ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
HOÀNG THỊ CẨM
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
NHÂM XUÂN TIẾN HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Thái Nguyên, 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
HOÀNG THỊ CẨM
Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
NHÂM XUÂN TIẾN HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp : K46 - TY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS.Phùng Đức Hoàn
Thái Nguyên, 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình đã giúp em cũng cố lại kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của cán bộ nông nghiệp. Từ đó, đã giúp em có lòng tin vững bước trong cuộc sống cũng như trong công tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y, những người đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trìnhhọc tập, cũng như trong thời gian thực tập.
Tập thể lớp K46-TY - N02 - Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Các bác, các cô chú và các anh chị trong trại Nhâm Xuân Tiến, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập
để giúp em hoàn thành tốt khóa thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn T.S. Phùng Đức Hoàn.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện
vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 08 năm 2018
Sinh viên
Hoàng Thị Cẩm
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh viên.
Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình từ ngày 17/11/2017 đến ngày 25/05/2018.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và
cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến nay tôi đã
hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp với
đề tài “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Nhâm Xuân Tiến huyện Đông Hưng, tỉnh
Thái Bình”. Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học
nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, tôi kính mong
nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp để bản
báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Thái nguyên, ngày 08 tháng 08 năm 2018
Người viết khóa luận
Hoàng Thị Cẩm
iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái....................................................... 25
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại từ 2016 - 5/2018 .......................................... 34
Bảng 4.2. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại trong 6
tháng thực tập ...................................................................................... 35
Bảng 4.3. Lịch sát trùng trại lợn nái .................................................................. 37
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh,sát trùng tại trại ....................................... 38
Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ .................................. 39
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ............................ 40
Bảng 4.7. Triệu chứng chủ yếu của một số bệnh .............................................. 42
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi trong thời gian thực tại trại. ................................................. 43
Bảng 4.9. Kết quả những công việc khác đã thực hiện ..................................... 45
iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
AD : Vắc xin giả dại
Cn : Chủ nhật
CP : Cổ phần
Cs : Cộng sự
CSF : Vắc xin dịch tả
FMD : Vắc xin lở mồm long móng
Nxb : Nhà xuất bản
Pavo : Vắc xin chống khô thai
Pavo (1) : Tiêm nhắc lại vắc xin chống khô thai
Pr : Protein
PRRS : Vắc xin tai xanh
PRRS (1) : Tiêm nhắc lại vắc xin tai xanh
SS : Sơ sinh
STT : Số thứ tự
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ............................................................. 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ......................... 3
2.1.1.2. Quá trình thành lập ................................................................................. 4
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại ................................................................... 5
2.1.1.6. Đánh giá chung ....................................................................................... 9
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 10
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con. .............................................................. 10
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ .................................................. 12
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ............................................... 16
2.2.4. Cai sữa cho lợn con .......................................................................... 20
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ........................... 22
2.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ .......................... 24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ....................................... 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 26
vi
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................... 28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .. 30
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................. 30
3.3. Nội dung thực hiện ..................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ........................................ 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và một số công thức tính toán .......................... 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện ..................................................................... 31
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ............................... 31
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái
và lợn con nuôi tại trại ....................................................................................... 31
3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 34
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến huyện Đông Hưng, tỉnh Thái
Bình từ 2016-5/2018 .......................................................................................... 34
4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ............................................................................. 35
4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập .... 35
4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập .. 35
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại ....................................... 36
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ............................................................ 36
Sau đây là kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng trong 6 tháng thực tập tại trại
của em: ....................................................................................................... 38
4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin .................................................................. 38
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đọan từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập .......................................................... 40
vii
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
................................................................................................................... 40
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại trong thời gian thực tập ............................................................ 43
4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập ............ 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ THUỐC DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta trồng trọt và chăn nuôi có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu
nông nghiệp chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển, ngành
chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất nước đặc biệt là
ngành chăn nuôi lợn.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau thì
ngành chăn nuôi giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn trong
sự nghiệp phát triển đất nước. Trong đó chăn nuôi lợn là một bộ phận rất quan
trọng trong ngành chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp một
khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Ngoài ra, chăn nuôi lợn
còn cung cấp một khối lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản
phẩm phụ của nó làm nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 75-80%
so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng được nhu cầu bức thiết này,
Đảng và Nhà nước đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn. Đồng
thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống lợn ngoại
có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là việc áp dụng
phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mô hình chăn nuôi lợn, áp dụng
các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất
lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn
có đầy đủ các chất dinh dưỡng và không ngừng quan tâm đầu tư phát triển ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Để phát triển chăn nuôi lợn cần
thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh, góp phần nâng cao
hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trưởng nhanh, khỏe mạnh và cung
2
cấp con giống có chất lượng tốt cho xã hội. Xuất phát từ thực tế trên, được sự
đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và
giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình .
- Đánh giá việc áp dụng được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng và trị bệnh cho lợn con
nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình .
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng và trị bệnh cho
lợn con nuôi tại trại.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1.Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Đông Hưng là một trong 8 huyện thuộc tỉnh Thái Bình
Huyện Đông Hưng nằm ở trung tâm thành phố Thái Bình, với diện tích
tự nhiên là 191,76 km2. Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Phụ, phía Nam giáp với
thành phố Thái Bình, phía Đông giáp huyện Thái Thụy, phía Tây Nam giáp với
huyện Vũ Thư, phía Đông Nam giáp với huyện Kiến Xương.
Trên địa bàn huyện có một mạng lưới chằng chịt các con sông nhỏ lấy
nước từ hai con sông là sông Luộc và sông Trà Lý để cấp nước cho sông Diêm
Hộ. Trong đó có sông Sa Lung và con sông lớn nhất là sông Tiên Hưng, là
nhánh lớn của sông Diêm Hộ, lấy nước từ sông Luộc chảy qua thị trấn Đông
Hưng. Thị trấn của huyện nằm trên điểm giao giữa quốc lộ 10 đi Hải Phòng-
Quảng Ninh và quốc lộ 39 đi Hưng Yên-Hà Nội.
-Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm bốn
mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Nhiệt độ: trại có nhiệt độ cao,độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và
mùa hạ khá lớn.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23-24℃.
Mùa đông: trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10-18℃.
Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40℃.
4
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400-1700 mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều hàng năm, phân thành hai mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa khô.
Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83-85%, tháng cao
nhất tập trung vào các tháng 3 và tháng 4, tháng thấp nhất khoảng 65% vào
tháng 12.
2.1.1.2. Quá trình thành lập
Trang trại lợn nái sinh sản nằm trên địa bàn của thôn Đông Hòa, xã Đông
Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Trang trại là trại lợn gia công của Công
ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam).
Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,
công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang
trại do ông Nhâm Xuân Tiến làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn
nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 trưởng trại, 4 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản
chung của trại, 1 đầu bếp.
+ Nhóm kỹ thuật: 5 kỹ sư chăn nuôi, 4 kỹ thuật điện, 1 kế toán phụ trách
chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 37 công nhân, 11 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng
công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các
thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát
triển của trang trại.
