
Để góp phần cho việc hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Em xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong công tác và
nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019
Sinh viên
Tạ Ngọc Dương
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng toàn trại .......................................... 9
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh tại trại ............................................. 10
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ............ 33
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 34
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trang trại ............... 37
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái và
lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .............................................. 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại ....... 39
Bảng 4.6: Kết quả vệ sinh, phòng bệnh tại cơ sở ............................................ 41
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trang trại ................................................................... 42
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trang trại ............................................................................ 45
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con từ từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ............................................... 46
Bảng 4.10. Kết quả công tác chuyên môn khác .............................................. 47
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CN : Chủ nhật
Cổ phần CP:
Cộng sự Cs:
Nxb: Nhà xuất bản
Protein Pr:
Sơ sinh SS:
STT: Số thứ tự
T.T: Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sơ nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất .......................................................................................... 4
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại ............................................................. 6
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại .............................................................. 11
2.2. Tổng quan tài liệu ..................................................................................... 11
2.2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................... 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
v
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ..................... 33
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ........................................ 33
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Ngô Thị
Hồng Gấm ....................................................................................................... 39
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ............................................................. 40
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 40
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................................... 42
4.5. Kết quả về chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ............................................................. 43
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại
Ngô Thị Hồng Gấm ......................................................................................... 43
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ......................................................................... 45
4.6. Công tác chuyên môn khác ...................................................................... 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LÀM VIỆC TẠI TRANG TRẠI
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi lợn là một nghề
truyền thống của nông dân. Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, nhiều tiến bộ về giống, thức ăn, thú y…được áp dụng làm cho đàn lợn
không ngừng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, không chỉ đáp ứng
nhu cầu thực phẩm của nhân dân mà còn phục vụ xuất khẩu. Chính vì vậy
trong những năm qua, chăn nuôi lợn ở nước ta đã đạt những thành tựu mới,
xu thế chuyên môn hóa sản xuất, chăn nuôi trong các trang trại tập trung càng
phổ biến.
Tuy nhiên để thịt lợn trở thành thực phẩm có thể nâng cao sức khỏe cho
con người, điều quan trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và
phòng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luôn
khỏe mạnh, sức đề kháng cao, thành phần các thành phần dinh dưỡng tích lũy
vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học cao.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện giúp
đỡ của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y, giảng viên hướng dẫn và cơ sở
thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trang trại.
2
- Xác định tình hình nhiễm, thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn
lợn con nuôi tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con nuôi tại
trang trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sơ nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Ngô Thị Hồng Gấm thuộc thôn Hà Nội, xã Đại
Thành, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Huyện Hiệp Hòa là huyện cửa ngõ kết nối giữa TP Hà Nội và tỉnh Bắc
Giang. Trang trại được đặt ở thôn Hà Nội, xã Đại Thành có địa hình bằng
phẳng, đường xá, phương tiện giao thông thuận tiện cho việc di chuyển.
- Phía bắc giáp với huyện Tân Yên (Bắc Giang)
- Phía đông giáp với huyện Việt Yên (Bắc Giang)
- Phía nam giáp với huyện Yên Phong (Bắc Ninh)
- Phía tây nam giáp huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội, phía tây bắc giáp với
huyện Phổ Yên và Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh và với thủ đô Hà Nội – trung tâm kinh tế chính trị lớn
của cả nước.
- Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn nuôi, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Đại Thành cũng như huyện Hiệp Hòa nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa.
4
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp
phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên có những tháng bất lợi như
mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và
gây bệnh.
Sự biến động phức tạp của thời tiết gây nhiều khó khăn trong công tác
chăn nuôi, đặc biệt nhiệt độ cao về mùa hè, lạnh giá về mùa đông ảnh hưởng
lớn tới khả năng sinh trưởng và mức chịu đựng của vật nuôi. Chính vì vậy
việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
- 01 quản lý trại.
- 01 kĩ thuật trại.
- 01 tổ trưởng chuồng đẻ.
- 01 tổ trưởng chuồng bầu.
- 12 công nhân làm ngày và 02 công nhân trực đêm.
- 02 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ và hoàn thiện.
Về thiết kế xây dựng:
- Tổng diện tích là 3 ha.
- Trước cổng có hệ thống phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại.
- Tiếp đến là phòng hành chính để tiếp khách, phòng họp, rồi đến khu
nhà tập thể và nhà ăn cho công nhân của trại.
5
- Khu vực sản xuất theo thứ tự: Khu vực xuất lợn con và chuồng cai
sữa, sau đó lần lượt là các chuồng nái đẻ (1 - 2 - 3). Phòng pha chế và bảo
quản tinh được trang bị kính hiển vi, tủ lạnh, nhiệt kế. Tiếp theo là chuồng lợn
bầu rồi chuồng cách ly.
- Trại có 1 nhà kho để dự trữ cám ở đầu khu vực sản xuất.
- Ở khu vực cuối trại có hệ thống biogas để xử lí phân và nước thải.
Điện, nước:
- Có hệ thống lưới điện được kéo khắp khu vực trại, có một máy phát
điện được dùng khi mất điện.
- Nước được cung cấp bởi hệ thống giếng khoan, nước được bơm từ
giếng lên bể chứa và được lọc và xử lí trước khi sử dụng.
Chuồng bầu:
- Có 1 chuồng bầu chia làm 8 dãy, có sức chứa tối đa là 600 con. Ở đầu
mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió phía cuối chuồng. Sàn toàn
bộ là bê tông, cao hơn hơn so với nền chuồng thuận tiện cho công việc vệ
sinh, khử trùng. Ở đầu dãy 1 có 3 ô rộng là nơi để kiểm tra lên giống và ép
giống, cuối dãy 1 cũng có 3 ô rộng tương tự dùng để ép giống. Đầu dãy 2 là
14 ô lợn đực. Còn lại là các ô lợn nái. Các ô trong chuồng đều có vòi uống tự
động cao 50 - 55 cm. Chuồng có hệ thống ống dẫn nước dọc hai bên dãy
chuồng để thuận tiện phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa máng, xịt gầm.
Chuồng nái nuôi con:
- Có 3 chuồng nái nuôi con, mỗi chuồng chia làm 4 dãy, có sức chứa tối
đa là 56 con/chuồng. Ở đầu mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 6 quạt hút gió
phía cuối chuồng. Sàn cho lợn mẹ là sàn bê tông còn lại toàn bộ sàn cho lợn
con là sàn nhựa, sàn cao hơn so với nền chuồng.
6
- Mỗi ô để có vòi uống tự động cho cả lợn con và lợn mẹ, có hệ thống
máng tập ăn cho lợn con được lắp vào lúc 3 - 5 ngày tuổi. Có hệ thống ống
dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, xịt gầm.
Chuồng cai sữa:
- Có 1 chuồng cai sữa gồm 4 ô, có sức chứa tối đa là 200 con. Ở đầu
chuồng có hệ thống dàn mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Toàn bộ sàn
cho lợn cai sữa là sàn bê tông, có hệ hống máng ăn và vòi uống tự động, có 2
ống dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa
chuồng.
Chuồng cách ly:
- Gồm có 3 ô có sức chứa tối đa là 60 con. Ở đầu chuồng có hệ thống
dàn mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Có hệ thống máng ăn và vòi uống
tự động, có hệ thống thoát nước tại bể tắm thuận tiện cho việc về sinh chuồng.
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
2.1.4.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Đàn lợn nái tại trại được chăm sóc nuôi dưỡng theo đúng quy định và
được chia ra làm 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn nái hậu bị
+ Giai đoạn nái chửa
+ Giai đoạn nái nuôi con
Giai đoạn nái hậu bị
Lợn ở giai đoạn này được chọn lọc kỹ lưỡng và tỉ mỉ từ các con giống
của trại. Chuồng nuôi thông thoáng, sạch sẽ, mát mẻ, nền chuồng bằng phẳng
không bị đọng nước, có đủ nước cung cấp cho lợn uống tự do bằng núm uống
van thẳng.
7
Mức cho ăn: 2,2 kg/con/ngày, loại cám 567, kết hợp thường xuyên
kiểm tra ngoại hình để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Giai đoan mang thai
Để khối lượng sơ sinh của lợn con cao, lợn sơ sinh khỏe mạnh thì chăm
sóc lợn mẹ ở giai đoạn mang thai là hết sức quan trọng.
Nái mang thai chia làm 2 giai đoạn:
- Nái chửa kỳ 1 (từ 1 - 84 ngày)
Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai
phát triển chậm. Chuồng trại nuôi lợn nái chửa kỳ 1 phải đảm bảo luôn thoáng
mát, nhốt riêng mỗi con 1 ô chuồng. Thức ăn cho lợn là cám 567, mỗi con
cho ăn 1,6 – 2,5 kg/con/ngày.
