CHÂM TÊ
(Kỳ 2)
B. TRÌNH TTIẾN HÀNH MỘT CUỘC MỔ CHÂM TÊ
1. Chun bị:
- Thăm khám trước khi mổ như thường lệ.
- Thầy thuốc ngoại khoa dự kiến cách mổ.
- Người châm tìm hiểu người bệnh: châm thử để đánh giá mức độ đáp ứng.
-người hồi sức cũng có kế hoạch cấp cứu khi cần.
- Trước ngày mổ cần hội ý thống nhất phương án mổ, cách thức châm, cách
thức phục vụ người bệnh trong và sau khi mổ.
2. Đưa bệnh nhân vào cuc mổ:
Đêm hôm trước cho bệnh nhân uống thuốc ngủ hoặc thuốc an thần. Khi đưa
người bệnh vào phòng mổ, một mặt chuẩn bị tiêm truyền, đo áp huyết, lấy mạch,
đo tần số hô hấp...; mặt khác bắt đầu châm kim theo phương án đã chuẩn bị.
Sau 15 phút cho nửa liều thuốc tiền mê, tiếp tục vê kim hoặc thông điện đến
phút th25 hoặc 30 phút thể bắt đầu mđược (gần đến lúc mthể tiêm
thêm nửa liều tiền mê hoặc nếu gây được cảm giác đắc khí thật tốt và dkiến bệnh
nhân thqua được dễ dàng thì rạch da, ; nên dành thuốc tiền mê còn lại cho
khi đang mổ).
Trong khi mổ, mọi biến đổi về hô hấp, mạch, huyết áp và các biểu hiện sinh
khác liên quan đến sức chịu đựng của người bệnh đều được theo dõi chu đáo.
Việc truyền dịch, máu, điện giải... vẫn làm như trong mổ gây tê, mê thông thường.
Nếu bệnh nhân không đau lắm không cần phải cho thuốc giảm đau. Khi qua
các tchức, các vùng nhạy cảm như màng bụng, màng phổi, mạc treo ruột, màng
xương, lân cận các vùng thần kinh hoặc các dây thần kinh lớn nên phong bế bằng
một ít thuốc tê, vừa nâng tác dụng trấn đau của châm tê vừa giảm bớt cảm giác do
đụng chạm, sờ mó để bệnh nhân bớt căng thẳng.
Tkhi bắt đầu châm cho đến khi mổ xong, kíp mổ nên hướng dẫn người
bệnh hít thở đều đặn và sâu dài cho thầy thuốc ngoại khoa dễ làm việc, cho châm
tê phát huy tốt tác dụng.
Người châm tê cũng cần chia sẻ với bệnh nhân nỗi n khoăn hoặc sự lo sợ
của họ khi bị đau, lau mồ hôi, cho nước thấm giọng và dịu dàng, thân thiết khích
lhọ. những thì mít đau, nên dừng vê kim hoặc dừng thông điện cho bệnh
nhân nghỉ.
3. Chăm sóc sau khi mổ:
Thường là đơn giản vì người bệnh tỉnh và không có tác dụng phụ của thuốc
tê, mê. Tuy nhiên vẫn phải theo dõi chu đáo, đầy đủ, chú ý ảnh hưởng do thao tác
châm gây nên như: tay chân căng tức, nặng như hàng chục cân đè lên người
(cảm giác này sẽ giảm và shết hẳn sau đó).
C. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP CHÂM
Ba yếu tố căn bản quyết định kết quả châm tê:
1. Công thức huyệt sử dụng:
Cần chọn huyệt thích hợp. Huyệt được chọn phải liên quan mật thiết đến
vùng mổ, phải dễ gây đắc khí (có cảm ứng mạnh), không vị trí trở ngại cho thao
tác ngoại khoa và khi vê hoặc xoay kim không làm chảy máu.
2. Kỹ thuật châm tê:
Cường độ và tần số kích thích phải phù hp với từng người và từng thì m
để người bệnh chịu được những thao tác của ngoại khoa. Cường độ và tn squan
hkhăng khít với nhau để đảm bảo lượng kích thích nhất định (ví dụ: những thì
mkhẩn trương (rạch da, rạch màng bụng) hoặc khi thao tác gần mạch - thần
kinh lớn, các đám rối thần kinh… nên cho tần số và cường độ cao).
3. Sự đápng ca người bệnh:
- Đáp ứng về châm tê: nếu đáp ứng kích thích của châm thì cm giác tê
nói chung xuất hiện từ các đầu chi, chỏm đầu và t đó lan ra khắp mặt da toàn
thân.
- Đáp ng về tinh thần kinh: nếu người bệnh nghị lực tin tưởng vào s
sắp xếp của người thầy thuốc thì có thể xem như thuận lợi một phần.
người bệnh ngsau khi tiền mê, lúc này trạng thái tinh thần vị trí thứ
yếu, tác dụng của châm ở vị trí nổi bật.
Khi kích thích vào huyệt người bệnh có thể tê nhiều hay tê ít hoặc không tê.
Khi đã tê, nếu tin tưởng thì mức độ tê sđược giữ vững hoặc phát huy thêm, trái
lại, nếu lo sợ thì độ tê sẽ giảm sút nhiều.
Do đó, người bệnh qua được cuộc mkhông phải đơn thuần nhờ vào hiệu
qugây tê của châm mà còn chịu ảnh hưởng của trạng thái tinh thần của người
bệnh biểu hiện trong quá trình mổ.