5
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực thôn Đông Hòa, đường giao thông đã được
nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu
dân cư đảm bảo vệ sinh. Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công
nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm có:
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào. Chuồng
trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp,
hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho
lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được
xây dựng đảm bảo đủ cho 2400 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng đẻ (mỗi chuồng
có 108 ô) chia làm 2 bộ, 4 chuồng nái chửa (chuồng có 8 dãy, mỗi dãy có 75 ô)
chia làm 2 bộ ô chuồng được thiết kế thoáng mát sắp lợn nái theo thứ tự lợn
bầu, lợn chờ phối, lợn hậu bị, 1 chuồng cách ly cùng một số công trình phụ
phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho
thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính: khu nhà điều hành, khu nhà ăn, ở cho công nhân,
khu nhà để cám và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi còn lại
là vườn và ao hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là 2400 đầu nái, 38 lợn
đực và 250 lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau
cho mỗi loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền
nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang
mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển
xuống là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng
dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng
có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang
thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực phục
vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn
6
nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái có chửa nhằm
thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm
tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ để kiểm
tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ: kính hiển
vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,… Chuồng được xây dựng
đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn chuồng đều được làm
bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công việc vệ sinh, khử trùng
được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ
thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự thông thoáng cho
chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước
tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng
lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 6 chia thành 2 bộ I và II, mỗi bộ gồm có 3 chuồng
gần kề nhau. Bộ I được sắp xếp thành chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3.
Bộ 2 được sắp xếp thành chuồng đẻ 4, chuồng đẻ 5, chuồng đẻ 6. Phía đầu
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió mỗi ngăn. Mỗi
chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một công nhân phụ trách.
Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành
cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự
động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng
rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám
đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm,
trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng
có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại
khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì
chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu
sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
7
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 70
ô nhỏ được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 5 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày,cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải.
Khu chuồng cai sữa gồm 4 ô được trang bị đầy đủ máng tự động, núm
nước uống tự động, khu bên trên đầu chuồng có hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 2 quạt thông gió.
Ngay tại cổng vào trại có 2 phòng sát trùtng ( nam và nữ ), cổng vào khu
chăn nuôi có 6 phòng sát trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm
sóc lợn, có 1 nhà ăn và 3 phòng nghỉ trưa cho kỹ sư và công nhân
Trại có 2 khu nhà ở tập thể cho công nhân ở tại trại.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun
sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách
chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung giờ quy
định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực
tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự
động nước được xử lý qua clorin. Trang trại lợn nái Nhâm Xuân Tiến là một trại
quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục
8
vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất
lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ
lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ
mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che,
giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra
các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối
mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần
nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu
nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc.
2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,40 -
2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,45 con/đàn,
lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành
cai sữa.
Trong trại hiện tại có 38 lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire và
Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty CP cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP
9
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng
mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun
thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách
nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.
2.1.1.6. Đánh giá chung
Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
10
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch
luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã
mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi phải đẩy
mạnh công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn
tại trại.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con.
*Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và Cs (2004) [14] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4
lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc
50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần.Sở dĩ có sự
11
giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu
giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị
giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng
của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do
lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con
chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1
kg mỡ.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc
không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai
đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải
quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
12
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu
đáo, lợn con sẽ bị còi cọc, rất dễ mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm
giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ
bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh.
Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao ở lợn con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền
chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để
đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và
máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 -
35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần
tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối
với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [10], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy vào
từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 -
31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở các tỉnh
phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC ảnh hưởng
rất lớn đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của lợn con.
13
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [13], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm khả năng đáp phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia
súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi cho
lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có mật độ
cao cho nên lợn thường cắn nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chăn nuôi.
Vị trí tấn công thường là đuôi.
Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn
iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây tổn thương bầu vú cho lợn mẹ khi
bú, làm giảm tỷ lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh
không gây tổn thương phần lợi hoặc lưỡi của lợn con, ngoài ra người cắt cũng
nên cẩn thận không để nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2013) [11], bệnh phó thương hàn là bệnh
truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2-4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là do vi
khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa chảy, phân
khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
14
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các
giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở
giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 5
- 10 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được lau
khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn - bốn
chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 35oC. Lợn nái đẻxong
con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con mục đích
là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn đực
con và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con
trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu
nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng
có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Nguyễn Chí Dũng ( 2013) [6], một trong các yếu tố làm cho lợn con dễ mắc
bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng minh, trong cơ
thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được lượng sắt qua sữa
mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu 200 -250mg/con/ngày.
Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ
mắc hội chứng tiêu chảy.
15
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn
tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu
lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng,
chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó khỏe mạnh hơn và có khả năng
chống chịu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này, phần lớn
lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự
tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần phải hạn chế và
tránh những yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng tốt.
Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu
giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ
sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội ký
sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây ra
có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc nuôi
lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy
theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào những
lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý càng tốt hơn. Để thực hiện cai sữa
được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress
khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
16
+Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vòi
nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa
đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là
trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con bú
cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [18], lợn con khi mới sinh
ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn
con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo, Trần Thanh Vân, Từ Quang Hiển
(2004) [14], lợn con mới đẻ lượng kháng thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa
đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động,
phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [4], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6
lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch
như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch
đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng
khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
17
lượngγ-globulin mà sữa thường không có, γ-globulin có tác dụng giúp cho lợn
con có sức đề kháng đối với bệnh tật,. Ngoài ra, M++ trong sữa đầu có tác dụng
tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để hấp thu
chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu
hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú ở
những vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn
lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được bú sẽ
bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những
con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải kiên trì,
tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm liên tục
trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có trường hợp số
lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho mỗi con làm
quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh bị teo vú cho
lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm của
lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú thì lợn
con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm thay đổi
vị trí liên tục thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [8], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ
chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ
18
thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vú bị viêm.
Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng bị sưng.
Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun erezyl cho cả đàn con cũ
và mới mới không để lợn mẹ phát hiện, những con mới ghép cũng phải cố định
vú bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần
được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/
ngày = 210 mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2mg/ngày (36 -
60 mg/30 ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì
vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường
cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc 3
tuần tuổi, tiêm 1 lần 200mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200mg
sắt tiêm 2 lần. Lần 1: 3 ngày tuổi tiêm 100mg, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi tiêm
100mg.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, nhợt nhạt,
đôi khi lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.
Để loại trừ hiện tượng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng
cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn.
Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên
dùng sắt dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran. Ferri -
Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách thức
sử dụng:
19
- Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng 200
mg sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
- Cách 2: Tiêm lần 2: lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần
thứ 2 (tiêm lặp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng 100
mg cho 1 lợn con.
Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm
vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng 500mg).
Nếu thiếu vitmin E thìcần cung cấp 20 - 30 mg Fe vào ngày thứ 3 sau khi sinh
cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn con.
- Cách tiêm sắt cho lợn con
Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim tiêm
14 hoặc 16 (đường kính lớn) để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm dùng kim
9, dài 1 cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có thể gây độc.
Kiểm tra liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay sát trùng kim
tiêm cho từng con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng nước sát trùng.
Rửa và sát trùng dụng cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc sử dụng kim
tiêm và tiêm 1 lần tạo điều kiện vệ sinh hơn.