- Nái chửa kỳ 2 (từ 85 ngày đến khi đẻ):
Đây là giai đoạn cuối cùng của thời kỳ mang thai. Bào thai phát triển
nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn con đạt được chủ yếu là nhờ sự phát triển
trong giai đoạn này. Thức ăn của lợn là cám 567, lượng thức ăn cho ăn: 3,5
kg/con/ngày.
Giai đoạn nuôi con
Sau khi đẻ nhiệm vụ quan trọng nhất của lợn nái là tiết sữa nuôi con. Vì
vậy nái cần được cung cấp về thức ăn đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ.
Trước khi đẻ nước uống cho lợn nái luôn được cung cấp đảm bảo, nước
sạch, mát và đủ. Thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ và sau đẻ.
Chăm sóc lợn con
Lợn con sau khi sinh ra, ngoài các công việc như lau khô, bấm nanh,
cắt đuôi, bấm số tai, cho bú sữa đầu, cần luôn luôn giữ nhiệt độ ổn định phù
hợp với lợn con. Sau khi đẻ 1 ngày thì tiêm sắt, sau 3 ngày đẻ thì nhỏ thuốc
8
phòng tiêu chảy và hô hấp. 4 - 5 ngày tuổi thì bắt đầu cho lợn tập ăn bằng cám
tập ăn cho lợn con.
* Công tác giống
Trong thời gian thực tập tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm tôi đã được hướng
dẫn tỉ mỉ, cẩn thận từ công tác chọn lợn hậu bị, khai thác tinh, kiểm tra chất lượng
tinh dịch đến cách phối giống lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
2.1.4.2. Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng được trình bày ở bảng 2.1 :
9
Bảng 2.1. Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng toàn trại
Ngoài
Khu chuồng
Trong chuồng
Ngoài
khu vực
Chuồng
Chuồng
chăn
Chuồng
Chuồng đẻ
nái chửa
cách ly
nuôi
Thời gian
Phun sát
Phun sát
Phun sát
Phun sát
Chủ nhật
trùng
trùng
trùng
trùng
Phun sát
Quét hoặc
Phun sát
Phun sát
trùng
Phun sát
rắc vôi
trùng
trùng toàn
Thứ 2
toàn bộ
trùng
đường đi
+ rắc vôi
bộ khu vực
khu vực
Phun sát
Quét hoặc
Phun sát
Phun sát
trùng + quét
rắc vôi
Thứ 3
trùng
trùng
vôi đường đi
đường đi
Xả vôi xút
Phun sát
Phun sát
Rắc vôi
Rắc vôi
Thứ 4
gầm
trùng
trùng
Phun sát
Phun sát
Phun sát
Phun sát
trùng + xả vôi
Thứ 5
trùng
trùng
trùng
xút gầm
Phun sát
Phun sát
Phun sát
Phun sát
Phun sát
trùng
trùng toàn
Thứ 6
trùng
trùng
trùng
+ rắc vôi
bộ khu vực
Vệ sinh
Vệ sinh
Vệ sinh tổng
Vệ sinh
Phun sát
tổng
tổng
Thứ 7
chuồng
tổng khu
trùng
chuồng
chuồng
Ngoài ra trong và ngoài chuồng cần:
+ Phun thuốc gián, nhện 1 lần/tháng vào ngày 15.
+ Cọ máng 1 lần/tháng
10
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh tại trại
Tuổi Phòng Vắc xin/ Thuốc/ Đường đưa Liều lượng Nhóm lợn lợn bệnh Chế phẩm thuốc (ml/con)
Thiếu sắt Fe - Dextran- B12 Tiêm 1
Coxzuril 5% Uống 1 Lợn con 2 - 3 ngày 3 - 6 ngày Cầu trùng
Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 16 - 18 ngày
24 tuần Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2
Khô thai Pavo Tiêm bắp 2 25 - 29 tuần
Lợn hậu bị Coglapest Tiêm bắp 2
Giả dại Begonia Tiêm bắp 2 26 tuần Dịch tả 27 - 30 tuần
28 tuần LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 Lợn nái 10 tuần chửa
sinh sản
2 LMLM Aftopor Tiêm bắp 12 tuần chửa
(Theo hướng dẫn của phòng kỹ thuật công ty CP)
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
11
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.5.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công
nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại
hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.5.2. Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014,
khi trại vừa được thành lập bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai
xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của trại. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho
phòng và chữa bệnh cao, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trại. Số
lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải
của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số hiểu biết về lợn con.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của
lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển
12
từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc
trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không
tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Trong giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không
chu đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa. Trong
chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản, cai sữa lợn con bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc
lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta
đã làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa, vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn
ở lợn con.
13
Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền
chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa Đông, mát về mùa Hè, đảm
bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn
sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng
tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh
cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc
cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống
tác nhân stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [13], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa Đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng
suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi, việc cắt đuôi thường tiến hành
ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ. Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao
cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
14
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không chạm
vào lợi hoặc lưỡi lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận không để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Bá Hiên (2013) [16], bệnh phó thương
hàn là bệnh truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng
của bệnh là do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng
nôn mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền
kề 15 - 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải
được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu -
mình - rốn - bốn chân, cho vào ổ úm khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 35oC.
Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú
cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
15
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này lợn con đã bú thành thạo nên việc chăm sóc quản lý
rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn
và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con
trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong
máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu,
nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt cho lợn con.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [10], một trong các yếu tố làm cho
lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã
chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ
nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1 mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt
tối thiểu 200 – 250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ
thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên thường dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 – 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể
tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của
nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu,
hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy,
phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta
cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng
tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và
16
bắt đầu giảm dần, trong khi đó giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh và
cần nhận được thức ăn bổ sung để phát huy được đặc tính di truyền của nó.
Mặt khác trong giai đoạn này lợn con dễ bị nhiễm nội ký sinh trùng đặc biệt là
giảm trong đường tiêu hóa. Yếu tố quản lý lợn con theo mẹ là xác định thời
điểm cai sữa có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Thông
thường tuổi cai sữa cho lợn con được các trại áp dụng vào giai đoạn 21 ngày
tuổi nhưng. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú
ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.1.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.
17
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [22], lợn con khi mới
sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong
máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [7], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 -
6 lại tăng lên và đạt giá trị trung bình 65 mg/100 ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng globulin mà sữa thường không có, globulin có tác dụng giúp cho lợn
con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để
hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú
ở những vú trước ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn
18
con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được bú sẽ bị
đói làm tỷ lệ chết sau khi sinh của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu
tiên những con lợn nhỏ yếu được bú ở những vú phía trước ngực. Công việc
này đòi hỏi phải kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày
(7 - 8) lần, làm liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi.
Cũng có trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn bú ở phía sau
có thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con,
vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí luôn thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [14], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường dinh
dưỡng cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy
cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng
bị viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng bị sưng.
Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun erezyl cho cả đàn con
cũ và nếu mới không sẽ bị lợn mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định
vú bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con: Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn
được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu cho
cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/
ngày = 210 mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2 mg/ ngày
19
(36 - 60 mg/30 ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 – 180
mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế
thường cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc
3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg là đủ. Nếu cai sữa sau 4 tuần tuổi, nên tiêm 200
mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1: 3 ngày tuổi, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, đôi khi
lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.
Để loại trừ hiện tượng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng
cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn.
Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên
dùng sắt dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran. Ferri -
Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách
thức sử dụng:
Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng 200
mg sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
Cách 2: Tiêm lần 2: Lần thứ nhất 100 mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần
thứ 2 (tiêm lặp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng
100 mg cho 1 lợn con.
Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm
vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng 500
mg). Nếu thiếu vitamin E thì cần cung cấp 20 – 30 mg Fe vào ngày thứ 3 sau
khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn con.
- Cách tiêm sắt cho lợn con
Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim
20
tiêm 14 hoặc 16 (đường kính lớn) để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm
dùng kim 9, dài 1cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có thể
gây độc. Kiểm tra liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay sát
trùng kim tiêm cho từng con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng nước
sát trùng. Rửa và sát trùng dụng cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc sử
dụng kim tiêm và tiêm 1 lần tạo điều kiện vệ sinh hơn.
Nên tiêm vào cổ, không nên tiêm ở mông vì có thể làm hại đến dây
thần kinh và cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân lợn thịt mổ bán. Tiêm sắt
vào cơ bắp hay tiêm vào dưới da. Cẩn thận không tiêm vào phần xương sống.
Giữ mũi tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lượng thuốc chảy ngược ra. Điểm
khuyến cáo để tiêm dưới da là chỗ da kéo lên được ở phía trước chân trước.
