ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HOA

Tên chuyên đề:

CHẨN ĐOÁN BỆNH CHO CHÓ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH XÁ

THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ PHÁC ĐỒ

ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HOA

Tên chuyên đề:

CHẨN ĐOÁN BỆNH CHO CHÓ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH XÁ

THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ PHÁC ĐỒ

ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Lớp: K47 - TY - N04

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban

Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể

các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời

gian thực tập và rèn luyện tại trường.

Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,

cán bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã

tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.

Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y

đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.

Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS - TS.

Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa

luận này.

Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn

bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận

tốt nghiệp này.

Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của

khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên,ngày 28 tháng 12 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Hoa

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó tại bệnh xá Thú y ...... 28

Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (Tháng

5/2019 - Tháng 11/2019) ................................................................................. 30

Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y ............... 31

Bảng 4.3: Phân loại bệnh của chó đến khám tại bệnh xá Thú y ..................... 32

Bảng 4.4. Số lượng và tỷ lệ chó mắc bệnh đường tiêu hóa ............................ 33

Bảng 4.5. Số lượng và tỷ lệ chó mắc các bệnh đường tiêu hóa......................34

Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ............................................. 35

Bảng 4.7. Kết quả điều trị chó bị bệnh rối loạn tiêu hóa ................................ 36

Bảng 4.8: Kết quả điều trị chó mắc bệnh kiết lỵ ............................................. 37

Bảng 4.9: Kết quả điều trị chó bị ngoại vật đi vào đường tiêu hóa ................ 39

Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh Parvo vi rút ................................................ 40

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

P.O: Per Os, đường uống.

S.C: Subcutaneous injection, tiêm dưới da.

I.M: Intramuscular, tiêm bắp.

I.V: Intravenous, tiêm tĩnh mạch.

TT: Thể trọng.

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 2

1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................. 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................ 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 3

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 4

2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ........................................................................ 5

2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng ....................................................... 8

2.2. Tổng quan tài liệu ................................................................................................. 9

2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó ............................................................................... 9

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ................................................................................ 17

2.2.3. Một số bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở chó .............................................. 21

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......... 26

3.1. Đối tượng ........................................................................................................... 26

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 26

3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................. 26

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .............................................................. 26

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 26

3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ............................................. 26

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 29

v

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 30

4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên ..................................................................................................... 30

4.2. Thống kê số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y, trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên ..................................................................................... 31

4.3. Phân loại bệnh ở chó đến khám tại bệnh xá thú y .............................................. 32

4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám tại bệnh xá Thú y .... 33

4.5. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ..................................................... 35

4.5.1. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại Bệnh xá thú y .................... 35

4.5.2. Phác đồ điều trị bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở chó do Parvo vi rút và

hiệu quả điều trị ......................................................................................................... 36

4.5.3. Phác đồ điều trị rối loạn tiêu hóa ở chó và hiệu quả điều trị .......................... 37

4.5.4. Phác đồ điều trị chó bị kiết lỵ và hiệu quả điều trị.......................................... 38

4.5.5. Phác đồ điều trị cho chó bị ngoại vật đi vào đường tiêu hóa .......................... 39

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 41

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 41

5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................42

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Từ xa xưa, chó là loài động vật rất gần gũi và thân thiết đối với con

người. Từ một loài động vật hoang dã, chó đã được thuần hóa để giúp ích

cho con người như săn bắt thú hoang dã, trông giữ nhà... Trong những năm

gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng

cao thì nhu cầu về tinh thần lại được nhiều người quan tâm. Chính vì vậy,

chó đã được thuần hóa, nhân giống tạo ra nhiều chủng loại giống đa dạng.

Người ta nuôi chó không chỉ để làm cảnh, trông nhà mà chó còn là người

bạn trung thành, gần gũi, thân thiện với con người. Chó dễ nuôi, trung

thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thông minh, nhạy bén và có tính

thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Do đó, số lượng chó đã tăng

lên đáng kể và càng ngày càng có nhiều giống chó được nhập về Việt Nam

để làm phong phú thêm nhiều chủng loại ở nước ta.

Tuy nhiên, chó được nuôi ngày một nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra

càng lớn, rất khó kiểm soát, không những gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ

nuôi chó mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.

Bệnh ở chó rất đa dạng bao gồm bệnh đường tiêu hóa, bệnh ngoài da,

bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm,... Trong đó bệnh đường tiêu hóa là

phổ biến nhất.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề:

“Chẩn đoán bệnh cho chó đến khám tại bệnh xá thú y Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên và xác định hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh

đường tiêu hóa”.

2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu

- Xác định được tình hình mắc các bệnh đường tiêu hóa trên chó đến

khám tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh đường tiêu hóa cho chó đến khám

và chữa bệnh tại bệnh xá.

1.2.2. Yêu cầu

- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.

- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó khám

chữa bệnh tại bệnh xá.

- Chẩn đoán được các bệnh nói chung và bệnh đường tiêu hóa nói riêng

trên chó đến khám tại bệnh xá.

- Biết cách điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó đến khám tại

bệnh xá.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Bệnh xá Thú y Cộng đồng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố

Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới

của Bệnh xá được xác định như sau:

- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản.

- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y.

- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.

- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh của khoa Chăn nuôi thú y

2.1.1.2. Điều kiện khí hậu

Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, do đó khí

hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên, đó là

khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hè - Thu - Đông

song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 -

300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng

tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn

nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.

Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các

tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 -

80%. Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh

hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.

4

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Tình hình xã hội

- Dân cư: Thành phố Thái nguyên có tổng dân số là 317.580 người trong

đó xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ. Quyết

Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc sinh

sống, dân số chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…

- Y tế: Trạm y tế xã Quyết Thắng mới được khánh thành và hoạt động

từ tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám

chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và

trẻ em.

- Giáo dục: Trên địa bàn xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học

lớn của tỉnh như: Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Đại học Khoa học,

Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, Đại học Nông Lâm, trường trung

học phổ thông vùng cao Việt Bắc,… cùng các trường trung học cơ sở và trường

tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân

được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Trong

những năm vừa qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung

học cơ sở.

- An ninh chính trị: xã có dân cư phân bố không đồng đều, gây ra

không ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực

các nhà máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ

nhiều nơi đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá

phức tạp.

2.1.2.2. Tình hình kinh tế

Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động

của tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP. Sông Công và TX. Phổ Yên), là trung

tâm công nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, có

5

điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển tập đoàn cây rừng, cây công nghiệp,

cây ăn quả và vật nuôi. Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi

Cốc, di tích lịch sử cách mạng, có khu gang thép Thái Nguyên - cái nôi của

ngành thép Việt Nam.

Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp

với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.

Về lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất

trống đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi

trọc của xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.

Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm

việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.