Nên tiêm vào cổ, không nên tiêm ở mông vì có thể làm hại đến dây thần
kinh và cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân lợn thịt khi mổ bán. Có thể tiêm
sắt vào cơ bắp hoặc tiêm vào dưới da. Cẩn thận không tiêm vào phần xương
sống. Khi tiêm cần giữ mũi tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lượng thuốc chảy
ngược ra. Điểm khuyến cáo để tiêm dưới da là chỗ da kéo lên được ở phía
trước chân trước.
* Tập cho lợn ăn sớm:
- Mục đích:
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển
của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
20
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng,
đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và
khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được
các bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn
mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.
- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen
với thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn
loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích
thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng
viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu nành
được rang xay để tạo mùi thơm. Phải cho lợn con làm quen với nguồn glucid,
lipid, protid của các loại thực liệu thông thường để hệ tiêu hóa của lợn con sớm
bài tiết các enzyme tiêu hóa thích hợp.
2.2.4. Cai sữa cho lợn con
* Điều kiện cai sữa cho lợn con:
- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh
dưỡng cao, cân đối.
-Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt.
- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn.
- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật.
- Người chăn nuôi phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
* Các hình thức cai sữa:
- Cai sữa thông thường: Cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi.
21
+ Ưu điểm: Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn con
khỏe mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc dễ dàng hơn.
+ Nhược điểm: Khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lượng lợn
con cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn.
- Cai sữa sớm: Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Nâng cao sức sinh sản của lợn nái (nâng cao số lứa đẻ lên
2,33 lứa so với 2,19 lứa), tránh được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang con,
giảm chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con (20% so với cai sữa thông
thường), giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ.
+ Nhược điểm: Đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng tốt, người chăm sóc
nuôi dưỡng phải nhiệt tình với công việc và có nhiều kinh nghiệm.
* Kỹ thuật cai sữa:
Cần tiến hành từ từ:
+ Ngày đầu: Tách mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trưa cho về với lợn con, 13 giờ
tách lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con.
+ Ngày thứ 2: Buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹ về
với lợn con.
+ Ngày thứ 3: Buổi sáng tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnh
hưởng tới lợn con.
- Trước cai sữa 2 - 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn con.
- Giảm thức ăn cho lợn mẹ trước khi cai sữa 1 - 2 ngày.
- Chế độ ăn đối với lợn con:
+ Tỷ lệ sơ trong khẩu phần thấp: Khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con
còn kém, tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển
chậm, tiêu tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến còi
cọc, tỷ lệ thích hợp là 5 – 6 %. Xu hướng trong những năm gần đây ở các nước
chăn nuôi tiên tiến người ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩu phần ăn
của lợn để nâng cao sức khỏe.
22
+ Có tỷ lệ ăn thích hợp: Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng tốt
cho phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu
phần ăn có lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng
trọng sẽ giảm, tích lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợn con
trong giai đoạn này là 80% trong khẩu phần.
+ Có tỷ lệ nước thích hợp: Nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nước cao sẽ
dẫn đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng nhất là
protein, thức ăn nhiều nước cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ
nhiễm bệnh.
Nếu tỷ lệ nước thấp sẽ gây nên thiếu nước cho nhu cầu sinh trưởng và
phát triển của lợn con. Tỷ lệ thức ăn tinh : thô phải thích hợp, cứ 1kg thức ăn
tinh trộn với 0,5l nước sạch, tối đa có thể là tỷ lệ 1 : 1, ngoài ra người chăn nuôi
phải cho lợn con uống nước đầy đủ theo hình thức tự do.
Ngoài ra chúng ta còn bổ sung khoáng vi lượng như Mn, Co, Cu, Mg,
Fe,... và bổ sung cho lợn những chế phẩm vitamin - khoáng.
+ Phương pháp cho lợn con ăn:
Cho ăn nhiều bữa trong ngày, 5 - 6 bữa/ngày thì có tốc độ tăng trọng cao
hơn 3 bữa/ngày. Tuy nhiên, cho ăn nhiều bữa trong ngày sẽ tốn công lao động
trong chăn nuôi. Từ đó người chăn nuôi cần lựa chọn số bữa thích hợp để cho
lợn con ăn.
Cho lợn con ăn đúng giờ giấc quy định và tập cho lợn con những phản xạ
có điều kiện về tiêu hóa.
Cho lợn con ăn từ từ để tránh vung vãi ra ngoài và hạn chế được lợn con
mắc các bệnh về đường tiêu hóa.
Cho lợn con ăn đúng tiêu chuẩn và khẩu phần ăn. Theo dõi sức khỏe để
điều chỉnh khẩu phần và tiêu chuẩn cho chúng.
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm:
các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.
* Yếu tố bên trong:
23
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo
các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá
trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều
khiển của các hormon. Hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất
của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu.
* Yếu tố bên ngoài:
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát
triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và các
yếu tố khác.
+ Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không
có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo
đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần
thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
+ Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh hưởng
đến tình trạng sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cơ
thể. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp thì sẽ không thể đảm bảo quá trình
trao đổi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [5], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,
hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Theo Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc (1998) [9], lợn con sinh ra phải được sưởi ấm ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhưng không được thấp hơn 30oC, như vậy lợn sẽ tránh được những stress lạnh ẩm.
24
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ mất nhiệt rất nhiều, lợn sẽ
giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng
khối lượng.
Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ
không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.
* Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
lợn. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng
ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn hậu
bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh hưởng
đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao đổi khoáng. Đối
với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng
khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9% so với lợn con
được vận động dưới ánh sáng mặt trời.
* Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển lợn đã nêu trên còn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm sóc,
nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như không khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các
khí thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng loại
lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.
2.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ
* Vệ sinh phòng bệnh:
- Vệ sinh chuồng trại:
+ Ngăn cách khu vực chăn nuôi lợn với các súc vật khác như: Chó, mèo…
+ Rửa và phun thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3 - 7 ngày trước
khi thả lợn vào chuồng.
+ Hàng ngày phải quét phân trong chuồng, giữ cho chuồng luôn khô ráo,
sạch sẽ.
+ Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt: Chôn sâu, đốt...
+ Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi
mỗi tuần 2 lần.
25
- Vệ sinh thức ăn và nước uống:
+ Thường xuyên kiểm tra thức ăn trước khi cho lợn ăn, thức ăn phải đảm
bảo chất lượng, không bị mốc...
+ Nếu sử dụng thức ăn trộn thì định kỳ phải trộn kháng sinh để phòng
bệnh cho lợn.
+ Nước uống phải đủ, sạch, không bị nhiễm bẩn.
* Tiêm vắc xin phòng bệnh:
Bên cạnh công tác vệ sinh phòng bệnh, cần phòng những bệnh thông thường
như dịch tả, cầu trùng, khô thai, giả dại … lịch tiêm phòng cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Vắc xin/ Đường Liều Phòng Loại Tuần tuổi thuốc/chế đưa lượng bệnh lợn phẩm thuốc (ml/con)
2 - 3 ngày Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 1 Lợn
3 - 6 ngày Cầu trùng Totrazil Uống 1 con
16 - 18 ngày Dịch tả AD Tiêm bắp 2
24 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2
25, 29 tuần tuổi Khô thai Pavo Tiêm bắp 2 Lợn 26 tuần tuổi Dịch tả CSF Tiêm bắp 2 hậu bị
27, 30 tuần tuổi Giả dại AD Tiêm bắp 2
28 tuần tuổi LMLM FMD Tiêm bắp 2
Lợn 10 tuần chửa Dịch tả CSF Tiêm bắp 2
nái
sinh 12 tuần chửa LMLM FMD Tiêm bắp 2
sản
26
Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn vắc xin
giả dại Begonia, tiêm bắp 2 ml/con.