- Tập cho lợn ăn sớm
Mục đích:
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển
của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng,
đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và
khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được
các bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn
mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.
21
- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen
với thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn
loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích
thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng
viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu
nành được rang xay để tạo mùi thơm. Phải cho lợn con làm quen với nguồn
glucid, lipid, protid của các loại nguyên liệu thông thường để hệ tiêu hóa của
lợn con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích hợp.
2.2.1.4. Cai sữa cho lợn con
* Điều kiện cai sữa cho lợn con:
- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh
dưỡng cao, cân đối.
- Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt.
- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn.
- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật.
- Người chăn nuôi phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
* Các hình thức cai sữa:
- Cai sữa thông thường: cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn con
khỏe mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc nhẹ nhàng hơn.
+ Nhược điểm: Khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lượng lợn
con cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn.
Cai sữa sớm: Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Nâng cao sức sinh sản của lợn nái (nâng cao số lứa đẻ lên
2,33 lứa so với 2,19 lứa), tránh được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang
22
con, giảm chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con (20% so với cai sữa
thông thường), giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ.
+ Nhược điểm: Đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng tốt, người chăm sóc
nuôi dưỡng phải nhiệt tình với công việc và có nhiều kinh nghiệm.
Kỹ thuật cai sữa:
Cần tiến hành từ từ:
+ Ngày đầu: Tách mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trưa cho về với lợn con, 13
giờ tách lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con.
+ Ngày thứ hai: Buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹ
về với lợn con.
+ Ngày thứ ba: Buổi sáng tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnh
hưởng tới lợn con.
Trước cai sữa 2 - 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn con.
Giảm thức ăn cho lợn mẹ trước khi cai sữa 1 - 2 ngày.
Chế độ ăn đối với lợn con:
+ Tỷ lệ sơ trong khẩu phần thấp: Khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con
còn kém, tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển
chậm, tiêu tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến
còi cọc, tỷ lệ thích hợp là 5 - 6%. Xu hướng trong những năm gần đây ở các
nước chăn nuôi tiên tiến người ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩu
phần ăn của lợn để nâng cao sức khỏe.
+ Có tỷ lệ ăn thích hợp: Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng tốt
cho phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu
phần ăn có lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng
trọng sẽ giảm, tích lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợn
con trong giai đoạn này là 80% trong khẩu phần.
23
+ Có tỷ lệ nước thích hợp: nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nước cao sẽ
dẫn đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng nhất là
protein, thức ăn nhiều nước cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ
nhiễm bệnh.
Nếu tỷ lệ nước thấp sẽ gây nên thiếu nước cho nhu cầu sinh trưởng và
phát triển của lợn con. Tỷ lệ thức ăn tinh: Thô phải thích hợp, cứ 1kg thức ăn
tinh trộn với 0,5l nước sạch, tối đa có thể là tỷ lệ 1:1, ngoài ra người chăn
nuôi phải cho lợn con uống nước đầy đủ theo hình thức tự do.
Ngoài ra chúng ta còn bổ sung khoáng vi lượng như Mn, Co, Cu, Mg,
Fe,…và bổ sung cho lợn những chế phẩm vitamin - khoáng.
+ Phương pháp cho lợn con ăn:
Cho ăn nhiều bữa trong ngày, 5 - 6 bữa/ngày thì có tốc độ tăng trọng
cao hơn 3 bữa/ngày. Tuy nhiên, cho ăn nhiều bữa trong ngày sẽ tốn công lao
động trong chăn nuôi. Từ đó người chăn nuôi cần lựa chọn số bữa thích hợp
để cho lợn con ăn.
Cho lợn con ăn đúng giờ giấc quy định và tập cho lợn con những phản
xạ có điều kiện về tiêu hóa.
Cho lợn con ăn từ từ để tránh vung vãi ra ngoài và hạn chế được lợn
con mắc các bệnh về đường tiêu hóa.
Cho lợn con ăn đúng tiêu chuẩn và khẩu phần ăn. Theo dõi sức khỏe để
điều chỉnh khẩu phần và tiêu chuẩn cho chúng.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm:
các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.
24
* Yếu tố bên trong:
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo
các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá
trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều
khiển của các hormon. Hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất
của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu.
* Yếu tố bên ngoài:
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển cơ
thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và các yếu tố khác.
Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không
có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo
đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần
thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh
hưởng đến tình trạng sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển cơ thể của lợn con. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp sẽ không
thể đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng
nhiệt của cơ thể lợn.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [8], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [11], lợn con sinh ra phải được
sưởi ấm ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống
25
nhưng không được thấp hơn 30oC, như vậy lợn sẽ tránh được những stress
lạnh ẩm.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ bị thất thoát nhiệt nhiều, lợn giảm
khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng.
Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm
độ không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.
Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
lợn. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng
ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn
hậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh
hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao đổi
khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng
thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn tăng 8 - 9%
so với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời.
* Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh truởng và phát
triển lợn đã nêu trên còn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm
sóc, nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như không khí, tốc độ gió lùa,
nồng độ các khí thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo
yêu cầu của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt
mức tối đa.
2.2.1.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ
* Vệ sinh phòng bệnh:
- Vệ sinh chuồng trại:
+ Ngăn cách khu vực chăn nuôi lợn với các súc vật khác như: Chó, mèo…
+ Rửa và phun thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3 - 7 ngày
trước khi thả lợn vào chuồng.
26
+ Hàng ngày phải quét phân trong chuồng, giữ cho chuồng luôn khô
ráo, sạch sẽ.
+ Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt: Chôn sâu, đốt...
+ Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi
mỗi tuần 2 lần.
- Vệ sinh thức ăn và nước uống:
+ Thường xuyên kiểm tra thức ăn trước khi cho lợn ăn, thức ăn phải
đảm bảo chất luợng, không bị mốc...
+ Nếu sử dụng thức ăn trộn thì định kỳ phải trộn kháng sinh để phòng
bệnh cho lợn.
+ Nước uống phải đủ, sạch, không bị nhiễm bẩn.
* Tiêm vắc xin phòng bệnh:
Bên cạnh công tác vệ sinh phòng bệnh, cần phòng những bệnh thông thường
như dịch tả, cầu trùng, khô thai, giả dại…
Định kỳ hàng năm vào tháng 3, 7, 11 tiêm phòng bệnh tai xanh; tháng
4, 8, 12 tiêm phòng bệnh giả dại begonia cho tổng đàn; tháng 1, 6 tẩy ký sinh
trùng bằng ivermectin tiêm bắp với liều 2 ml/con.
Đối với lợn đực:
- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vắc xin dịch tả
coglapest, 4 tuần tiêm phòng vắc xin lở mồng long móng aftopor, vắc xin giả
dại begonia.
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vắc xin
dịch tả coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vắc xin lở mồng long móng
Aftopor, vắc xin giả dại Begonia.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việc nghiên cứu về giai đoạn lợn con theo mẹ và sau cai sữa được
nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm, giai đoạn lợn con theo mẹ có đặc
27
điểm là lợn con sinh ra không được cung cấp nguồn dinh dưỡng trực tiếp như
khi còn là bào thai. Bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện, môi trường sống thay
đổi, lượng sắt do mẹ cung cấp giảm dần, lợn con dễ mắc bệnh đặc biệt là bệnh
đường tiêu hóa.
Theo Trần Cừ (1996) [3], cần tập cho lợn con ăn sớm, vừa bổ sung
thêm chất dinh dưỡng vừa có tác dụng bổ sung thêm chất tiết dịch vị, tăng
hàm lượng HCl và enzyme vừa kích thích sự phát triển của dạ dày và ruột để
thích ứng kịp thời với chế độ ăn sau cai sữa.
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [15], lợn con trong giai đoạn bú sữa
có khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa
trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ
sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần, tốc độ sinh trưởng của
lợn con là không đồng đều. Lợn sinh trưởng nhanh nhất trong 21 ngày đầu
sau đó tốc độ sinh trưởng giảm dần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân
nhưng chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm. Sản lượng sữa mẹ
tăng dần từ khi mới đẻ ra cho tới khi lợn con 15 - 25 ngày tuổi, lúc này hàm
lượng sữa mẹ đạt cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20, sau đó thì giảm
dần. Lợn con trong giai đoạn này sinh trưởng và phát dục nhanh nhất do đó
nhu cầu dinh dưỡng yêu cầu ngày càng cao trong khi hàm lượng sữa mẹ thì
giảm dần dẫn tới lợn con thiếu dinh dưỡng nếu không có thức ăn bổ sung.