Nhìn chung, kinh tế của xã đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mô

sản xuất còn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết.

2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp

2.1.3.1. Ngành trồng trọt

Trồng trọt đóng vai trò chủ đạo và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân

xã Quyết Thắng. Vì vậy, ngành trồng trọt được người dân đặc biệt quan tâm

và phát triển. Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện

thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Để nâng cao năng suất và thu nhập,

người dân nơi đây đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/ năm), đồng thời đưa

các giống lúa mới có phẩm chất cao vào sản xuất. Ngoài ra, xã còn trồng ngô,

khoai, đỗ, lạc… và một số cây hoa màu khác được trồng xen canh tăng vụ

nhằm cải thiện đời sống sinh hoạt hàng ngày.

Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn nhưng còn thiếu tập

trung, chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất còn mang tính tự

cung tự cấp.

Về phát triển lâm nghiệp: Việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia

6

đình đã khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng

và bảo vệ rừng. Chính vì vậy, đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản,

diện tích rừng mới trồng được chăm sóc, quản lý tốt.

2.1.3.2. Ngành chăn nuôi

Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn

xã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, người dân tích cực

tham gia vào phát triển chăn nuôi, tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt

vào chăn nuôi làm giảm chi phí chăn nuôi, tăng giá trị của sản phẩm, tăng thu

nhập cho người dân.

- Chăn nuôi gia súc: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bò trên

2000 con, được người chăn nuôi chăm sóc khá tốt, công tác tiêm phòng, công

tác vệ sinh thú y cũng đã được chú trọng giúp cho đàn trâu bò ít mắc bệnh

ngay cả trong vụ Đông Xuân. Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng

công nghiệp của xã chưa được người dân chú trọng.

Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con. Trong chăn nuôi lợn,

công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt. Tuy nhiên, hiện

nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo phương thức tận

dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và thức ăn thừa nên năng suất

chăn nuôi không cao.

- Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã chiếm một vị

trí quan trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp. Trong đó, chăn nuôi

gà chiếm chủ yếu với 90% tổng đàn gia cầm, tiếp đến là chăn nuôi vịt.

Một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng trang trại chăn

nuôi quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực

hiện tốt quy trình phòng bệnh nên năng suất chăn nuôi tăng lên rõ rệt, tạo ra

nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống có chất lượng tốt, nâng cao hiệu quả

kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ gia đình áp dụng phương thức chăn thả

7

tự do, không có ý thức phòng bệnh cho gia cầm nên dịch bệnh xảy ra đã gây

thiệt hại kinh tế và trở thành nơi phát tán mầm bệnh nguy hiểm.

- Tình hình nuôi chó: Đối với tỉnh Thái Nguyên, theo số liệu thống

kê, tổng đàn chó của tỉnh là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ

Nông nghiệp và phát triển nông thôn và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh

Thái Nguyên nỗ lực triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các

bệnh truyền nhiễm trên địa bàn. Qua đó, đã góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm

phòng vắc xin, xây dựng các mô hình quản lý đàn chó và phòng, chống bệnh

dại, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp

chính quyền địa phương, mọi tầng lớp nhân dân về tính chất nguy hiểm của

bệnh dại và các biện pháp chủ động phòng, chống để hạn chế đến mức thấp

nhất thiệt hại do bệnh dại gây ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt

được, công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó

khăn như: Dân cư phân tán rải rác, phần lớn đàn chó nuôi đều theo phương

thức nuôi thả rông, không xích nhốt, nhận thức của người dân về bệnh dại còn

nhiều hạn chế, chưa nhận thức được tính chất nguy hiểm của bệnh dại, không

chấp hành tiêm phòng dại cho chó, khi bị chó cắn không báo cáo chính quyền

địa phương, cơ quan Thú y, Y tế để kiểm tra giám sát, chủ quan không đến

các cơ sở Y tế để điều trị dự phòng mà đi thử và điều trị bằng thuốc nam…

khiến cho bệnh dại vẫn đang lưu hành và lây lan dịch bệnh trên địa bàn.

- Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y

xã rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phòng cho đàn

vật nuôi 2 lần trong một năm trên địa bàn toàn xã. Ngoài việc đẩy mạnh công

tác phòng bệnh, cán bộ thú y xã còn chú trọng tới công tác kiểm dịch, không

để xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn xã. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa

công tác tuyên truyền lợi ích của công tác vệ sinh thú y, giúp người dân hiểu

và chấp hành tốt Pháp lệnh thú y, hạn chế tối đa rủi ro dịch bệnh, tăng năng

8

suất chăn nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế.

2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng

Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến

năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên

trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ thực hành, thực tập

cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa

bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân quanh vùng.

* Chức năng, nhiệm vụ:

- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên

cứu sinh.

- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm.

* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: .Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi

Thú y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại

bệnh xá có 3 người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục

vụ. Ngoài ra bệnh xá còn có mặt thường xuyên sinh viên thực tập tốt nghiệp

và sinh viên rèn nghề.

* Cơ sở vật chất: bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2.

Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp

chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng

chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có

đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho

thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ

lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.

Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn

thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông,

cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ,

9

triệt sản…

2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó

* Một số giống chó địa phương

Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng

cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và

cs (2011) [23], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống

một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với

đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và

từng địa phương để gọi tên.

Giống chó Vàng: Chó Vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng

cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc

trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55 cm,

chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [25],

Đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại

cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi

15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung

bình đẻ 5 con.

Chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chó Lào lông xồm, màu hung

với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 - 65

cm, nặng 18 - 25 kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái từ

13 - 15 tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta,

chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.

Chó H’Mông: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chó H’Mông sống ở miền

núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những

cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18 - 20

kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011)

[5], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da

10

hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là

1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây

là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.

Chó Bắc Hà: Theo Hoàng Nghĩa (2005) [16], chúng có bộ lông xù kèm

theo cái bờm rất là đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông

khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa

phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn

chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc

điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều

cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm, nặng 25 - 35 kg.

Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chúng có nguồn gốc từ

đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25

kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện,

xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú

Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử

dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi

lứa 5 con.

* Các giống chó nhập ngoại

Nhóm chó cảnh

Chó Chihuahua

Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình

nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên

của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.

Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], Chó Chihuahua

lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở

phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng

15 - 23 cm, nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run

11

lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại

chó thích hợp với việc nuôi ở căn hộ.

Chó Bắc Kinh

Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống

chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [10], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ.

Chó cái có khối lượng khoảng 2,6 kg, chó đực 3,5 kg. Chó có đầu rộng,

khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn,

mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai

bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh

có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập

dọc theo sống lưng kiểu đuôi.