Đối với lợn đực:
- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vắc xin dịch tả
Coglapest, 4 tuần tiêm phòng vắc xin lở mồng long móng Aftopor, vắc xin giả
dại Begonia.
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vắc xin dịch
tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vắc xin lở mồng long móng Aftopor,
vắc xin giả dại Begonia.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việc nghiên cứu về giai đoạn lợn con theo mẹ và sau cai sữa được nhiều tác
giả trong và ngoài nước quan tâm, giai đoạn lợn con theo mẹ có đặc điểm là lợn
con sinh ra không được cung cấp nguồn dinh dưỡng trực tiếp như khi còn là bào
thai. Bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện, môi trường sống thay đổi, lượng sắt do mẹ
cung cấp giảm dần, lợn con dễ mắc bệnh đặc biệt là bệnh đường tiêu hóa.
Theo Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1996) [2], cần tập cho lợn con ăn sớm, vừa
bổ sung thêm chất dinh dưỡng vừa có tác dụng bổ sung thêm chất tiết dịch vị,
tăng hàm lượng HCL và enzyme vừa kích thích sự phát triển của dạ dày và ruột
để thích ứng kịp thời với chế độ ăn sau cai sữa.
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [12], lợn con trong giai đoạn bú sữa có
khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa
trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh
trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần.
Tốc độ sinh trưởng của lợn con là không đồng đều. Lợn sinh trưởng
nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó tốc độ sinh trưởng giảm dần. Sở dĩ như
vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu
giảm. Sản lượng sữa mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra cho tới khi lợn con 15 ngày
27
tuổi, lúc này hàm lượng sữa mẹ đạt cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20,
sau đó thì giảm dần. Lợn con trong giai đoạn này sinh trưởng và phát dục
nhanh nhất do đó nhu cầu dinh dưỡng yêu cầu ngày càng cao trong khi hàm
lượng sữa mẹ thì giảm dần dẫn tới lợn con thiếu dinh dưỡng nếu không có thức
ăn bổ sung.
Theo Trần Cừ (1992) [3], sự phát triển của cơ thể thì các cơ quan bộ
phận, hàm lượng các chất dinh dưỡng, các thành phần của cơ thể cũng có sự
thay đổi nhanh chóng. Hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần, biểu thị bằng tỷ
lệ giữa nước so với trọng lượng sống như sau: Lúc sơ sinh tỷ lệ này là 77,88%,
lúc 7 ngày tuổi là 68,52%, lúc 14 ngày tuổi là 63,94%. Tỷ lệ nước giảm nhưng
tỷ lệ các chất dinh dưỡng so với trọng lượng cơ thể lại tăng. Tỷ lệ Pr với trọng
lượng cơ thể sống lúc mới sinh là 11,2%, đến lúc 7 ngày tuổi là 13,57%, đến 14
ngày tuổi là 14,37%.
Theo Trần Văn Phùng, Hà Thị Hảo, Trần Thanh Vân, Từ Quang Hiển
(2004) [14], lợn con cho bú sữa có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh nhưng
không đều qua các giai đoạn, tốc độ nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc
độ giảm xuống có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân song chủ yếu là do
lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm xuống, hàm lượng trong máu của lợn con bị
giảm. Bị giảm tốc độ phát triển thường kéo dài 2 tuần và còn là giai đoạn
khủng hoảng của lợn con tập ăn sớm để bổ sung thức ăn cho lợn con trong giai
đoạn này.
Lê Văn Thọ (2007) [17], đã sử dụng kích tố kích thích quá trình tạo máu
để duy trì và thúc đẩy quá trình phát triển của gia súc.
Theo Đặng Minh Phước, Dương Thanh Liêm (2006) [15], bổ sung chế
phẩm axit hữu cơ có thành phần axit lactic, formic, photphoric với tỷ lệ 0,3 -
0,5% vào thức ăn lợn con sau cai sữa ở giai đoạn 42 - 56 ngày tuổi đã có tác
dụng cải thiện tăng khối lượng từ 4,75% - 10,29%. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng giảm từ 7,57% - 8,11%. Tỷ lệ tiêu chảy giảm từ 33,78% - 49,23% so với
đối chứng.
28
Công ty Pig Việt Nam (1998) [16], đã khẳng định rằng: Dù cho lợn nái
ăn tốt và nhiều sữa vẫn nên cho lợn con dùng cám tập ăn sớm để tăng khối
lượng sau cai sữa, thêm vào đó giúp lợn con làm quen với cám khô sau khi cai
sữa 3 - 4 tần tuổi, cho lợn con tập ăn sớm ở 7 ngày tuổi, dùng loại máng ăn nhỏ,
nhẹ, dễ cọ rửa, cho lợn con ăn bằng cách rải một ít cám phía trước, tạo cho
chúng niềm vui thích và mong muốn được ăn, không để máng ăn trực tiếp dưới
bóng đèn sưởi và gần vòi uống.
Cho lợn tập ăn 3 - 4 lần/ ngày, dần tăng lượng cám lên, cung cấp nước
uống thường xuyên cho lợn con.
Công ty Cargill tại Việt Nam (2003) [1], đưa ra lý do mà các nhà chăn
nuôi cần phải cho lợn tập ăn sớm từ 7 - 10 ngày là:
+ Sau 21 ngày tiết sữa, lượng sữa mẹ bắt đầu giảm dần. Nên chỉ đáp ứng
được 95% nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con.
+ Cho lợn tập ăn sớm, thức ăn tập ăn sớm sẽ kích thích hệ tiêu hóa lợn
con sớm phát triển. Điều đó giúp lợn con khi cai sữa sẽ ăn, tiêu hóa và hấp thu
tốt thức ăn và làm giảm được sự hao hụt lợn mẹ.
+ Tránh được nguy cơ lợn mẹ bị yếu chân, bại liệt và giảm số con đẻ ở
những lứa đẻ tiếp theo.
+ Rút ngắn được thời gian chờ phối của lợn nái, làm giảm chi phí thức ăn
cho lợn nái trong thời gian này.
+ Tăng nhanh lứa đẻ, số lợn con thu được của một nái trên năm.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Sokol và cs (1981)[22], cho rằng, vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt thường
trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có
khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K99), yếu tố
dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng kháng sinh (R) và các
độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của
chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome gọi là
plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám dính vào
29
nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau
đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố,
gây hội chứng tiêu chảy, phá huỷ tế bào niêm mạc ruột.
Smith và cs (1967)[21], thông báo có 2 loại độc tố là thành phần chính
của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của độc tố
này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt lớn hơn 1000C
trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị vô hoạt ở
nhiệt độ 600C trong 15 phút.
Glawischning E. và cs (1992)[20], xác định Clostridium perfringens type
A và type C là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy và đã gây thiệt hại
kinh tế lớn cho người chăn nuôi.
Akita và cs (1993)[19], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua
lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con. Cùng với
sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E.coli, việc nghiên cứu và
sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên
thế giới đặc biệt quan tâm.