Theo Trần Cừ (1992) [2], sự phát triển của cơ thể thì các cơ quan bộ
phận, hàm lượng các chất dinh dưỡng, các thành phần của cơ thể cũng có sự
thay đổi nhanh chóng. Hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần, biểu thị bằng
tỷ lệ giữa nước so với trọng lượng sống như sau: Lúc sơ sinh tỷ lệ này là
77,88%, lúc 7 ngày tuổi là 68,52%, lúc 14 ngày tuổi là 63,94%. Tỷ lệ nước
giảm nhưng tỷ lệ các chất dinh dưỡng so với trọng lượng cơ thể lại tăng. Tỷ lệ
Protein với trọng lượng cơ thể sống lúc mới sinh là 11,2%, đến lúc 7 ngày
tuổi là 13,57%, đến 14 ngày tuổi là 14,37%.
28
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], lợn con cho bú sữa có tốc độ
sinh trưởng phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn, tốc độ
nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống có sự giảm này là
do nhiều nguyên nhân song chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm
xuống, hàm lượng trong máu của lợn con bị giảm. Bị giảm tốc độ phát triển
thường kéo dài 2 tuần và còn là giai đoạn khủng hoảng của lợn con tập ăn
sớm để bổ sung thức ăn cho lợn con trong giai đoạn này.
Lê Văn Thọ (2007) [21], đã sử dụng kích tố kích thích quá trình tạo
máu để duy trì và thúc đẩy quá trình phát triển của gia súc.
Đặng Xuân Bình (2000) [1], đã xác định vai trò của vi khuẩn E.coli và
Clostridium perfingens đối với bệnh của lợn con trong giai đoạn 1 - 35 ngày tuổi
và bước đầu nghiên cứu và chế tạo một số chế phẩm sinh học phòng bệnh.
Tạp chí VietDVM (2014) [20], cho rằng, bệnh tiêu chảy lợn con chủ
yếu là do trực khuẩn E.coli gây ra. Ngoài ra, còn một số yếu tố khác như thiết
bị chuồng trại bẩn, sữa đầu ít, thiếu sắt, sưởi ấm lợn con không đầy đủ.
Theo Hoàng Phú Hiệp (2014) [12] vi khuẩn E. Coli là một trong những
tác nhân hàng đầu gây ra bệnh tiêu chảy ở lợn con. Trong sinh hoạt hằng
ngày, không ngoại trừ trường hợp con người bị nhiễm vi khuẩn E. Coli thông
qua tiếp xúc hay phơi nhiễm với phân người, động vật và gia cầm.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [9] bệnh tiêu chảy của lợn con xuất
hiện phổ biến ở tất cả 3 huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc với tỷ lệ khá cao
(26,76%). Tỷ lệ chết là 5,03% trong tổng số con điều tra.
Công ty Pig Việt Nam (1998) [6], đã khẳng định rằng: Dù cho lợn nái ăn
tốt và nhiều sữa vẫn nên cho lợn con dùng thức ăn hỗn hợp tập ăn sớm để tăng
khối lượng sau cai sữa, thêm vào đó giúp lợn con làm quen với cám khô sau khi
cai sữa 3 - 4 tần tuổi, cho lợn con tập ăn sớm ở 7 ngày tuổi, dùng loại máng ăn
nhỏ, nhẹ, dễ cọ rửa, cho lợn con ăn bằng cách rải một ít cám phía trước, tạo cho
chúng niềm vui thích và mong muốn được ăn, không để máng ăn trực tiếp dưới
29
bóng đèn sưởi và gần vòi uống. Cho lợn tập ăn 3 - 4 lần/ ngày, dần tăng lượng
cám lên, cung cấp nước uống thường xuyên cho lợn con.
Công ty Cargill tại Việt Nam (2003) [4], đưa ra lý do mà các nhà chăn
nuôi cần phải cho lợn tập ăn sớm từ 7 - 10 ngày là:
+ Sau 21 ngày tiết sữa, lượng sữa mẹ bắt đầu giảm dần. Nên chỉ đáp
ứng được 95% nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con.
+ Cho lợn tập ăn sớm, thức ăn tập ăn sớm sẽ kích thích hệ tiêu hóa lợn
con sớm phát triển. Điều đó giúp lợn con khi cai sữa sẽ ăn, tiêu hóa và hấp thu
tốt thức ăn và làm giảm được sự hao hụt lợn mẹ.
+ Tránh được nguy cơ lợn mẹ bị yếu chân, bại liệt và giảm số con đẻ ở
những lứa đẻ tiếp theo.
+ Rút ngắn được thời gian chờ phối của lợn nái, làm giảm chi phí thức
ăn cho lợn nái trong thời gian này.
+ Tăng nhanh lứa đẻ, số lợn con thu được của một nái trên năm.
Công ty liên doanh Việt Pháp Guyo Mare (2003) [5], đã đưa ra những
lời khuyến cáo: Sự tiết sữa của lợn nái chỉ tăng lên đến ngày thứ 21 kể từ khi
sinh, sau đó giảm dần. Ngược lại, khối lượng lợn con tăng dần theo thời gian.
Vì vậy, trong thời gian lợn con theo mẹ cần phải tập ăn sớm cho chúng
trước khi lượng sữa của lợn mẹ cung cấp thiếu bằng cách cho lợn tập ăn sớm
từ 7 ngày tuổi.
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Sokol (1981) [29], cho rằng, vi khuẩn E. coli cộng sinh có mặt thường
trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có
khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K99), yếu
tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng kháng sinh (R) và
các đôc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua
DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome
gọi là plasmid. Những yếu tố gây bênh này đã giúp cho vi khuẩn E. coli bám
30
dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số
lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách
sản sinh độc tố, gây hội chứng tiêu chảy, phá huỷ tế bào niêm mạc ruột.
Smith (1976) [28], thông báo có 2 loại độc tố là thành phần chính của
Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của độc tố
này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt cao hơn
1000C trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị
vô hoạt ở nhiêt độ 600C trong 15 phút.
Glawischning E. (1992) [25], xác định Clostridium perfringens type A
và type C là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy và đã gây thiệt hại
kinh tế lớn cho người chăn nuôi.
Akita (1993) [23], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng
đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con. Cùng với sự
phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli, viêc nghiên cứu và
sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học
trên thế giới đặc biệt quan tâm.
Hering và cs (2014) [26] đã thu thập mẫu (phân, bệnh phẩm và bụi
chuồng nuôi) tại 48 trang trại lợn trên toàn nước Đức để xác định tỷ lệ nhiễm
E. Coli và số chủng E. Coli kháng cefotaxim. Kết quả cho thấy: 61% số mẫu
phân, 54% số mẫu bệnh phẩm và 11% mẫu bụi dương tính với E. Coli.
Boonyasiri và cs (2014) [24] cho biết 76,7% số mẫu phân lợn và 40%
số mẫu phân gà khỏe mạnh được thu thập tại một số khu vực nghiên cứu tại
Thái Lan dương tính với vi khuẩn E. Coli.
Randall và cs (2014) [27] đã thu thập mẫu manh tràng từ 637 lợn để kiểm
tra tỷ lệ ESBL E. Coli tại Anh và cho biết có 23,4% số mẫu kiểm tra dương tính.
31
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
Đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trang trại Ngô Thị
Hồng Gấm, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trang trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Thời gian: Từ 18/05/2019 đến 25/11/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.
- Áp dụng biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi tại trang trại
- Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con từ sinh sản đến 21 ngày tuổi
- Thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại
- Tiêm phòng vắc xin cho lợn con
- Thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh
- Thực hiện một số công tác khác
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Ngô Thị
Hồng Gấm
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng em tiến hành thu thập
thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân.
32
3.4.2.2. Phương pháp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn
con nuôi tại trại
Chúng em sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn con nuôi
tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả.
3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả
quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trang trại
Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con, chúng em tiến hành
theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt
thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, dịch rỉ viêm,
phân (màu sắc, mùi...)
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 số lợn theo dõi
- Tỷ lệ khỏi:
số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 số con điều trị
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm excel 2010.
33
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm
Qua điều tra số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn nái của
trại 3 năm gần đây tính đến tháng 11 năm 2019 được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm
Tháng 11 STT Loại lợn Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Lợn đực giống 10 14 20
2 Lợn hậu bị 40 60 80
3 Lợn nái sinh sản 510 550 640
4 Lợn con 17.382 18.942 19.131
Tổng 17.942 19.566 19.871
Qua bảng 4.1 cho thấy: Từ năm 2017 đến năm 2019 số lợn hậu bị tăng
lên gấp đôi từ 40 con (2017) lên 80 con (2019) là do trại có xu hướng mở
rộng và thay mới lại lợn nái sinh sản kém. Lợn nái sinh sản và lợn con cũng
tăng qua các năm, điều đó cho thấy quy mô chăn nuôi của trại được mở rộng,
trại đã nhập thêm lợn giống, tỷ lệ lợn sinh sản tăng nên số lượng lợn con
cũng tăng dần. Để đáp ứng nhu cầu cung cấp tinh cho lợn nái tại trại, số
lượng lợn đực giống năm 2019 cũng đã tăng lên gấp đôi từ 10 con năm 2017
lên 20 con năm 2019.