Chó Bắc Kinh lai Nhật

Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông

xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ

hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho

ghép đôi với nhau.

Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng

không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm

hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,

khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là

lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt

nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2

màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc

Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm

này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3

tháng tuổi.

12

Chó Pug (Carlin)

Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.

Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương

đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,

phần vai rộng hơn phần hông.

Theo Đỗ Hiệp (1994) [7], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có

màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu

tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán

có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề

ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, khối lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9 kg.

Giống chó Phốc hươu

Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc

là giống chó nhỏ có khối lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg. Chúng có một bộ lông

bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở,

bụng thắt, có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền

đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.

Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe,

hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất

thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều. Mắt

có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được cắt

ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ,

vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla.

Chó Phốc sóc (Pomeranian)

Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan.

Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có

chiều cao từ 18 - 30 cm, khối lượng từ 3 - 3 kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất

cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con

13

khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và

có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh.

Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo

và cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chúng có đuôi xù trông rất mềm mại

và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp

trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung

chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cũng khá đa

dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…

Chó Toy Poodle

Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy

Poodle có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì

thế nên cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt

hình bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân

chúng thẳng, bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng

chân thường được cắt đi. Chúng có bộ lông xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu,

vàng, kem,…

Chó Becgie

Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta

từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], chó Becgie có

tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài

110 - 112 cm; cao 56 - 65 cm đối với chó đực và dài 62 - 66 cm đối với chó

cái; khối lượng 28 - 37 kg.

Theo Hồ Đình Chúc và cs (1989) [3], chó Becgie bộ lông ngắn, mềm,

màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu

hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to,

khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể

sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.

14

Nhóm chó làm việc

Chó Boxer

Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ

Hiệp (1994) [7], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn,

mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn,

nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.

Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của

đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 -

32 kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường

được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.

Chó Rottweiler

Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại

thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt

tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ

biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.

Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], chó Rottweiler có

thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy.

Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và

lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân

trước khá cao, vai cao trung bình 69,5 cm, chúng nặng từ 48 - 60 kg đối với

con trưởng thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít

đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.

Chó Husky

Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có

ngoại hình và hành vi giống với tổ tiên của chúng là loài chó sói. Chúng thích

liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi lang thang

và tìm cách trốn thoát sự tù túng.

15

Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các loài chó

khác gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng

hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt

của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu -

trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau

vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt

khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm,

nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa

đẻ được 6 - 8 con.

Chó Pit bull

Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất

hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với

sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.

Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55

cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào

khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe

dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ,

chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…

Chó Corgi

Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ

cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5

cm, khối lượng đạt 12 kg.

Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc

lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không

chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15

năm. Chúng có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…

16

Chó Akita

Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng

được coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những

đặc tính ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng

và đỏ.

Chúng có thể vóc to, khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại

hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình

chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chúng có tuổi

thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.

Chó Border Colie

Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có

nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba

đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách

những giống chó thông minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là

giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn.

Chúng có thân hình vừa phải, mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân,

chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.

Chó Golden Retriever

Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ

có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lông từ màu vàng kem đến

màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên ngoài

và một lớp lông mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng

kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ

khoảng 12 - 15 năm.

Chó Alaska

Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ

khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp

17

xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lông nhưng điển

hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có

thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung

bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó

2.2.2.1. Thân nhiệt

Vũ Như Quán (2013) [22], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia

súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán

(2011) [21], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy

thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa.

Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt

cao hơn gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn,

trong thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.

Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình

sinh nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo

Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt

mất cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.

Theo Vũ Như Quán (2011) [21], ở trạng thái sinh lý bình thường thân

nhiệt của chó là 38 - 39°C. Hồ Văn Nam (1997) [14] cho biết, trong tình trạng

bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.

Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa

chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của

bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần

kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.

Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong

bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký

sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.

18

Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như

tuổi (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có

thân nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của

chó cũng cao hơn bình thường.

Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [13], thông

qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt

hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 2°C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 3°C

là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ bộ chẩn đoán được nguyên nhân, tính

chất và mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.

2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)

Theo Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở

ra, hít vào trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc

vào cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý,

trạng thái bệnh lý.

Ở trạng thái sinh lý, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20 lần/phút, chó to

có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số hô hấp từ 20 - 30

lần/phút.

Tần số hô hấp phụ thuộc vào:

Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải

nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.

Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và

buổi chiều.

Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.

Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số

hô hấp tăng lên.

Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [13], ở trạng

thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng

19

trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao

phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi

hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh

thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp

giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần

kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não), do trúng độc, chức

năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp

chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa,

tần số hô hấp giảm rất rõ.

2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)

Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [12], tần số tim mạch là số lần co bóp

của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim

chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe

áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy

một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng

cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ

co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có

thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi loài gia

súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng

biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp

mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ

dao động trong một phạm vi nhất định.

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [25], ở trạng thái sinh lý bình

thường: chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.

Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần

số tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng

như của cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [12], tần số tim phụ thuộc

20

vào tầm vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý

bình thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó

con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim

mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: thiếu máu, mất máu,

suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.

Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [13], qua việc

bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng

do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ

huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong

trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.

2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [6], tuổi thành thục về tính còn phụ

thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.

Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [15], thời gian thành thục của chó là:

Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực

vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả

bắt đầu từ 10 - 15 tháng.

Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24

tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [24], chu kỳ lên giống ở chó cái

thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động

dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi

có biểu hiện động dục.

2.2.3. Một số bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở chó

2.2.3.1. Bệnh rối loạn tiêu hóa

Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], Chó bị rối loạn tiêu hóa sẽ bị ảnh

hưởng đến dạ dày và ruột của chó dẫn đến ảnh hưởng đến sức khỏe của chó,

nếu chó bị rối loạn tiêu hóa lâu ngày mà không phát hiện ra để chữa trị kịp

21

thời thì nó có thể biến chứng sang các bệnh khác như đường ruột, táo bón.

* Nguyên nhân gây bệnh

- Do thay đổi thức ăn đột ngột, khẩu phần ăn không đầy đủ chất dinh

dưỡng, ăn phải thức ăn lạ, thức ăn ôi, thiu,...

- Do thay đổi môi trường sống, thay đổi thời tiết.

- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.

* Triệu chứng chủ yếu

- Tiêu chảy hoặc táo bón đi đôi với ói mửa có thể ra máu hoặc không

- Chảy nước dãi

- Bỏ ăn, đau bụng hoặc đầy bụng, sốt.

- Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu,

niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.

* Điều trị

Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu

chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.

Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng

một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: tylosine, gentamicine,

spectynomycin,…

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer

lactat, NaCl 0,9%, glucose 5%.

Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.

Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite

Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1, B6, B12.

Liệu trình điều trị thường 3 - 5 ngày.