30
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành
- Đối tượng: Lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Phạm vi nghiên cứu: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng trị các bệnh gặp tên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trại Nhâm Xuân Tiến huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
- Thời gian: 17/11/2017 đến 25/05/2018
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nhâm Xuân Tiến huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình trong 3 năm 2016-2018.
- Thực hiện quy trình và đánh giá kết quả áp dụng quy trình chăm sóc,
nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại.
- Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn con
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại.
- Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại.
- Thực hiện một số công việc khác của trại.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và một số công thức tính toán
* Các chỉ tiêu theo dõi
- Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm (2016-2018)
- Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
- Công tác phòng bệnh bằng vệ sinh thú y
- Công tác phòng bệnh bằng vắc xin
31
- Tình hình mắc bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
- Kết quả thực hiện các công tác khác..
*Một số công thức tính toán các chỉ tiêu
Tổng số con mắc bệnh (con) Tỷ lệ mắc bệnh ( %) = x 100 Tổng số con theo dõi (con)
Tổng số con điều trị khỏi(con) Tỷ lệ mắc khỏi ( %) = x 100 Tổng số con mắc bệnh (con)
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi tến hành thu thập
thông tin từ trại kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân.
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái
và lợn con nuôi tại trại
Chúng tôi sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nuôi tại trại
và theo dõi, đánh giá hiệu quả.
+ Hằng ngày trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh
viên tất cả mọi người đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm rửa sạch sẽ mặc
quần áo lao động, đi ủng rồi mới vào chuồng.
+ Kiểm tra bóng đèn, quạt, lợn con, lợn nái khi nhận bàn giao ca giữa ca
ngày với ca đêm.
+ Phun sát trùng vào đầu giờ chiều lúc 14 giờ (thuốc sát trùng Ommicide
2 lần/ngày với tỷ lệ 320ml/1000 lít nước).
+ Thu phân và rắc vôi hành lang, khu vực quanh chuồng.
+ Ghi chép số lợn vào sổ theo dõi vào cuối ngày.
- Đối với nái chửa:
+ Đánh thức lợn dậy, cào phân tránh lợn nằm đè phân.
+ Vệ sinh máng ăn.
32
+ Cho ăn cám GF08, giảm khẩu phần ăn.
+ Lau sàn nhựa, làm ổ úm lợn con sẵn.
+ Lau vú và tắm bằng chế phẩm sinh học.
- Đối với lợn đẻ:
+ Đánh thức lợn dậy, cào phân tránh lợn nằm đè phân.
+ Vệ sinh máng ăn.
+ Đỡ đẻ cho lợn nái đang đẻ.
+ Lợn đang đẻ không cho ăn, sau đẻ tăng dần khẩu phần ăn.
+ Cho ăn cám GF08 và bổ sung thuốc bổ vào khẩu phần.
+ Lau vú và cọ mông lợn mẹ bằng chế phẩm sinh học.
+ Lau sàn ngày 2 lần sáng chiều.
- Đối với lợn con theo mẹ:
+ Lợn con mới đẻ lau sạch nhớt, cho uống IgOne S ngay, cho vào úm.
+ Mài nanh, bấm đuôi, bấm số tai, tiêm sắt, nhỏ cầu trùng cho lợn con 1-
3 ngày tuổi.
+ Thiến cho lợn con 3-5 ngày tuổi.
+ Thay thảm ướt, bẩn vào đầu buổ sáng và chiều.
+ Tập ăn cho lợn con từ 3 ngày tuổi bằng cám trộn GF01 với Amox và
điện giải.
+ Lau sàn 2 lần/ngày.
+ Ghép lợn con.
3.4.2.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi nuôi tại trại
Để xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh dến 21
ngày tuổi nuôi tại trại, hằng ngày cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi, quan sát
những biểu hiện của đàn lợn con thông qua các bước sau:
* Kiểm tra tình trạng ăn uống bằng cách trực tiếp quan sát, theo dõi con
vật hằng ngày.
33
- Trạng thái cơ thể bình thường: Con vật ăn uống bình thường, vận động
nhanh nhẹn.
- Trạng thái bệnh lý: Ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, bỏ bú, kém vận động,
nằm một chỗ.
* Kiểm tra thân nhiệt:
- Quan sát cảm nhận bằng tay:
+ Trạng thái bình thường: Toàn thân lợn con có màu trắng hồng bình
thường không đỏ, lông mượt, dùng mu bàn tay sờ không thấy nóng.
+ Trạng thái bệnh lý: Toàn thân đỏ ửng, dùng mu bàn tay sờ thấy nóng
ran, lợn con ủ rủ.
- Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế 430C.
+ Trước khi đo nhiệt độ phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống
hết thang độ.
+ Dùng bông tẩm cồn lau nhiệt kế trước và sau khi sử dụng.
+ Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên xuống dưới để
tránh niêm mạc bị tổn thương.
+ Để nhiệt kế ở trực tràng từ 5-10 phút, rồi lấy ra xem nhiệt độ trên thang
nhiệt kế.
+ Trạng thái bình thường: Thân nhiệt bình thường, ổn định 38-400C.
+ Trạng thái bệnh lý hơi sốt hoặc sốt cao 41-420C.
3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học và
phần mềm Excel năm 2007.
34
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến huyện Đông Hưng, tỉnh
Thái Bình từ 2016-5/2018
Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn nái của
trại 3 năm gần đây được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn của trại từ 2016-5/2018
Số lượng lợn (con)
2018 STT Loại lợn 2016 2017 (5 tháng đầu
năm)
Lợn nái sinh sản 2400 2418 1 2425
Lợn nái hậu bị 250 245 2 250
Lợn đực giống 37 37 3 38
Lợn con 55823 60519 4 30678
Tổng số 58510 63219 5 33391
Từ bảng 4.1 cho thấy số lượng nuôi giữa các loại lợn của trại là rất khác
nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lượng lợn con chiếm nhiều nhất và cũng
tăng dần trong các năm. Trong đó 2016 là 55823con, 2017 la 60519 con và tới
5/2018 là 30678 con. Do trang trại tăng sản xuất lợn giống, nên cơ cấu của trại
chủ yếu là lợn con. Số lượng lợn nái có xu hướng tăng lên, hậu bị là 250 năm
2018 nhằm thay thế cho lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và loại thải.
Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ, các số liệu liên quan của từng nái như số tai,
ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến... được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi. Số
lượng lợn đực giống cũng tăng từ 37 lên 38 con năm 2018 là do số lợn nái tăng
khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái tăng, bên cạnh
35
đó là việc phải loại thải những con đực giống đã kém chất lượng khiến công ty
phải cung cấp thêm lợn giống đực cho trại.
4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại
* Trong thời gian thực tập tôi đã trực tiếp chăm sóc đàn lợn, kết quả
được trình bày ở bảng 4.2
4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập
Bảng 4.2: Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
tại trại trong 6 tháng thực tập
Lợn đực (con) 286 295 387 200 352 101 1621 Lợn cái (con) 300 276 205 368 181 204 1534 Tháng theo dõi 12-2017 1-2018 2-2018 3-2018 4-2018 5-2018 Tổng Số lượng lợn theo dõi (con) 586 571 592 568 533 305 3155
Qua bảng 4.2 cho thấy số lượng lợn con số lượng lợn con được sinh ra
cao, đó cũng là nhờ có đội ngũ kĩ sư có năng lực trong việc phối giống và chăm
sóc lợn nái bầu tốt.