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm
Chăm sóc nuôi dưỡng lợn con theo mẹ là khâu khó nhất của chăn nuôi
lợn, đòi hỏi người chăm sóc tận tâm với nghề, giảm tối thiểu những ảnh hưởng
34
của ngoại cảnh đến lợn con. Trại đặt mục tiêu tỷ lệ nuôi sống lợn con đến cai sữa
đạt trên 96%, khối lượng lợn cai sữa ở 21- 24 ngày tuổi thấp nhất 5,5 kg/con,
trung bình đạt 7 kg/con. Để đạt được chỉ tiêu đó, chúng ta phải chú ý chăm sóc
tốt cho lợn nái trước và sau khi đẻ.
* Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái:
Ô chuồng lợn nái trước khi đẻ cần được cọ rửa sạch sẽ và phun sát
trùng. Chuồng lợn đẻ phải khô ráo, sạch sẽ ấm áp, tránh gió lùa, có độ thông
thoáng và độ ẩm thích hợp, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đỡ đẻ, thuốc thú y. Lợn
mẹ trước khi đẻ cần được cho ăn với chế độ hợp lý để quá trình đẻ diễn ra
thuận lợi. Khẩu phần ăn của lợn mẹ được thể hiện ở bảng 4.2:
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ
Nái kiểm định Nái cơ bản (kg) Chế độ ăn Loại cám (kg)
Trước đẻ 3 ngày 3 2
Trước đẻ 2 ngày 2 1,5
Trước đẻ 1 ngày 1 1
Ngày đẻ 0 – 1 0 - 1
Sau đẻ 1 ngày 1 1
Sau đẻ 2 ngày 2 2
Sau đẻ 3 ngày 3 3 566SF 566SF 566SF 567SF 567SF 567SF 567SF
Qua bảng 4.2 có thể thấy khẩu phần ăn giảm khi lợn đẻ và tăng dần sau
khi đẻ. Sau khi đẻ nái thường mệt, ăn ít hoặc không ăn. Trước ngày đẻ 1 đến 3
ngày thì cho ăn loại cám 566SF , sau ngày đẻ thì dùng loại cám 567SF vì thức
ăn cho nái nuôi con cần giàu dinh dưỡng hơn so với thức ăn cho nái chửa.
Khi lợn mẹ có dấu hiệu sắp đẻ phải được vệ sinh bầu vú, mông và bộ
phận sinh dục bên ngoài bằng nước sát trùng ấm loãng (tỷ lệ 1:3200). Trong
35
thời gian lợn mẹ đẻ phải chú ý theo dõi lợn mẹ, nếu thấy có hiện tượng đẻ khó
như khoảng cách giữa các lần đẻ quá lâu hoặc có hiện tượng rặn nhưng không
đẻ được thì phải có biện pháp can thiệp như tiêm oxytoxin, kiểm tra bằng que
thăm và móc kết hợp với xoa bầu vú. Nếu phải dùng biện pháp móc cần rửa
tay sạch bằng nước sát trùng, móng tay không được để dài, sau đó bôi gen và
tiến hành móc. Không nên quá lạm dụng vào móc vì sẽ dễ gây cho lợn mẹ bị
viêm nếu vệ sinh và móc không đúng cách.
Lợn mẹ đẻ xong cần phải lau phần mông cho sạch, và bôi cồn Iod.
Khẩu phần ăn trước, trong và sau khi đẻ cần được đúng chế độ để đảm bảo
khả năng tiết sữa và nuôi con.
* Chuẩn bị ô úm cho lợn con khi sinh:
Ô úm phải được che chắn cẩn thận, nhiệt độ ủ ấm lợn con từ 0 - 7 ngày
tuổi khoảng 37 - 39°C, từ 8 - 15 ngày tuổi khoảng 33 - 35°C, từ 15 - 21 ngày
tuổi 28 - 31°C.
* Chăm sóc lợn con mới sinh
Lau dịch nhờn: khi lợn con được đẻ, ra nguời đỡ đẻ cần lau sạch nhờn
trong miệng, mũi để tránh dịch nhờn chảy ngược vào khí quản gây ngạt thở,
sau đó mới lau toàn thân.
Bú sữa đầu: Lợn con được bú sữa đầu càng sớm càng tốt vì đường ruột
lợn con chỉ hấp thu kháng thể mẹ truyền khoảng 150 - 200 ml trong vòng 24 -
36 giờ. Đồng thời việc cho lợn con bú sớm cũng kích thích lợn mẹ tiết
prolactin, tiết sữa và đẻ nhanh hơn.
Ghép bầy: Ghép bầy trong các trường hợp sau; lợn con mất mẹ, quá
nhiều lợn con trong một đàn, lợn mẹ ít sữa hoặc lợn mẹ bị bệnh. Ghép bầy
được thực hiện sau khi bú sữa đầu hoàn thiện, cụ thể ghép bầy sau 36 giờ lợn
con được sinh. Khi ghép bầy thì chuyển những lợn to của đàn sang đàn có
khối lượng phù hợp và số ngày đẻ chỉ chênh lệch 1 - 2 ngày.
36
* Chăm sóc lợn con 1 ngày tuổi
Bấm đuôi: Để phòng cho lợn con khỏi cắn đuôi khi nuôi thịt, bằng cách
dùng panh kẹp chặt ở vị trí sụn của đuôi, sau đó dùng kìm đã được sát trùng
cắt, cắt xong sát trùng cồn iod.
Mài nanh: Nhằm phòng tổn thương vú mẹ do lợn con tranh bú và tổn
thương lợn con do cắn nhanh giành bú. Dùng máy mài nanh chuyên dụng đã
được sát trùng, mài 2 răng nanh của hàm trên và 2 nanh cưa hàm dưới. Mài
1/3 phía trên của răng nanh tránh mài quá sâu gây tổn thương lợi.
Bấm số tai: Để dễ nhận diện lợn, biết được lý lịch, theo dõi được khả
năng sinh trưởng của từng cá thể và điều tra ngược khi nuôi thịt có vấn đề
bệnh tật.
* Chăm sóc lợn con 3 ngày tuổi
Tiêm sắt để phòng thiếu máu trên cơ thể mẹ. Nếu thiếu máu lợn con bị lạnh,
dễ bị tiêu chảy, giảm sức đề kháng và tăng tỷ lệ chết trong thời gian theo mẹ.
Thiến lợn đực nhằm bớt tính hăng cho gia súc, vỗ béo nhanh, thịt mềm
không có mùi hôi, nâng cao giá trị kinh tế đồng thời là biện pháp loại bỏ con đực
không đủ phẩm chất là giống. Thiến lợn đực được thực hiện lúc 3 - 5 ngày tuổi.
* Chăm sóc lợn con giai đoạn từ 5 - 7 ngày tuổi
Tiến hành tập ăn sớm cho lợn con theo mẹ, số lần tập ăn 6 - 8 lần/ngày
không để cám dư thừa quá 6 giờ sẽ làm giảm lượng ăn khi tập ăn. Phương
pháp tập ăn cho lợn con hiệu quả cao nhất là sau khi lợn con bú mẹ, tập tính
lợn con sau khi bú mẹ xong thường đi khám phá xung quanh chuồng lúc này
sẽ gặp thức ăn rồi nhai. Thức ăn tập ăn cho lợn con mang nhãn hiệu 550FS
được lưu hành nội bộ của công ty CP.
* Chăm sóc lợn con được 15 - 17 ngày tuổi
Đây là giai đoạn lợn con sắp cai sữa, lượng thức ăn cung cấp sẽ thay thế
hoàn toàn nguồn sữa mẹ, khẩu phần ăn cần cung cấp khoảng 0,037 g/ con.
* Chăm sóc lợn con 21 - 24 ngày tuổi
37
Tiến hành cai sữa cho lợn con dựa trên các điều kiện như sau: lợn con
cai sữa phải khỏe mạnh, phải biết ăn, đạt trọng lượng thấp nhất 5 kg/con và
trung bình 7 kg/con. Kết quả trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng,
lợn con không mắc bệnh và có sức khỏe tốt, quá trình cai sữa diễn ra từ từ
bằng cách giảm số lần bú, sau đó chuyển hẳn lợn sang chuồng úm.