2.2.3.2. Bệnh do Parvo vi rút

Theo Nguyễn Như Pho (2003) [18], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ

22

chết cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc

viêm cơ tim.

* Nguyên nhân gây bệnh

Theo Nandi S. và Manoj Kumar (2010) [29] cho biết: Canine Parvo vi

rút do type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn công vào mạch bạch huyết

vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể.

- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.

- Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa

dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:

+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1

năm tuổi.

+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim,

chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.

+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa

chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ.

* Triệu chứng chủ yếu

Theo Brandy Tabor (2011) [28], chó bị bệnh Parvo có các triệu chứng

chủ yếu sau:

- Chó bỏ ăn, nôn.

- Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.

- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần.

- Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân

có màu hồng hoặc đỏ tươi.

- Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết.

* Điều trị

- Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên theo Y Nhã

(1998) [17], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc

23

điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.

Theo Siddiqur Rahman M.D. (2017) [30], để điều trị bệnh Parvo vi rút

thể cho chó cần điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với

chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ.

- Hộ lý và chăm sóc tốt: Không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh.

Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt cho chó

- Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi

rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy

nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau

để điều trị: amoxicillin, gentamicin,…

- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer

lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền

tĩnh mạch.

- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy:

diosmectite, men tiêu hóa,…

- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.

- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.

- Cầm máu bằng vitamin K.

- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày.

Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [8] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin

để phòng bệnh Parvo cho chó là biện pháp hiệu quả nhất.

2.2.3.3. Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa

Ngoại vật thực quản

Theo Vũ Như Quán và cs (2010) [20], các ngoại vật như kim, lưỡi câu,

xương bị vướng chỗ giữa cửa vào lồng ngực và phần đáy của tim hoặc phần đáy

của tim với cơ hoành. Chó gặp phổ biến hơn mèo.

24

Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không

ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay. Cổ có xu hướng rướn ra trước.

Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật. Chẩn đoán chính xác

bằng cách chụp X - quang.

Hướng điều trị:

+ Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra.

+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy

ngoại vật ra.

Ngoại vật trong dạ dày:

Theo Vũ Như Quán (2009) [19], bệnh khá phổ biến ở chó mèo với

những nguyên nhân khác nhau như nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc

tạo khối trong dạ dày.

Triệu chứng chủ yếu: Rất thay đổi và khó nhận biết, thường thấy là con vật

thỉnh thoảng ói sau ăn, vật bén nhọn thì gây tổn thương dạ dày và chảy máu.

Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang.

Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại

vật có kích thước quá lớn.

2.2.3.4. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó

* Nguyên nhân gây bệnh:

Do vi rút thuộc họ Adenoviridae. Nguồn vi rút chính: chất ở mũi, phân,

nước tiểu, máu, những mô bị tổn thương. Vi rút xâm nhập chủ yếu là đường

tiêu hóa, lây lan trực tiếp từ những chó nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn,

nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc,…

* Cơ chế gây bệnh:

Sau khi nuôi nhốt, vi rút sẽ nhân lên đầu tiên ở những hạch amidan và

mảng payer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội

mô của nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng.

25

* Triệu chứng chủ yếu

Vùng da và niêm mạc mỏng có màu vàng: mắt, dưới bụng, tai…

Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm

mạc, đặc biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết.

Viêm hạch amidan, viêm hầu họng, ói mửa, tiêu chảy phân sậm màu,

sưng gan, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước mũi, nước

mắt, thủy thủng dưới da vùng đầu, cổ, thân.

* Điều trị

Tiêm kháng sinh chống kế phát: tylosine, oxytetracyline, dexamethasone.

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat,

NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.

Dùng thuốc chống nôn: atropins, primeran tiêm dưới da hoặc truyền

tĩnh mạch.

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.

26

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

- Chó bị mắc bệnh tiêu hóa tại bệnh xá.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Thời gian: từ 18/5 đến 18/11/2019

3.3. Nội dung thực hiện

- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho chó đến khám, chữa bệnh tại

bệnh xá.

- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá.

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình tiêm phòng vắc xin cho chó đến khám chữa bệnh tại bệnh

xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Tình hình mắc bệnh của chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá.

- Kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó tại bệnh xá.

- Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại

bệnh xá.

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại bệnh xá.

3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)

3.4.2.1. Phương pháp đánh giá, phân loại chó đến khám chữa bệnh tại bệnh

xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Để đánh giá phân loại chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá em tiến

27

hành hỏi chủ vật nuôi và trực tiếp quan sát, ghi chép số liệu hàng ngày vào

nhật ký thực tập.

3.4.2.2. Kết quả tiêm phòng cho chó tại bệnh xá

Hàng ngày, chó đến tiêm phòng các loại vắc xin, ghi chép vào nhật ký

loại vắc xin tiêm phòng, số lượng và theo dõi triệu chứng sau tiêm phòng.

3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho chó

Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên chó em phụ giúp Bác sĩ tại bệnh

xá và tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm

sàng (quan sát, sờ, nắn) và chẩn đoán phi lâm sàng (xét nghiệm máu, kiểm tra

phân) để tiến hành kết luận bệnh.

3.4.2.4. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa trên chó

đến khám tại Bệnh xá thú y

Đối với những chó bị bệnh đường tiêu hóa, dưới sự hướng dẫn của Bác

sĩ tại Bệnh xá thú y, em đã tiến hành chẩn đoán căn cứ vào các triệu chứng

lâm sàng như trạng thái phân, tình trạng cơ thể, các triệu chứng đường tiêu

hóa,... kết hợp với các phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm như chụp

X - quang (đối với bệnh do ngoại vật đi vào đường tiêu hóa), Test bằng test

Venture (đối với bệnh do Parvo virus), từ đó kết luận chính xác nguyên nhân

gây bệnh.

3.4.2.5. Phương pháp điều trị chó mắc bệnh đường tiêu hóa

Sau khi xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh, em tiến hành điều trị

cho chó theo phác đồ sau:

28

Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó tại bệnh xá Thú y

Tên bệnh Phác đồ Liều dùng (ml) Đường đưa thuốc

0,1 - 0,2 IV

Rối loạn tiêu hóa 50 50 0,15 IV IM SC

0,2 IM

Tylogen hoặc Spectylo Glucose 5% Lactate Ringer Atropin VTM ADE B.Complex Men tiêu hóa Spectylo 1 gói 0,2 PO IV

Kiết lỵ 50 50 1 - 2 ml/ con 0,15 IV IM IM SC

0,2 IM

1 gói PO

0,2 IV

Bệnh do Parvo vi rút 50 50 1 – 2 ml/ con 0,15 IV IM IM SC

0,2 IM

Ngoại vật đi vào đường tiêu hóa

Glucose 5% Lactate Ringer VTM K Atropin VTM ADE B.Complex Men tiêu hóa Spectylo hoặc T 5000 Glucose 5% Lactate Ringer VTM K Atropin VTM ADE B.Complex Men tiêu hóa Amoxiciline Glucose 5% Lactate Ringer Ketovet α chymosine 1 gói 0,1 50 50 1-2 ml/ con 0,1 PO IV IV IM IM IM

29

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật

học của Nguyễn Văn Thiện (2008) [26] và phần mềm Excel 2010.