4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập
Trong quá trình thực tập tại trại em đã tham gia nuôi dưỡng chăm sóc,
quản lý đàn lợn con như sau:
* Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con theo mẹ
Mục đích của việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn con là đạt khối lượng cai sữa cao. Sau khi sinh ra, lợn con chịu sự thay đổi môi trường sống, vì vậy cần tạo điều kiện tốt nhất cho lợn con để tránh các yếu tố stress và giảm tỷ lệ chết lúc sơ sinh.
Chuồng lợn đẻ phải ấm áp, sạch sẽ, khô ráo tránh gió lùa. + Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
36
+ Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi, thiến lợn đực và tiêm
sắt, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
+ Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho uống thuốc phòng cầu trùng.
+ Lợn con từ 4 - 6 ngày tuổi tập ăn cho lợn con.
+ Lợn con 7 ngày tuổi tiêm phòng Suyễn 1 + Glasser.
+ Lợn con 14 ngày tuổi tiêm phòng Suyễn 2 + Glasser.
+ Lợn con 21ngày tuổi tiêm phòng circo.
+ Lợn con 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
+Lợn con 35 - 38 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả + tai xanh.
Thức ăn cho lợn con phải giàu đạm và năng lượng.
Theo dõi thường xuyên để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời, đặc biệt ở
giai đoạn này lợn con thường hay mắc bệnh ỉa phân trắng.
Chuồng trại phải được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Chuồng nuôi đảm
bảo luôn khô ráo, thoáng mát, tránh gió lùa và đảm bảo giữ ấm cho lợn con.
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh
thức ăn, nước uống, thiết bị chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản... thì việc vệ
sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội
ngũ công nhân thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm
bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều
được tẩy uế bằng phương pháp: Rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc
khử trùng tiêu độc và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 5 ngày mới đưa lứa lợn
khác lên. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng
37
thuốc sát trùng Omicide mỗi ngày 2 lần, pha với tỷ lệ 320 ml thuốc sát
trùng/1000 lít nước.
Ở các chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái
chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được
tháo ra ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày,
sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt bằng
dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch vôi xút.
Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó rắc vôi
bột. Để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp tấm đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ
chuồng nái chửa 2 xuống.
Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh nhiễm lạnh và ẩm ướt.
Thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như dọn cỏ, phát quang
bụi rậm, diệt chuột, gián, thu dọn phân hàng ngày ở các ô chuồng. Định kỳ tiêu
độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực làm việc bằng thuốc sát trùng.
Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 4.3.
Bảng 4.3: Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ
Ngoài Chuồng
Chuồng đẻ
Chuồng nái chửa
CN Phun sát trùng
Phun sát trùng
Chuồng cách ly
Thứ 2
Quét hoặc rắc vôi đường đi
Phun sát trùng rắc vôi
Phun sát trùng
Phun sát trùng toàn bộ khu vực
Ngoài khu vực chăn nuôi Phun sát trùng toàn bộ khu vực
Phun sát trùng + quét vôi đường đi
Quét hoặc rắc vôi đường đi
Phun sát trùng
Rắc vôi
Rắc vôi
Phun sát trùng Xả vôi xút gầm
Phun ghẻ
Phun sát trùng
Phun sát trùng
Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7
Phun sát trùng + Xả vôi, xút gầm Phun sát trùng + Rắc vôi Vệ sinh tổng chuồng
Phun thuốc ruồi Phun sát Trùng Vệ sinh tổng chuồng
Vệ sinh tổng khu
Phun sát trùng Vệ sinh tổng chuồng
38
Sau đây là kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng trong 6 tháng thực tập tại
trại của em:
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại
Sốlượng Stt Công việc Kết quả Tỷ lệ(%) (lần)
276 1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 274 99,28
178 2 Phun sát trùng trong chuồng 175 98,31
201 3 Rắc vôi đường đi 201 100
183 4 Tắm sát trùng 183 100
Nhìn vào Bảng 4.4 cho thấy việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được
quan tâm và làm thường xuyên. Theo quy định của trại việc vệ sinh chuồng trại
hàng ngày được thực hiện ít nhất 1 lần/ngày, và trong 6 tháng thực tập tại trại
em đã thực hiện được 276 lần (trong đó 274 lần đạt yêu cầu tỷ lệ là 99,28%,
còn 2 lần không đạt phải thực hiện lại là trong thời gian đầu chưa quen công
việc nên còn thiếu sót trong công việc). Phun sát trùng trong chuồng 178 lần
(đạt yêu cầu 175 lần tỷ lệ 98,31%, con 2 lần phun sát trùng không hiệu quả do
luân chuyển công việc nên chưa nắm vững yêu cầu kỹ thuật). Rắc vôi đường đi
và đường tra cám 201 lần, tắm sát trùng 183 lần đều đạt 100%. Ngoài ra tôi còn
tham gia quét vôi đường đi vào các chuồng, đường xuấ bán và nhập lợn 2 lần.
Qua đó, tôi đã biết được cách thực hiện vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như
thế nào cho hợp lý nhằm hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề
kháng cho vật nuôi.
4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin
Ngoài việc phòng bệnh bằng công tác vệ sinh thú y, trại còn chủ động
tiêm phòng vắc xin cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi để tạo miễn dịch
chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
39
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn con theo mẹ của trang
trại được thực hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn
lợn con theo mẹ nhằm tạo ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại
sự xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, việc tiêm phòng vắc xin
là một việc làm bắt buộc. Tiêm vắc xin cho đàn lợn con theo mẹ sẽ tạo miễn
dịch đặc hiệu chủ động trong cơ thể chúng để chống lại sự xâm nhập của mầm
bệnh (vi rút, vi khuẩn), tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Nhận thức rõ vấn đề này, trại luôn luôn thực hiện quy trình tiêm phòng
vắc xin thường xuyên, nghiêm túc nhằm ngăn chặn dịch bệnh.
Thời gian tổ chức tiêm phòng thường vào buổi sáng khi thời tiết mát mẻ.
Công tác chuẩn bị và tiêm phòng được thực hiện một cách nghiêm túc, cẩn
thận. Trong thời gian thực tập, tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành
tiêm phòng cho đàn lợn con theo mẹ đúng quy định. Kết quả được trình bày
qua bảng 4.5.
Bảng 4.5: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ
Tổng số Số lợn được Tỷ lệ STT Ngày tuổi lợn theo Vắc xin phòng (con) (%) dõi (con)
21 Myco FLEX 3155 3155 100 1
21 Myco FLEX 3155 3155 100 2
Kết quả bảng 4.5 cho thấy, trong thời gian thực tập số lợn con giai đoạn
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi được tiêm circo, 100% số lợn con theo dõi đều
được phòng bệnh theo đúng quy trình. Qúa trình sử dụng vắc xin phòng bệnh
cho 3155 lợn con đều an toàn.
40
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đọan từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
* Trong thời gian thực tập chúng tôi đã tiến hành theo dõi chẩn đoán
bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Kết quả được trình bày ở
bảng 4.6.