Tổng số lợn con em đã tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại được
trình bày ở bảng 4.3
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trang trại
Tháng Con đực (con) Con cái (con) Tổng
6 294 307 601
7 322 285 607
8 331 288 619
9 305 284 589
10 297 301 598
11 302 278 580
Kết quả bảng 4.3 cho thấy: Trong 6 tháng làm tại chuồng đẻ em trực
Tổng 1851 1743 3594
tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng 3594 lợn con, trong đó 1851 con đực và 1743
con cái. Số lợn con chăm sóc, nuôi dưỡng tương đối ổn định, dao động trong
khoảng 580 đến 619 con trong 1 tháng. Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn
con được thực hiện theo sự chỉ đạo của kỹ sư tại trại
- Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con
tại trại được trình bày ở bảng 4.4:
38
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái
và lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
STT
Nội dung công việc
Tỷ lệ hoàn thành công việc (%)
Số lượng công việc cần thực hiện (lần)
Số lượng công việc thực hiện được(lần)
1
Cho lợn ăn hàng ngày
360
301
83,61
2
Ghép đàn
52
24
46,15
3 4 5
Lau máng lợn con Cho lợn bú sữa đầu Tập ăn sớm cho lợn con
180 3594 1080
124 1183 684
68,89 32,92 63,33
Như chúng ta đã biết, quá trình chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy phải cho lợn nái và lợn con ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định. Lợn nái đẻ và nuôi con được cho ăn 2 bữa/ ngày. Trong thời gian thực tập, đã thực hiện được 301 lần (đạt 83,61%) so với số lần phải cho lợn ăn trong 6 tháng. Công việc ghép đàn được thực hiện là 24 lần (đạt 44,32%). Ghép đàn được thực hiện trong các trường hợp như lợn con mất mẹ, có quá nhiều lợn con trong một đàn, lợn mẹ mất sữa hoặc bị bệnh.
Lau máng lợn con được thực hiện hàng ngày, heo con rất hay bài tiết vào máng ăn nên phải được làm vệ sinh thật sạch trước và sau khi cho lợn con ăn. Trong thời gian thực tập đã thực hiện được 124 lần, hoàn thành 68,89% công việc được giao.
Em đã thực hiện được 1183 lần cho lợn con bú sữa đầu (đạt 32,92%), cho lợn con bú sữa đầu là điều rất quan trọng vì trong sữa đầu chứa nhiều kháng thể giúp lợn con tránh được các mầm bệnh bên ngoài, đồng thời kích lợn mẹ tiết prolactin, tiết sữa và đẻ nhanh hơn.
Khi lợn con được 5 ngày tuổi, đã tiến hành tập cho lợn con ăn với số bữa là 6 bữa/ ngày, em đã thực hiện được 684 lần (đạt 63,33%) so với số lần phải cho lợn ăn trong 6 tháng.
Việc tập ăn sớm cho lợn con có rất nhiều tác dụng:
39
+ Thứ nhất: tăng cường sự phát triển và khả năng hoàn thiện của bộ máy tiêu hóa do kích thích đường tiêu hóa của lợn con sản sinh ra men tiêu hóa để làm quen với thức ăn bên ngoài.
+ Thứ hai: giảm gánh nặng hao mòn lợn mẹ do lợn con được bù đắp thêm dinh dưỡng từ thức ăn bên ngoài, đồng thời việc cai sữa được chủ động và lợn con ít bị hao hụt khi cai sữa.
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Ngô
Thị Hồng Gấm
Quá trình thực hiện chuyên đề em đã tiến hành theo dõi tỷ lệ nuôi sống lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. Kết quả được trình bày tại bảng 4.5.
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại
Con đực (con) Con cái (con)
Số con Số con Số con Số con Tháng Tỷ lệ Tỷ lệ theo dõi còn sống theo dõi còn sống (%) (%) (con) (con) (con) (con)
96,60 294 284 6 307 298 97,07
98,14 322 316 7 285 280 98,25
97,58 331 323 8 288 279 96,88
98,03 305 299 9 284 276 97,18
97,64 297 290 10 301 290 96,35
98,01 302 296 11 278 268 96,40
97,68 97,02 Tổng 1851 1808 1743 1691
Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống của lợn con nuôi tại trại đạt
khá cao, trong đó đực là 97,68% lợn con cái là 97,02%. Tỷ lệ nuôi sống của
lợn con phụ thuộc rất lớn vào quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng. Lợn con có thể
chết do nhiều nguyên nhân khác nhau như: khi lợn con sinh ra có thể chết do
quá yếu, mắc bệnh hay trong quá trình sống bị mẹ dẫm đè. Ngoài ra, cần chú
40
ý công tác vệ sinh trong và ngoài chuồng, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp tránh
làm cho các mầm bệnh phát triển.
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh
Trước khi lợn con được sinh ra, các ô chuồng và các vận dụng xung
quanh, đều được cọ rửa sạch sẽ, tiếp đó là phun thuốc khử trùng tiêu độc và
để trống chuồng từ ngày 4 - 5 ngày, sau đó mới chuyển nái lên để chờ đẻ.
Trong thời gian lợn nái chờ đẻ hàng ngày phân được hót sạch để đảm bảo lúc
lợn con sinh ra các ô chuồng đều đảm bảo vệ sinh sạch sẽ.
Mỗi cửa chuồng đều có hố sát trùng, trước khi vào chuồng đều phải
dẫm qua hố sát trùng (tỷ lệ nước sát trùng trong hố 1:200). Hố sát trùng được
thay vào đầu mỗi buổi sáng khi công nhân và kĩ sư vào chuồng đều phải đi
qua hố sát trùng. Hàng ngày phun sát trùng toàn chuồng đặc biệt là những
chuồng lợn đang đẻ sẽ được phun rất cẩn thận.
Đường tra thức ăn, đường lấy phân lúc nào cũng được giữ khô ráo và
sạch sẽ. Phân được tập trung đưa ra kho hàng ngày không để tồn đọng ở
trong chuồng.
Mỗi người làm trong chuồng đều quan sát và để ý rất kĩ, những thảm
lót của lợn con bị bẩn đều được thay bằng thảm mới, vì những thảm ướt, bẩn
sẽ dễ làm mầm bệnh phát triển.
Trong thời gian thời tiết lạnh, nhiệt độ thấp, những ô có lợn con bị tiêu
chảy đều được lau sạch bằng nước sát trùng. Lợn con bị tiêu chảy được tắm
bằng nước ấm pha nước sát trùng (tỉ lệ 1:3200), sau đó được thả vào quây úm
và rắc bột mitra để lợn con nhanh khô và cơ thể nhanh ấm. Còn khi thời tiết
nóng hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và quạt gió ở cuối chuồng được hoạt
động cố định. Vào mùa đông các dàn mát ở đầu chuồng ngưng hoạt động và
41
trở thành bức tường che chắn đồng thời các các bóng đèn sưởi trong các ổ úm
được bật lên đảm bảo cho nhiệt độ ở trong chuồng đủ ấm.
Qua đó ta thấy việc vệ sinh phòng bệnh, nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản... thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân thực hiện chặt chẽ. Kết quả thực hiện vệ sinh, phòng bệnh tại trại được trình bày ở bảng 4.6:
Bảng 4.6: Kết quả vệ sinh, phòng bệnh tại cơ sở
Tỷ lệ hoàn thành Công việc Số lượng công việc đặt ra Số lượng công việc đạt được (%) (lần) (lần)
81,72 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 186 152
82,29 Phun sát trùng 96 79
Nhìn vào bảng 4.6 ta có thể thấy việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn
84,78 Quét và rắc vôi 184 156
được trại quan tâm và làm thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại
việc vệ sinh chuồng và rắc vôi đường đi sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần/ngày,
và trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại em đã thực hiện được 152 lần vệ
sinh chuồng (đạt tỷ lệ 81,72%) và 156 lần rắc vôi bột đường đi (đạt tỷ lệ
84,78%) so với kế hoạch của trại đề ra. Phun sát trùng xung quanh chuồng trại
được tiến hành định kỳ 4 lần/tuần. Nếu trại có tình hình dịch bệnh thì sẽ được
tăng cường việc phun sát trùng hàng ngày. Qua đó, em đã biết được cách thực
hiện việc vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm hạn
chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi
42
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng một sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Trong 6 tháng thực tập tại trại, em đã
được tham gia vào quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con. Kết quả của việc áp
dụng quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho đàn lợn con tại trại
được trình bày qua bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại
Số con
An
Liều
Thời điểm
Bệnh được
Tổng số
Tỷ lệ
Loại vắc xin
dùng
tiêm
toàn
phòng
phòng
lợn (con)
(%)
(con)
(%)
(ml)
1 - 3
Fe - Dextran -
2 ml/
3594
1693 47,11 100
ngày tuổi
Thiếu máu
B12
con
1 ml/
3 ngày tuổi Cầu trùng Coxzuril 5%
3594
1728 48,08 100
con
10 - 14
2 ml/
Suyễn
Mycoplasma
3588
925
25,78 100
ngày tuổi
con
14 ngày
1 ml/
Còi cọc
Circovac
3588
961
26,78 100
tuổi
con
Nhìn vào bảng 4.7. có thể thấy được tổng quát về việc phòng bệnh cho
đàn lợn con bằng thuốc và vắc xin của trại. Lợn con từ 1 - 3 ngày tuổi sẽ được
tiêm chế phẩm Fe - Dextran - B12 để phòng bệnh thiếu máu ở lợn con, đồng
thời tăng sức đề kháng cho lợn con và 100% số lợn con ở trại đều phải được
tiêm sắt và cho uống cầu trùng. Em đã tiêm Fe - Dextran - B12 10% cho 1693
43
con (đạt 47,11%). Lợn con được 3 ngày tuổi sẽ được cho uống coxzuril 5% để
phòng bệnh cầu trùng, em đã cho được 1728 con uống (đạt 48,08%)
Lợn con từ 10 - 14 ngày tuổi sẽ được tiêm vắc xin Mycoplasma phòng
bệnh suyễn lợn, em đã tiêm được cho 925 con (đạt 25,78% so với số lợn con
phải tiêm). Lợn con 14 ngày tuổi được tiêm vắc xin circovac phòng còi cọc và
em đã tiêm được 961 con (đạt tỷ lệ 26,78%). Tất cả lợn con được tiêm vắc xin
đều an toàn 100%.