30

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên

Trong quá trình thực tập tại bệnh xá Thú y em đã tiến hành theo dõi,

tổng hợp, phân loại chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y. Kết quả được

trình bày qua bảng 4.1.

Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y

(Tháng 5/2019 - Tháng 11/2019)

Chó nội Chó ngoại

Tháng

Tổng số chó đến khám (con) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Tổng số chó đến khám (con) 3 11 8 9 20 11 8 70 Tổng số chó đến khám (con) 23 36 42 43 60 48 35 287 26 47 50 52 80 59 43 357 88,46 76,60 84,00 82,69 75,00 81,36 81,40 80,39 11,54 23,40 16,00 17,31 25,00 18,64 18,60 19,61

5/2019 6/2019 7/2019 8/2019 9/2019 10/2019 11/2019 Tổng Kết quả bảng 4.1, cho thấy trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 11/2019

bệnh xá đã tiếp nhận 357 chó đến khám và chữa bệnh. Trong đó có 80,39% là

chó ngoại, 19,61% là chó nội. Sở dĩ, số chó ngoại đến khám tại Bệnh xá cao hơn

nhiều so với số chó nội là do chúng được nuôi chủ yếu với mục đích làm thú

cảnh, có giá trị về kinh tế cao nên được người chủ chăm sóc sức khỏe và quan

tâm nhiều hơn.

Quá trình thực tập tại bệnh xá em thấy, mặc dù mới đi vào hoạt động

(từ tháng 4 năm 2016) nhưng bệnh xá hoạt động rất bài bản, tất cả bệnh súc

31

đến khám chữa bệnh hoặc tiêm phòng vắc xin đều được lập bệnh án và có sổ

theo dõi riêng từng cá thể. Chủ bệnh súc rất hài lòng về thái độ phục vụ,

phong cách làm việc và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm

việc tại bệnh xá. Vì vậy, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá đã tạo

được thương hiệu và uy tín đối với bà con quanh vùng.

4.2. Thống kê số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y,

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Hiện nay, chó được tiêm phòng 3 loại vắc xin chủ yếu sau: vắc xin dại,

vắc xin 5 bệnh, vắc xin 7 bệnh. Vắc xin 5 bệnh phòng các bệnh: bệnh Care vi

rút, bệnh Parvo vi rút, bệnh Viêm gan truyền nhiễm, bệnh Viêm khí quản - phế

quản truyền nhiễm, bệnh Phó cúm. Vắc xin 7 bệnh phòng các bệnh: bệnh Care

vi rút, bệnh Parvo vi rút, bệnh Viêm gan truyền nhiễm, bệnh Viêm khí quản -

phế quản truyền nhiễm, bệnh Phó cúm, bệnh do Corona vi rút, bệnh do

Leptospira.

Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y

Vắc xin dại

Vắc xin 5 bệnh

Vắc xin 7 bệnh

Tổng

số chó

Chó nội Chó ngoại Chó nội Chó ngoại

Chó nội Chó ngoại

Tháng

đến

Số

Tỷ

Số

Số

Tỷ

Số

Số

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

tiêm

con

lệ

con

con

lệ

con

con

con

(%)

(%)

(%)

(%)

phòng

(con)

(%)

(con)

(con)

(%)

(con)

(con)

(con)

5/2019

7

0

0,00

1

14,28

28,57

1

14,29

42,86

3

0,00

2

0

6/2019

4

0

0,00

0

0,00

50,00

0

0,00

50,00

2

0,00

2

0

7/2019

10

0

0,00

1

10,00

10,00

0

0,00

80,00

8

0,00

1

0

8/2019

8

0

0,00

2

25,00

37,5

0

0,00

37,50

3

0,00

3

0

9/2019

3

0

0,00

0

0,00

33,33

0

0,00

66,67

2

0,00

1

0

10/2019

9

0

0,00

3

33,33

0,00

2

22,22

44,45

4

0,00

0

0

11/2019

9

0

0,00

0

0,00

44,44

0

0,00

55,56

5

0,00

4

0

0

0,00

7

14,00

3

0

Tổng

50

0,00 13 26,00

6,00

27 54,00

32

Qua bảng 4.2 cho thấy, trong thời gian thực tập tại Bệnh xá có tổng số

50 con chó được đưa đến tiêm vắc xin. Hầu hết người nuôi chó ở đây đều

nuôi được một thời gian dài rồi mới đem đến tiêm, nên khi đó tuổi của chó đã

có thể tiêm phòng được vắc xin 7 bệnh. Vì vậy số lượng chó đến tiêm vắc xin

7 bệnh tại Bệnh xá chiếm tỷ lệ cao nhất (60%), tiếp đến là vắc xin 5 bệnh

(26%) và thấp nhất là vắc xin dại (14%).

Kết quả bảng 4.2 còn cho thấy: trong 50 chó đến tiêm phòng vắc xin thì

có 47/50 chó là chó ngoại, chiếm 94%, chỉ có 3/50 chó là chó nội được đưa

tới tiêm phòng.

4.3. Phân loại bệnh ở chó đến khám tại bệnh xá thú y

Sau khi theo dõi chó mắc bệnh được đưa tới khám và điều trị tại bệnh

xá Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Kết quả được trình bày qua

bảng 4.3.

Bảng 4.3: Phân loại bệnh của chó đến khám tại bệnh xá Thú y

Số chó đến Số chó bị Tỷ lệ STT Nhóm bệnh khám bệnh (%) (con) (con)

1 Bệnh đường tiêu hóa 187 52,39

2 Bệnh đường hô hấp 68 19,05 357 3 Bệnh ngoài da 31 8,68

4 Bệnh ngoại khoa 30 8,40

5 Bệnh nội ký sinh trùng 41 11,48

Qua bảng 4.3 cho thấy: Trong 357 chó đến khám có 52,39% chó mắc

bệnh đường tiêu hóa, 19,05% chó mắc bệnh đường hô hấp, 8,68% chó mắc

bệnh ngoài da, 8,40% chó mắc bệnh ngoại khoa, 11,48% chó mắc bệnh ký

sinh trùng và bệnh khác. Tỷ lệ mắc các bệnh đường tiêu hóa là 52,39% cao

33

hơn so với các nhóm bệnh khác.