Bảng 4.6: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại
Số lợn con Số lợn con Tỷ lệ STT Tên bệnh theo dõi (con) mắc bệnh (con) (%)
1 Phân trắng lợn con 3155 411 13,02
2 Viêm khớp 3155 316 10,01
3 Viêm phổi 3155 127 4,02
4 Tính chung 3155 854 27,07
Qua bảng 4.6 cho thấy tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại ở mức độ thấp. Qua kết quả theo dõi 3155 con thì có
854 con mắc bệnh chiếm tỷ lệ 27,07%. Trong đó :
- Bệnh phân trắng lợn con kết quả theo dõi 3155 con thì có 411 con mắc
bệnh chiếm tỷ lệ 13,02%.
- Đối với bệnh viêm khớp kết quả theo dõi 3155 con thì có 316 con mắc
bệnh chiếm tỷ lệ 10,01%.
- Đối với bệnh viêm phổi số con theo dõi là 3155 con thì có 127 con
mắc bệnh chiếm tỷ lệ 4,02%.
Như vậy trong 3 bệnh mà đàn lợn con bị mắc, tôi thấy bệnh phân trắng
lợn con có tỷ lệ mắc cao nhất.
Sở dĩ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng cao hơn các bệnh khác là do
khâu hộ lý sau khi lợn sinh chưa tốt, công nhân chưa có kinh nghiệm trong
chăm sóc lợn con, lợn mẹ trước và sau khi sinh chưa được tốt, bên cạnh đó thời
41
tiết thay đổi cũng ảnh hưởng rất lớn đến sức đề kháng của lợn con.Theo Trần
Đức Hạnh (2013) [7], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với
tỷ lệ trung bình là 31,84 % và 5,37 %, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần
theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21- 40 ngày (30,97 % và 4,93 %)
và giảm ở giai đoạn từ 41- 60 ngày (30,27 % và 4,75 %). Như vậy kết quả theo
dõi về tỷ lệ mắc bệnh phân trắng của tôi là 13,00% phù hợp với kết quả nghiên
cứu của tác giả.
Bệnh viêm khớp cũng xảy ra nhưng với tỷ lệ thấp hơn so với bệnh phân
trắng lợn con chiếm 10,01%. Bệnh này được điều trị kịp thời thì kết quả khỏi
bệnh rất cao. Nhưng nếu bệnh không được điều trị sớm sẽ trở nên trầm trọng
làm ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và phát triển của lợn con.Lợn con mắc
bệnh viêm khớp là 316 con chiếm 10,01%. Do vệ sinh chuồng trại kém, khung
chuồng sàn chuồng không tốt gây tổn thương, do heo mẹ ít sữa heo con phải
tranh bú, do nhiệt độ chuồng lạnh, heo con nhiễm vi khuẩn Steptococcus hoặc
Staphylococcus, M.hyohinis.
Bệnh viêm phổi hàng năm vẫn xảy ra nhưng với tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ mắc
bệnh ở lợn con theo mẹ thấp chủ yếu là do chế độ chăm sóc và vệ sinh thú y tốt
hơn, lợn con ít bị tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh xâm nhập từ ngoài vào qua
nhập lợn nhiểm khuẩn. Bên cạnh đó trại đã thực hiện đầy đủ và nghiêm túc lịch
tiêm phòng bệnh bị Mycoplasma cho lợn con.Bệnh viêm phổi lợn con chủ yếu
do nhiệt độ úm, nhiệt độ chuồng nuôi không tốt để lạnh, do bị gió lùa liên tục
trực tiếp vào lợn con, chuồng nuôi thiếu thông thoáng hàm lượng khí amoniac
quá cao, do lợn con bú sữa đầu kém, do lợn mẹ sữa mẹ không có kháng thể
phòng bệnh liên quan đến hội chứng hô hấp, do mầm bệnh nhập vào theo lợn
đực giống, hoặc do công nhân không chủ động đưa lợn vào quây úm...
Trong quá trình chẩn đoán bệnh trên đàn lợn, chúng tôi đã chú ý quan sát
những triệu chứng lâm sàng của những lợn mắc bệnh từ đó phân tích, trao đổi
42
để đưa ra kết luận về nguyên nhân mắc bệnh. Các triệu chứng lâm sàng chính
của một số bệnh trên đàn lợn tại trang trại được tổng hợp ở bảng 4.7.
Bảng 4.7: Triệu chứng chủ yếu của một số bệnh
Số
lợn Số lợn con Loại con Tỷ lệ Triệu chứng điển hình có triệu bệnh mắc (%) chứng(con) bệnh
(con)
Phân
trắng Ủ rũ, kém ăn, ỉa chảy phân lỏng, màu trắng 411 411 100 lợn có mùi hôi tanh, khắm, gầy sút nhanh.
con
Lợn con 3 đến 4 ngày tuổi đi khập khiễng,
khớp chân sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi
sinh, tử vong thường xảy ra lúc 2 đến 5 tuần Bệnh tuổi. Thường thấy xảy ra ở các vị trí như cổ viêm 316 316 100 chân, khớp háng và khớp bàn chân. khớp Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng
què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ,
sưng, sờ nắn có phản xạ đau.
Lợn con còi cọc chậm lớn, lông xù, hở
xương sống, khi thở hóp bụng lại. Bình Bệnh thường nghỉ ngơi lợn không ho, chỉ khi bị xua viêm 127 127 100 đuổi lợn mới ho hoặc ho vào lúc sáng sớm phổi hay chiều tối, nhiệt độ cơ thể bình thường
hoặc tăng nhẹ.
43
Kết quả bảng 4.7 cho thấy: Trong tổng số 411 lợn con mắc bệnh phân
trắng, 316 lợn con mắc bệnh viêm khớp và 127 lợn con mắc bệnh viêm phổi thì
100% số lợn con có triệu chứng mắc bệnh.
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trại trong thời gian thực tập
Chúng tôi đã tiến hành điều trị cho những lợn con bị mắc bệnh trong thời
gian thực tập. Kết quả được trình bày ở bảng 4.8.
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi trong thời gian thực tại trại
Số con Cách dùng Số con điều Tỷ lệ STT Tên bệnh Thuốc khỏi trị (%) (con) Liều lượng (con)
1ml/kgTT, tiêm Phân trắng Paxxcell 411 398 96,84 bắp 1 lợn con
Bệnh viêm Pendistrep LA 1ml/kgTT, tiêm 316 262 82,91 2 khớp bắp
Bệnh viêm 1ml/kgTT, tiêm 3 Tylogenta 127 120 94,49 phổi bắp
Bảng 4.8 cho thấy: Kết quả điều trị 411 con lợn con mắc bệnh phân trắng
thì có 398 con khỏi đạt tỷ lệ 96,84 %; Điều trị bệnh viêm khớp 316 con thì có
262 con khỏi bệnh đạt tỷ lệ 82,91 %; Điều trị 127 con mắc bệnh viêm phổi thì
có 120 con khỏi bệnh chiếm 94,49 %.
Như vậy, kết quả điều trị một số bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi đạt khá cao từ 82,91 % đến 96,84 %. Trong đó bệnh phân trắng lợn con
đạt kết quả cao nhất 96,84% và thấp nhất là bệnh viêm khớp đạt 82,91%.
44
4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập
Công tác giống
Trong thời gian thực tập tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành
chọn lọc, lập hồ sơ theo dõi từng cá thể lợn nái với các chỉ tiêu như: Số lứa đẻ,
số con sinh ra và số con nuôi trong mỗi lứa, số con cai sữa và số ngày nuôi con
của từng con nái qua đó lựa chọn những con nái tốt nhất để sản xuất. Đồng thời
dựa vào kết quả theo dõi qua nhiều lứa đẻ để tiến hành loại bỏ những lợn nái
trong các trường hợp như: Phối giống 3 lần liên tiếp không thụ thai, số con
trong lứa đẻ ít, tỷ lệ lợn con sơ sinh chết, dị tật cao, nái đẻ đạt 8 lứa, nái bị liệt...