4.5. Kết quả về chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trại Ngô Thị Hồng Gấm
Trong thời gian thực tập tại cơ sở em đã tham gia chẩn đoán và điều trị
bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Các bệnh lợn con mắc phải tại trại:
* Hội chứng tiêu chảy
Thời điểm lợn con mắc bệnh: Lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa.
Triệu chứng: Lợn con thường nằm tụm lại, run rẩy, bụng chướng, lông
xù, xung quanh gốc đuôi và hậu môn có dính phân. Phân lỏng đến sệt có màu
kem và mùi tanh khắm có thể thấy lợn con nôn mửa. Lợn mất nước do tiêu
chảy, mắt lõm, da khô và nhăn nheo. Trên lợn cai sữa, triệu chứng đầu tiên là
sụt cân đi siêu vẹo, đứng không vững, đi phân lỏng và mất nước.
Chẩn đoán: lợn mắc hội chứng tiêu chảy
Điều trị: Dùng thuốc Nova - amcoli: 1 ml/con tiêm bắp, điều trị từ 3 - 5
ngày. Hoặc cho uống: Amoxycillin pha 1 g/ 1 lít nước cho uống 3 - 5 ngày,
cho uống toàn đàn.
* Viêm phổi
Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn ở mọi lứa tuổi.
44
Triệu chứng: Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi thể hiện ra bên
ngoài như: Lợn kém ăn, ủ rũ hoặc sốt nhẹ, lợn thở nhanh và thở thể bụng. Lợn
bị bệnh không tranh bú với các con khác được nên ngày càng gầy yếu hơn, dễ
mắc kế phát bệnh viêm khớp.
Chẩn đoán : lợn mắc hội chứng hô hấp
Theo Lê Văn Năm (2013) [18], đến nay chưa có phương pháp gì đặc
biệt thông dụng để chẩn đoán bệnh viêm phổi truyền nhiễm khi lợn đang
sống. Bởi vậy cần dựa vào kết quả nghiên cứu dịch tễ, triệu chứng lâm sàng,
kết quả mổ khám và chẩn đoán cơ sở chuyên ngành.
Biện pháp điều trị: Tiêm tylogenta: 1,5 ml/ 10kg T.T, điều trị 3 ngày
liên tục.
* Viêm khớp
Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn ở mọi lứa tuổi
Triệu chứng: Lợn con có hiện tượng què, đi lại khó khăn. Khớp bị
viêm, sưng to, đau, lông xù, ốm sốt, ăn ít hoặc không ăn. Nếu không điều trị
kịp thời khớp bị viêm có mủ, và có thể dẫn đến tử vong.
Chẩn đoán : lợn bị viêm khớp
Biện pháp phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng tổng hợp, giữ vệ sinh
chuồng nuôi sạch sẽ, định kỳ phun thuốc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.
Điều trị: Dùng amlistin tiêm 1ml/ con tiêm bắp, điều trị 3-5 ngày.
- Kết quả về chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trang trại Ngô Thị Hồng Gấm được thể hiện qua bảng 4.8:
45
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại
Chỉ tiêu Số con Số con Tỷ lệ theo dõi mắc bệnh (%) Tên bệnh (con) (con)
Tiêu chảy 876 24,37
Bệnh viêm phổi 3594 235 6,54
Viêm khớp 70 1,95
Kết quả bảng 4.8 cho thấy: Trong thời gian thực tập ở trại 6 tháng với
số lợn con chăm sóc là 3594 con, trong đó có 876 con mắc hội chứng tiêu
chảy, chiếm tỉ lệ (24,37%), nguyên nhân là do thời tiết thay đổi đột ngột như
trời đang nắng đổ mưa, trở rét, bị gió lùa, vệ sinh chuồng trại không tốt,
chuồng bị ẩm ướt hoặc do bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước chứa mầm
bệnh, thay đổi thức ăn đột ngột. Có 235 con bị mắc bệnh viêm phổi (chiếm
6,54%) nguyên nhân là do quá trình vệ sinh chuồng nuôi chưa được tốt,
không khí trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn và các loại vi sinh vật gây bệnh,
thức ăn quá khô hoặc bị mốc sinh nhiều bụi nên trong khi ăn lợn phải hít từ
một số bệnh khác cũng dẫn tới viêm phổi. Về bệnh viêm khớp, số lượng mắc
là ít nhất: 70 con (chiếm 1,95%)
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trang trại Ngô Thị Hồng Gấm
Từ kết quả chẩn đoán về tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại. Chúng em đã tiến hành điều trị một số bệnh xảy
ra. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9:
46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con từ từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi trang trại Ngô Thị Hồng Gấm
Chỉ tiêu Kết quả
Điều trị Liều lượng Đường tiêm Tỷ lệ (%) Số con điều trị (con) Số con khỏi (con) Tên bệnh Thời gian dùng thuốc (ngày)
Tiêu chảy 1 ml 3 - 5 876 787 89,84 Tiêm bắp Nova – amcoli
Viêm phổi Tylogenta 1 ml 3 - 6 235 215 91,49 Tiêm bắp
Viêm khớp Amlistin 1 ml 3 - 5 70 64 91,43 Tiêm bắp
Kết quả bảng 4.9 cho thấy:
Đối với hội chứng tiêu chảy: Chúng em đã tiến hành tham gia điều trị 876
con bằng thuốc Nova - Amcoli với liều 1 ml/10kg T.T, hiệu quả điều trị khá cao,
thời gian điều trị 3 - 5 ngày. Kết quả có 787 con khỏi đạt tỷ lệ 89,84%.
Đối với bệnh viêm phổi trại đã dùng thuốc tylogenta với liều 1 ml/10kg
TT, tiêm bắp, thời gian điều trị từ 3 - 6 ngày. Kết quả điều trị cho 235 con, có
215 con khỏi bệnh, đạt tỷ lệ 91,49%.
Đối với bệnh viêm khớp dùng thuốc amlistin tiêm bắp với liều 1 ml/10
kg T.T, tiêm liên tục 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 70 con thì có 64 con khỏi
bệnh, đạt tỷ lệ 91,43%.
4.6. Công tác chuyên môn khác
Trong thời gian thực tập tại trại chúng em vừa tham gia chăm sóc, nuôi
dưỡng đàn lợn vừa được học và làm một số các kỹ thuật như: Đỡ đẻ cho lợn
nái, mài nanh, bấm số tai, thiến lợn đực và mổ hecni cho lợn con. Kết quả
được trình bày ở bảng 4.10.
47
Bảng 4.10. Kết quả công tác chuyên môn khác
Số Thực Tỷ lệ An toàn TT Công việc lượng hiện được (%) (%) (con) (con)
336 37,20 100 125 1 Đỡ đẻ cho lợn nái
3594 51,84 100 1863 2 Mài nanh, bấm số tai
1851 50,30 100 931 3 Thiến lợn đực
75 26,67 100 20 4 Mổ hecni
900 59,44 100 535 5 Xuất lợn con
Qua bảng 4.10 cho thấy trong thời gian thực tập, đã thực hiện một số
chuyên môn khác trên đàn lợn. Tham gia trực tiếp đỡ đẻ cho 125 lợn nái, đạt
tỷ lệ 37,2% trên tổng số lợn nái đẻ, tất cả lợn con sinh ra và lợn mẹ đều an
toàn sau sinh. Công việc mài nanh, bấm số tai là được thực hiện là 1863 con
(đạt 51,84%). Lợn con sau khi sinh cần phải mài nanh ngay nếu không sẽ làm
tổn thương vú lợn mẹ khi bú cũng như tránh việc lợn con cắn nhau, bấm số tai
sớm để vết thương nhanh liền, ít chảy máu và giảm stress cho lợn con.