4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám tại bệnh xá

Thú y

Em tiến hành điều tra thực tế nhóm bệnh đường tiêu hóa chó mắc phải

được đưa tới khám và điều trị tại bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên. Kết quả được trình bày qua bảng 4.4.

Bảng 4.4. Số lượng và tỷ lệ chó mắc bệnh đường tiêu hóa

Chó nội Chó ngoại

Số con Số con Số con Số con Tháng Tỷ lệ Tỷ lệ đến mắc đến mắc (%) (%) khám bệnh khám bệnh

5/2019 3 1 30,43 23 7 33,33

6/2019 11 8 55,56 36 20 72,27

7/2019 8 3 33,33 42 14 37,50

8/2019 9 7 51,16 43 22 77,78

9/2019 20 15 58,33 60 35 75,00

10/2019 11 6 60,41 48 29 54,55

11/2019 8 6 40,00 35 14 75,00

Tổng 70 46 49,13 287 141 65,71

Kết quả bảng 4.4 cho thấy, bệnh xá đã tiếp nhận 70 con chó nội và 287

con chó ngoại đến khám chữa bệnh. Trong đó có 46 con chó nội (66,71%) và

141 con chó ngoại (49,13%) bị bệnh đường tiêu hóa.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chó mắc bệnh đường tiêu hóa là do ăn

phải thức ăn bị ôi thiu, thức ăn bẩn, nuôi dưỡng không hợp lý, môi trường

sống không đảm bảo vệ sinh.

Kết quả bảng 4.4 còn cho thấy: tỷ lệ chó nội mắc bệnh đường tiêu hóa

34

cao hơn so với chó ngoại (65,71% > 49,13%). Nguyên ngân dẫn đến điều này

là do chó nội chủ yếu được nuôi thả rông, hay ăn, uống bẩn,... Ngược lại, chó

ngoại được chủ chăm sóc cẩn thận hơn về thức ăn, nước uống, đồng thời chó

ngoại cũng được tiêm phòng vắc xin đầy đủ hơn.

Bệnh Care là một bệnh do vi rút gây ra, nó cực kỳ nguy hiểm lây lan

nhanh. Chó mắc bệnh Care rất khó chữa, tỷ lệ thành công thấp vì vậy bệnh xá

Thú y không nhận chữa bệnh Care.

Trong 187 con chó được xác định là mắc bệnh đường tiêu hóa thì chúng

em đã xác định được có 4 bệnh chính gồm: bệnh rối loạn tiêu hóa, bệnh kiết

lỵ, bệnh do ngoại vật đi vào đường tiêu hóa và bệnh viêm dạ dày - ruột do

Parvo vi rút, tỷ lệ mắc các nhóm bệnh cụ thể như sau:

Bảng 4.5. Số lượng và tỷ lệ chó mắc các bệnh đường tiêu hóa

Số con Số con Tỷ lệ

theo dõi mắc (%)

Rối loạn tiêu hóa 187 128 68,45

Kiết lỵ 187 2 1,07

Ngoại vật đi vào đường tiêu hóa 187 1 0,53

Bệnh do Parvo vi rút 187 56 29,95

Trong tổng số 187 con cho mắc bệnh đường tiêu hóa đến khám tại bệnh

xá thú y thì có 128 con bị rối loạn tiêu hóa (68,45%), kiết lỵ là 2 con (1,07%),

ngoại vật đi vào đường tiêu hóa là 1 con (0,53%) và Parvo vi rút 56 con

(29,95%). Từ hình 4.5 cho ta thấy chó bị bệnh rối loạn tiêu hóa và bị bệnh

Parvo vi rút là khá cao, nguyên nhân chủ yếu do chó ăn phải thức ăn ôi thiu,

thức ăn bẩn, thừa, nuôi dưỡng không hợp lý, môi trường sống không đảm bảo

vệ sinh, việc tiêm vắc xin phòng bệnh còn thấp.

35

4.5. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa

4.5.1. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại Bệnh xá thú y

Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa

Số chó điều Số chó Tỷ lệ Bệnh trị (con) khỏi (con) (%)

Rối loạn tiêu hóa 128 125 97,65

Kiết lỵ 2 1 50,00

Ngoại vật đi vào đường tiêu hóa 1 1 100,0

Parvo vi rút 56 33 58,93

Qua bảng 4.6 em thấy: trong tổng số 187 chó bị bệnh đường tiêu hóa

Tổng 187 160 85,56

được điều trị tại phòng khám thì có 160 con khỏi bệnh, chiếm tỷ lệ là 85,56%.

Tỷ lệ chó điều trị bệnh khỏi khá cao cho ta thấy các phác đồ điều trị tại bệnh

đường tiêu hóa tại Bệnh xá thú y rất tốt.

Trong 128 con chó mắc hội chứng bệnh rối loạn tiêu hóa, sau khi được

điều trị theo phác đồ của bệnh xá liệu trình 4 ngày có 125/128 (97,65%) con

khỏi bệnh.

Có 2 con chó bị kiết lỵ, sau khi được điều trị theo phác đồ của bệnh xá

liệu trình 4 ngày có 1/2 con khỏi bệnh (50%).

Có 1 con chó bị bệnh do ngoại vật đi vào đường tiêu hóa, sau khi được

điều trị theo phác đồ của bệnh xá liệu trình 5 ngày đã khỏi bệnh (100%).

Trong 56 con mắc bệnh Parvo vi rút, sau khi được điều trị theo phác đồ

của bệnh xá liệu trình 7 ngày có 33/56 (58,93%) con khỏi bệnh.

Chó sau khi điều trị bằng phác đồ tại bệnh xá đã khỏe mạnh lanh lợi trở

lại, ăn uống bình thường, thân nhiệt ổn định(38 - 39°C), tần số hô hấp bình

thường (10-20 lần/phút).

36

Tuy nhiên tỷ lệ khỏi của chó mắc bệnh truyền nhiễm Parvo vi rút chưa

được cao vì có nhiều trường hợp chó đã vào giai đoạn phát bệnh nặng mới

đem đến điều trị và do là bệnh do vi rút gây ra nên rất khó để chữa trị nên tỷ

lệ khỏi chưa được cao so với các bệnh khác.

Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm là phòng khám chuyên điều trị các

bệnh trên chó mèo. Với những bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải để lại nội trú.

Một bệnh có nhiều phác đồ điều trị khác nhau và mỗi phác đồ lại có ưu điểm

và nhược điểm riêng. Điều trị với mỗi phác đồ em chú ý tới hiệu quả điều trị

và chi phí kinh tế sao cho có lợi nhất với sức khỏe con vật và với kinh tế của

chủ nuôi.