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn
Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã thực hiện quy trình chăm
sóc lợn nái chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc lợn con theo mẹ đến cai sữa;
trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm.
- Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu 1 và bầu 2. Hàng ngày
vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang
thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho
lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều chở
phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566SF với khẩu
phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ cụ thể:
Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần 12 ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn
2kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần 14 ăn thức ăn567SF với tỷ lệ 1:2,
tiêu chuẩn 3 - 3,5kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi được ăn thức ăn 567SF với tỷ lệ 1:1,
tiêu chuẩn 3 - 3,5kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái đẻ:
45
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát
trùng và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn
ăn 3kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, ăn thức ăn 567SF với tiêu
chuẩn ăn xuống 1,5kg/con/bữa.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn 567SF từ 0,5 - 1
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi
nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày
- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn con sau cai sữa
Hàng ngày cho lợn ăn, vệ sinh sạch sẽ
Đối với lợn con sau cai sữa sử dụng thức ăn 550SF. Lợn được nuôi
chuồng trệt nền bê tông, nuôi đến 5-6 kg thì xuất đi các trại khác để nuôi hậu
bị. Ở giai đoạn này, do thay đổi điều kiện chuồng trại, thức ăn nhiều lần nên
lợn thường hay mắc bệnh đường tiêu hóa. Do vậy, cần theo dõi chăm sóc lợn
cẩn thận.
- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn hậu bị nhập về
Lợn con từ 30kg thì được chuyển về chuồng cách ly nuôi hậu bị. Thức ăn
sử dụng cho lợn thịt là thức ăn 567SF.
Chăm sóc lợn hậu bị tuy không đòi hỏi quá khắt khe như chăm sóc lợn
con và lợn nái, song trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng đến tốc
độ sinh trưởng phát triển của lợn và phải cách ly đề phòng dịch bệnh.
Công tác khác
Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại ngoài việc thực hiện chuyên
đề nghiên cứu khoa học, chúng tôi còn tham gia một số công việc khác. Kết
quả được trình bày ở bảng 4.9.
46
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập
Kết quả (an toàn/khỏi) Số lượng STT Nội dung công việc (con) Số lượng (con) Tỷ lệ (%)
An toàn 1. Tiêm phòng vắc xin cho lợn con
3155 3155 100 1.1 Myco FLEX
3155 3155 100 1.2 Myco FLEX
Khỏi 3. Điều trị bệnh cho lợn con sau cai
sữa
4000 3900 97,5 3.1 Bệnh tiêu chảy lợn con
4500 4350 96,6 3.2 Bệnh viêm phổi
An toàn 4. Công tác khác
100 175 175 4.1 Đỡ đẻ cho lợn
100 10000 10000 4.2 Xuất lợn con
Từ kết quả bảng 4.9 cho thấy: thiến lợn đực là 175 con an toàn 100%, xuất
lợn con là 10000 con, điều trị lợn bị tiêu chảy sau cai sữa là 4000 con khỏi
3900 con đạt tỷ lệ 97,5 %, điều trị lợn bị viên phổi sau cai sữa là 4500 con
khỏi 4350 con đạt tỷ lệ 96,6 % .
47
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại
Nhâm Xuân Tiến huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình được tiêm phòng đầy đủ,
đạt tỷ lệ 100%.
- Kết quả chẩn đoán bệnh cho thấy, lợn con ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi lợn chủ yếu mắc bệnh viêm phổi 4,02%, bệnh phân trắng lợn con
chiếm 13,02%, bệnh viêm khớp 10,01%.
- Sử dụng phác đồ điều trị bệnh viêm khớp cho lợn, thuốc Pendistrep
LA, tỷ lệ khỏi bệnh là 82,91%.
- Dùng paxcell điều trị bệnh phân trắng lợn con, kết quả khỏi 96,84%.
-Sử dụng phác đồ điều trị bệnh viêm phổi cho lợn, thuốc Tylogenta,tỷ lệ
khỏi bệnh là 94,49 %.
- Kết quả thực hiện các công việc khác như tiêm phòng vắc xin cho lợn
nái đạt hiệu quả an toàn 100%;
Trường hợp phải dùng tay để moi phải kéo theo cơn dặn của lợn mẹ.
5.2. Đề nghị
- Cán bộ kỹ thuật viên trong trại cần hướng dẫn chu đáo hơn cho công
nhân cách phát hiện lợn ốm kịp thời.
- Tiếp tục áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Công tác tiêm phòng và vệ sinh phòng bệnh cần thực hiện tốt hơn nữa.
- Nhà trường và khoa tiếp tục cử sinh viên xuống các trang trại thực tâp
tốt nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
1. Công ty Cargill tại Việt Nam (2003), Sổ tay kỹ thuật chăn nuôi lợn, Sách tham
khảo, lưu hành nội bộ.
2. Trần Cừ, Cù Xuân Dần, (1996), Giáo trình sinh lý học gia súc, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
3. Trần Cừ (1992), Cơ sở sinh lý nuôi dưỡng lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Trần Thị Dân (2008), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp,
TP Hồ Chí Minh.
5. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường
ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ
điều trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. Coli
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp
phòng trị, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
7. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,
Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc
và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.
8. Duy Hùng (2011), “Bệnh viêm vú ở lợn nái”,Báo nông nghiệp Việt Nam, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
9.
Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc (1998), Stress trong đời
sống con người và vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Phạm Sĩ Lăng, Nguyễn Bá Hiên ( 2013), Bệnh của lợn tại Việt Nam, trang
151, Nxb Nông nghiêp, Hà Nội.
12. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
13. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo trình
bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Trần Văn Phùng, Hà Thị Hảo, Trần Thanh Vân, Từ Quang Hiển (2004), Giáo
trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
15. Đặng Minh Phước, Dương Thanh Liêm (2006), “Nghiên cứu sử dụng axit hữu
cơ bổ sung vào thức ăn để kích thích tăng trưởng và phòng bệnh lợn con tiêu
chảy trên lợn con sau cai sữa”, Tạp chí khoa học chăn nuôi số 10.
16. Công ty Pig Việt Nam (1998), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Sách tham khảo, lưu
hành nội bộ.
17. Lê Văn Thọ (2007), Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn và biện pháp
phòng trị, Nxb Lao Động Xã Hội.
18. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2006), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu nước ngoài
19. Akita và Cs (1993), “Comparison of four purification methols for the
production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological
methols”, Vet 160(1993), P.207 - 214.
20. Glawisching E và cs (1992). The Efficacy ofE costat on E. Coliinfected weaning
pigg, 12th IPVS Congress, August.
21. Smith và Cs (1976). “Observations by the ligated segment and oral inoculation
methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lamb and rabbits”. Journal
of Pathology and Bacteriology 93, 499.
22. Soko và Cs (9/1981). Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia
UOLV - Kosice.
MỘT SỐ THUỐC DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI
Hình 1 : Lợn con chết do tiêu chảy Hình 2 : Lợn con bị tiêu chảy
Hình 3 : Đi xuất lợn