Công việc mổ hecni chiếm tỷ lệ thấp do số lượng lợn con bị hecni thấp,
trong thời gian thực tập em có theo dõi và phát hiện được 75 lợn con bị hecni
và tiến hành mổ được 20 con (đạt tỷ lệ 26,67 %). Nguyên nhân dẫn đến lợn
con bị hecni chủ yếu là do bẩm sinh, khi đẻ ra lợn con đã mắc, một phần là do
trong quá trình thao tác kỹ thuật thiến lợn không đúng làm sa ruột bẹn. Tham
gia xuất bán 535 lợn con, đạt tỷ lệ 59,44%.
Qua những công việc trên đã giúp em học hỏi thêm được nhiều kinh
nghiệm trong chăm sóc lợn con cũng như nâng cao tay nghề về các thao tác
kỹ thuật trên lợn con, đồng thời giúp em mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả
năng của mình, hoàn thành tốt công việc được giao.
48
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Sau thời gian thực tập tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm em đã thực hiện
một số công việc sau:
- Về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng:
+ Quy mô đàn năm 2019 là 20 lợn đực giống, 640 lợn nái sinh sản, 80
lợn hậu bị, 19871 lợn con.
+ Thực hiện công việc cho lợn ăn hàng ngày 301 lần (đạt tỷ lệ 85,61%),
lau máng lợn con 124 lần ( đạt tỷ lệ 68,89%) , cho lợn con bú sữa đầu 1183
lần ( đạt tỷ lệ 32,92%), tập ăn sớm cho lợn con 684 lần ( đạt tỷ lệ 67,86%).
+ Chăm sóc, nuôi dưỡng cho 3594 lợn con, số con còn sống đến cai sữa
là 3499 con, tỷ lệ nuôi sống đạt 97,36%.
+ Thực hiện tiêm phòng các loại vắc xin dịch tả coglapest, tai xanh
- Về công tác phòng bệnh:
PRRS, khô thai pavo, giả dại begonia, LMLM aftopor, chế phẩm sắt FE-
Dextran- B12, thuốc phòng trị cầu trùng Coxzuril 5%.
+ Thực hiện được 152 lần vệ sinh chuồng (đạt tỷ lệ 81,72%) , 79 lần phun sát trùng ( đạt tỷ lệ 82,29%) và 156 lần rắc vôi bột đường đi (đạt tỷ lệ 84,78%)
- Kết quả chẩn đoán bệnh:
+ Lợn con mắc hội chứng tiêu chảy chiếm 24,37%.
+ Lợn con mắc bệnh viêm phổi chiếm 6,54%.
+ Lợn con mắc bệnh viêm khớp chiếm 1,95%.
- Ngoài ra:
+ Thực hiện đỡ đẻ 125 con, mài nanh và bấm số tai 1863 con, thiến lợn
đực 931 con, mổ hecni 20 con, xuất lợn con 535 con.
49
5.2. Đề nghị
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân, sinh viên thực tập tại
trại trong việc tuân thủ quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con của trại.
Thường xuyên vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh để tạo
tiểu khí hậu chuồng nuôi cho lợn con phát triển tốt nhất
Cần có kỹ thuật chuyên theo dõi, phát hiện và điều trị bệnh cho lợn con
nhằm đem lại kết quả điều trị cao nhất.
Cần tập cho lợn con ăn sớm đặc biệt là trong chăn nuôi tập trung.
Bản thân mỗi công nhân cần phát huy tinh thần tự giác của mình trong
công việc để giúp trại đạt hiệu quả tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Đặng Xuân Bình (2000), “Xác định vai trò của vi khuẩn Escherchia coli và
Clostridium perfringens đối với bệnh ỉa chảy ở lợn con giai đoạn 1 – 35
ngày tuổi, bước đầu nghiên cứu và chế tạo một số sinh phẩm phòng
bệnh”,
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông
Nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
2. Trần Cừ (1992), Cơ sở sinh lý nuôi dưỡng lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Trần Cừ (1996), Giáo trình sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Công ty Cargill tại Việt Nam (2003), Sổ tay kỹ thuật chăn nuôi lợn, Sách
tham khảo, lưu hành nội bộ.
5. Công ty liên doanh Việt Pháp Guyo mare (2003), Sổ tay kỹ thuật chăn nuôi
lợn, Viện Chăn nuôi.
6. Công ty Pig Việt Nam (1998), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Sách tham khảo, lưu
hành nội bộ.
7. Trần Thị Dân (2008), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông
nghiệp, TP Hồ Chí Minh.
8. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí
đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các
phác đồ điều trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nguyên cứu vai trò gây bệnh của E. Coli trong
hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp
phòng trị. Luận Văn thạc sĩ Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm- ĐH
Thái Nguyên.
10. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
(1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc (1998), Stress trong
đời sống con người và vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Hoàng Phú Hiệp (2014), Nghiên cứu phát triển kỹ thuật phát hiện khuẩn
Escherichia coli 0157 :H7 và tạo kháng thể tái tổ hợp đặc hiệu,
Luận án Tiến sĩ sinh học, Đại học Thái Nguyên.
13. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Duy Hùng (2011), Bệnh viêm vú ở lợn nái, Nxb Nông nghiêp, ̣ Hà Nội.
15. Nguyễn Quang Linh (2005), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
16. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Bá Hiên (2013), Bệnh của lợn tại Việt Nam, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr.151.
17. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo
trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Lê Văn Năm (2013), Bệnh viêm phổi địa phương- suyễn lợn, Nxb Lao
động - Xã hội.
19. Trần Văn Phùng, Hà Thị Hảo, Trần Thanh Vân, Từ Quang Hiển (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
20. Tạp chí VietDVM (2014), Nguyên nhân lợn con bị tiêu chảy, Nxb tạp trí
chăn nuôi Việt Nam.
21. Lê Văn Thọ (2007), Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn và biện
pháp phòng trị, Nxb Lao Động xã hội.
22. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2006), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu Tiếng Anh
23. Akita (1993), “Comparison of four purification methods for the
production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological
methods”, Vet 160(1993), P.207 – 214.
24. Boonyasiri A., Tangkoskul T., Seenama C., Saiyarin J., Tiengrim S.,
Thamlikikul V. (2014), “Prevalence of nantibiotic resistant bacteria in
healthy adults, foods, food animals, and the environment in selected
areas in Thailand”, Pathog. Glob. Health., 108 (5), pg.235-245.
25. Glawisching E. (1992), “The Efficacy of Ecostat on E.Coli infected
weaning pigs”, 12th IPVS Congress, August
26. Hering J., Hille K., Fromke C.,Von Monchhausen C., Hartmann M.,
Schneider B., Friese A., Roesler U., Merle R., Krelenbrock L. (2014)
, “Prevalence and potentlal risk factors for the occurrence of
cefotaxime resistant Escherichia coli in German fattening pig farms, a
crossscctional study”, Prev. Vet.Med., 116 (1-2), pg. 129-137.
27. Randall L.P., Lemma F., Roger JP., T.E., Powell L,F., Teale
CJ. (2014), “ Prevalence of extended spectrum β-lactamase producing
Escherichia coli from pigs at slaughter in the UK in 2013”. J.
Antimicrob. Chemother., 69 (11), pg.2947-2950.
28. Smith (1976), “Observations by the ligated intestinal segment and oral
inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves,
lamb and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology 93, 499
29. Sokol (1981), Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a
prevencia UOLV - Kosice.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LÀM VIỆC TẠI TRANG TRẠI
Ảnh 1: Phun sát trùng Ảnh 2: Xả vôi
Ảnh 3: Mài nanh lợn con Ảnh 4: Thiến lợn con
Ảnh 5, 6: Tiêm chế phẩm sắt và lau máng heo con
Ảnh 7, 8: Điều trị tiêu chảy và mổ hecni cho lợn con
ẢNH MỘT SỐ THUỐC TẠI TRẠI
Ảnh 9 : Thuốc NOVA – Fe + B12 Ảnh 10 : Thuốc amoxicol
Ảnh 10: Thuốc COXZURIL 5% Ảnh 11: Thuốc PENDISTREP L.A