4.5.2. Phác đồ điều trị rối loạn tiêu hóa ở chó và hiệu quả điều trị

Chó hay mắc các bệnh về tiêu hóa nên trong thời gian thực tập em có

theo dõi được một số con mắc bệnh có những biểu hiện như: nôn, bỏ ăn, ỉa

chảy, mệt mỏi,... và đã tiến hành điều trị cho chúng kết quả được thể hiện qua

bảng 4.7.

Bảng 4.7: Kết quả điều trị chó bị bệnh rối loạn tiêu hóa

Tên thuốc

Liều tiêm, đường tiêm

Thời gian dùng thuốc (ngày)

Số con điều trị (con)

Số con điều trị khỏi (con)

Tỷ lệ khỏi (%)

Spectylo

4

4

Gluco KC Bamin

Atropin

4

0,2 ml/kgTT IM 0,1 ml/kgTT IM 0,1-0,2 ml/kgTT SC

Glucose 5%

4

128

125

97,65

5-20 ml/kgTT IV

Lactate ringer

4

4

VTM ADE B.Complex

30- 50 ml/kgTT IV 0,2 ml/kgTT IM

Gói 10 g/50kgTT

Men tiêu hóa

4

PO

37

Phác đồ điều trị bệnh rối loạn tiêu hóa cho chó gồm: Spectylo, Gluco

KC Bamin, Atropin, Glucose 5%, Lactate ringer, VTM ADE B.Complex,

men tiêu hóa.

Với kết quả điều trị như trên có thể nhận thấy, hiệu quả điều trị bệnh là

khá cao. Chó sau điều trị khỏi đều trở lại bình thường. Một số cho không khỏi

là do: chó mang đến điều trị khi đã quá nặng, chó bỏ ăn, nôn, đi ngoài, mất

nước trong khoảng thời gian dài nên rất khó điều trị.

Qua số liệu bảng 4.7 cho thấy, trong tổng số 128 chó điều trị thì có đến

125 con khỏi đạt tỷ lệ 97,65%, chiếm tỷ lệ khá cao với thời gian chữa trung

bình từ 4 ngày là có thể khỏi. Nhưng trên thực tế thì vẫn có thể sử dụng thêm

nhiều phác đồ khác với từng loài chó cho phù hợp hơn.

4.5.3. Phác đồ điều trị chó bị kiết lỵ và hiệu quả điều trị

Qua thời gian thực tập tại bệnh xá thú y, em đã theo dõi được 2 con có

biểu hiện đi ngoài ra máu, bỏ ăn. Qua chẩn đoán và kiểm tra kết luận chó bị

kiết lỵ và đã tiến hành điều trị, kết quả được thể hiện qua bảng 4.8.

Tên thuốc

Liều tiêm, đường tiêm

Bảng 4.8: Kết quả điều trị chó mắc bệnh kiết lỵ Thời gian dùng thuốc (ngày)

Số con điều trị (con)

Số con điều trị khỏi (con)

Tỷ lệ khỏi (%)

Spectylo

4

Glucose 5%

4

4

Lactate ringer

Atropin

4

2

1

50,00

4

VTM ADE B. complex

VTM K

4

Men tiêu hóa

4

5-20 ml/kgTT IV 30- 50 ml/kgTT IV 0,2 ml/kgTT IM 0,1-0,2 ml/kgTT SC 0,2 ml/kgTT IM 1-2 ml/con IM Gói 10 g/50KgTT PO

38

4.5.4. Phác đồ điều trị cho chó bị ngoại vật đi vào đường tiêu hóa

Trong thời gian thực tập tại bệnh xá thú y, em đã theo dõi được 1 chó

có biểu hiện con vật bỏ ăn, mệt mỏi, đau bụng dữ dội, sờ nắn vào vùng bụng

con vật có biểu hiện đau, khó chịu, sau khi khám lâm sàng và chụp X - quang

kết luận bên trong dạ dày có ngoại vật. Bác sĩ đã tiến hành phẫu thuật lấy

ngoại vật ra và tiến hành điều trị những ngày tiếp theo, kết quả thể hiện ở

bảng 4.9.

Bảng 4.9: Kết quả điều trị chó bị ngoại vật đi vào đường tiêu hóa

Tên thuốc Liều tiêm, đường tiêm Số con điều trị (con) Số con điều trị khỏi (con) Tỷ lệ khỏi (%) Thời gian dùng thuốc (ngày)

5 Amoxiciline

5 Glucose 5%

5 1 1 100 Lactate ringer

5 Ketovet

5 α chymosine 0,1-0,2 ml/kgTT SC 5-20 ml/kgTT IV 30-50 ml/kgTT IV 0,05 ml/kgTT IM 0,1 ml/kgTT IM

Chó sau khi điều trị bằng phác đồ tại bệnh xá đã khỏe mạnh lanh lợi trở

lại, ăn uống bình thường, thân nhiệt ổn định (38 - 39°C), tần số hô hấp bình

thường (10 - 20 lần/ phút)

4.5.5. Phác đồ điều trị bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở chó do Parvo

vi rút và hiệu quả điều trị

Thực tế, hiện nay chưa có thuốc đặc trị bệnh do vi rút gây ra.Theo

Vương Đức Chất, Lê Thị Tài (2004) [2], mục đích cuối cùng là giúp con vật

sống một khoảng thời gian đủ để cơ thể nó tạo ra một đáp ứng miễn dịch. Chính

vì vậy, trong việc điều trị, em sử dụng thuốc chủ yếu mang tính chất làm giảm

39

triệu chứng, hỗ trợ, nâng cao sức đề kháng cho con vật và phòng ngừa nhiễm

trùng thứ cấp. Áp dụng với những chó được chẩn đoán do Pavo với các triệu

chứng sau:

Chó ủ rũ, bỏ ăn, ói mửa.

Mới đầu phân màu vàng sau đó chuyển thành xám, đỏ chứa đầy máu,

phân có mùi tanh đặc trưng.

Một số chó có biểu hiện sốt, một số con không.

Chó đau đớn vùng bụng.

Chó suy sụp trầm trọng do tiêu chảy và mất máu nhiều.

Sử dụng phác đồ để điều trị và kết quả ghi tại bảng 4.10.

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh Parvo vi rút

Tên thuốc

Đường dùng, liều dùng

Thời gian dùng thuốc

Số con điều trị (con)

Tỷ lệ khỏi (%)

Số con điều trị khỏi (con)

Spectylo

7

Atropin

7

Glucose 5%

7

Lactate ringer

7

56

33

89,29

7

VTM ADE B. complex

Vitamin C

7

Vitamin K

7

Men tiêu hóa

7

0,2 ml/1kgTT IM 0,06 ml/1kgTT SC 5- 20 ml/kgTT IV 30-50 ml/kgTT IV 0,2 ml/kgTT IM 3- 5 ml/kgTT IV 0,1 ml/kgTT IM 1 gói PO

40

Qua bảng số liệu 4.10 em thấy: trong tổng 56 chó theo dõi điều trị có

33 con khỏi, đạt 58,93%. Với phác đồ này hiệu quả điều trị bệnh khỏi là khá

cao với thời gian chữa trung bình 7 ngày là có thể khỏi.

Trên thực tế, tùy từng loài chó khác nhau mà thích hợp dùng các phác

đồ khác nhau. Cho nên khi điều trị cần cân nhắc giữa các phác đồ sao cho

hiệu quả điều trị tốt nhất và chi phí thấp nhất có thể.

41

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Dựa trên kết quả nghiên cứu thu được qua thời gian thực tập, em có

một số kết luận sau:

- Hoạt động phòng và điều trị cho chó tại khu vực Thái Nguyên hay tại

bệnh xá Thú y ngày càng được quan tâm và chú trọng. Chó được tiêm phòng vắc

xin ngày càng tăng, các giống chó ngoại được quan tâm hơn, chăm sóc tốt hơn.

- Trong 357 chó đến khám có 52,39% chó mắc bệnh đường tiêu hóa;

19,05% chó mắc bệnh đường hô hấp; 8,68% chó mắc bệnh ngoài da; 8,40% chó

mắc bệnh ngoại khoa; 11,48% chó mắc bệnh nội ký sinh trùng.

- Có 65,71% chó ngoại và 49,13% chó nội đến khám tại bệnh xá thú y mắc

bệnh đường tiêu hóa.

- Tỷ lệ mắc bệnh do rối loạn tiêu hóa là 68,45%; kiết lỵ là 0,53%; ngoại

vật đi vào đường tiêu hóa là 1,07%; Parvo vi rút là 29,95%.

- Kết quả sử dụng các phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa cho kết quả

cao như rối loạn tiêu hóa có tỷ lệ khỏi bệnh là 97,65%; kiết lỵ có tỷ lệ khỏi là

50%; ngoại vật đi vào đường tiêu hóa có tỷ lệ khỏi là 100%; Parvo vi rút 58,93%

5.2. Đề nghị

- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức rộng rãi cho người nuôi chó để nâng

cao ý thức về phòng bệnh và cách nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý đối với vật

nuôi, đặc biệt là công tác chủng vắc xin phòng những bệnh truyền nhiễm nguy

hiểm và tẩy giun sán định kỳ.

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nhà xuất bản trẻ Hà Nội.

2. Vương Đức Chất, Lê Thị Tài (2004), Bệnh ở chó mèo và cách phòng trị,

Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.

3. Hồ Đình Chúc, Phạm Sỹ Lăng, Phạm Anh Tuấn (1989), Kỹ thuật nuôi dạy

và phòng bệnh cho chó cảnh và chó nghiệp vụ, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

4. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý học gia súc, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

5. Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh

(2011), “Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó

H’Mông cộc đuôi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn

nuôi Việt Nam, số 3.

6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Sinh sản

gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Đỗ Hiệp (1994), Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp,

Hà Nội.

8. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm

(2010), Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam, Nhà

xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng Hữu

Anh (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi

43

chó và phòng bệnh cho chó, Nhà xuất bản Lao động xã hội.

12. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nhà xuất bản Khoa

học kỹ thuật, Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016),

Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào ( 2016), Bệnh lý

thú y II, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Hoàng Nghĩa (2005), Chó – người bạn trung thành của mọi người, Nhà

xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

17. Y Nhã (1998), Sơ cứu cho chó, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau.

18. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovi rút và Care trên chó, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Vũ Như Quán (2009), Nghiên cứu quá trình sinh học vết thương ở động

vật và biện pháp điều trị, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Giáo

dục và Đào tạo.

20. Vũ Như Quán, Chu Đức Thắng (2010), “Nghiên cứu biến đổi bệnh lý cục

bộ của vết thương ở động vật và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học

Kỹ thuật Thú y, Tập XVII, số 3, Hội Thú y Việt Nam.

21. Vũ Như Quán (2011), “Đặc điểm sinh lý sinh sản chủ yếu của chó và một

số bài học thực tiễn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XIII, số 7,

Hội Thú y Việt Nam.

22. Vũ Như Quán (2013), “Khám lâm sàng bệnh của chó mèo”, Tạp chí Khoa

học Kỹ thuật Thú y, tập XX, số 8.

23. Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long, Trần Lê Thu Hằng (2011), “Bước

đầu khảo sát tình hình đối sử với động vật ( Animal Welfare) đối với chó

tại Hà Nội”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XX, số 4, Hội Thú y

44

Việt Nam.

24. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Mai Thơ, Bùi Văn Dũng, Trịnh Đình

Thâu, Nguyễn Thị Lan (2015), “Xác định thời điểm phối giống thích hợp

cho giống chó Phú Quốc”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XXII,

số 8, Hội Thú y Việt Nam.

25. Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán, Nguyễn Hoài Nam (2016), Giáo trình

Bệnh của chó, mèo, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.

26. Nguyễn Văn Thiện (2008), Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong

chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

27. Lê Văn Thọ (1997), Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình tầm vóc và

kiểu dáng của các giống chó hiện nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận

văn Thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

II. Tài liệu tiếng Anh

28. Brandy Tabor (2011), “Canine Parvo virus”, Veterinary Technicial.

29. Nandi S, Manoj Kumar (2010), “Canine Parvo virus: Current

perspective”, Indian Journal. Virol, 21 (1).

30. Siddiqur Rahman M.D (2017), Canine Parvo virus infection in.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ

Hình ảnh một số giống chó nội

Ảnh 1: Hình ảnh giống chó Vàng ta Ảnh 2: Hình ảnh giống chó Phú Quốc

Ảnh 3: Hình ảnh giống chó Mông Cộc

Hình ảnh một số giống chó nhập ngoại

Ảnh 4: Hình ảnh giống chó becgie Ảnh 5: Hình ảnh giống chó

Chihuahua

Ảnh 6: Hình ảnh giống chó Boxer Ảnh 7: Hình ảnh giống chó

Labrador

Ảnh 8: Lấy thuốc tiêm Ảnh 9: Tiêm vaccin phòng bệnh

Ảnh 10: Thông truyền dịch Ảnh 11: Truyền dịch cho chó bị

bệnh

Ảnh 12: Phim chụp X – Quang Ảnh 13: Chó bị rối loạn nôn ra đi

ngoại vật vào đường tiêu hóa dịch màu vàng

Ảnh 14: Chó bị bệnh Parvo virus Ảnh 15: Truyền máu cho chó

Ảnh 16: Spectylo Ảnh 17: Amoxiciline

Ảnh 18: Genta – Tylo Ảnh 19: Tylogen

Ảnh 20: VTM ADE B.Complex Ảnh 21: Atropin

Ảnh 22: Lactate ringer Ảnh 23: Analgin C