T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
245
NHÂN MT TRƯNG HP CHẨN ĐOÁN LƠ XÊ MI CP
TH TIN TY BÀO PH N THAI
TI VIN HUYT HC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Nguyn Hồng Sơn1, Nguyn Thu Chang1, Nguyn Quc Nht1,
Bch Quc Khánh1, Nguyn Hà Thanh1
TÓM TT26
xê mi cp th tin ty bào mt phân
nhóm đc bit ca bnh lơ xê mi cp dòng ty.
APL khi mang thai là mt nh hung đy thách
thc, qun APL khi mang thai là mt vn đ
quan trng đi vi bác sĩ sn khoa, bác sĩ huyết
hc vì nó thường liên quan đến ri lon đông
u, có th làm phc tp nghm trng vic qun
thai k, chuyn d và sinh n. Bnh nhân cn
đưc theo dõi cht ch biu hin m sàng và xét
nghim đánh g nh trạng ri lon đông
u. Ngoài ra, vic qun APL trong thai k
hin nay vn n khá phc tp do tác dng gây
quái thai tim n ca hóa tr liu ATRA và
ATO. Chúng i báo o mt trường hp chn
đoán APL trong khi mang thai, nhằm hiu hơn
v cách x trí những trường hp phc tp như
vy.
T khóa: Ph n có thai (PNCT), lơ xê mi
cp th tin ty bào, xê mi cp dòng ty, Vin
Huyết hc-Truyn máu Trung ương.
SUMMARY
A CASE OF DIAGNOSIS OF ACUTE
PROMYELOCYTIC LEUKEMIA IN
1Vin Huyết hc Truyền máu Trung ương
Chu trách nhim chính: Nguyn Hng Sơn
SĐT: 0981887871
Email: mysunshine2110@gmail.com
Ngày nhn bài: 27/06/2024
Ngày phn bin khoa hc: 01/08/2024
Ngày duyt bài: 30/9/2024
PREGNANCY AT NATIONAL
INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND
BLOOD TRANSFUSION
Acute promyelocytic leukemia (APL) is a
special subtype of acute myeloid leukemia. APL
during pregnancy is a challenging situation,
management of APL during pregnancy is an
important issue for obstetricians, hematologists
because it is often associated with coagulopathy,
which can complicate seriously complicate the
management of pregnancy, labor and delivery.
Patients need to be closely monitored for clinical
manifestations and tests to assess coagulation
disorders. In addition, the management of APL in
pregnancy currently remains quite complicated
due to the potential teratogenic effects of ATRA
and ATO chemotherapy. We report a case of
diagnosis of APL during pregnancy, aiming to
better understand the management of such
complex cases.
Keywords: Pregnancy, acute promyelocytic
leukemia (APL), acute myeloid leukemia
(AML), NIHBT
I. ĐẶT VN ĐỀ
mi (LXM) cấp được chẩn đoán khi
mang thai tng không ph biến, xy ra vi
t l khong 1/75000 đến 1/100000 ca mang
thai [1]. APL một phân nhóm đc bit ca
AML, chiếm khong 10% bnh AML. Chn
đoán APL trong khi mang thai tình trạng
rt hiếm gp tn lâm sàng. Do tính chất
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
246
phức tạp, nhạy cảm của phương pháp điều trị
bệnh trong thai kỳ t trước đến nay, các
d liệu nghiên cứu trên nhóm ngưi bệnh
này còn nhiều hạn chế. Vì vy, vic chn
đoán điu tr kp thi đ tránh các biến
chng t vong liên quan đc bit quan
trng. Trong báo cáo này, chúng tôi tnh bày
một trường hp ca mt ph n 32 tuổi được
chẩn đoán mắc bnh APL trong quý III ca
thai k đưc điều tr thành công ti Vin
Huyết hc Truyền máu Trung Ương. Chúng
tôi s báo cáo, tho lun v din biến bnh,
d liệu m sàng, phương pháp, kết qu điu
tr ca ca lâm sàng tng quan tài liu liên
quan đến nhóm đối tưng này để nâng cao
hiu biết của bác lâm sàng v vic PNCT
mắc APL và có hưng điều tr hiu qu.
II. O CÁO CA BNH
Bnh nhân n, 32 tui, PARA 0000,
đang mang thai con đu IVF, thai 37 tun.
Bnh nhân vào vin trong tình trng mt
nhiu, hoa mt chóng mt, xut huyết dưi
da ri rác toàn thân dng mảng, đám, vết xut
huyết dng mng có kích tc 5x6cm mt
trước cánh tay phải; đái máu toàn bãi và phù
nh hai chi dưi. Khám hp, tim mch
đều bình tng. Xét nghiệm đánh giá ban
đầu (bng 1) cho thy s ng bch cu
(SLBC) là 12,6G/L (tế bào non ác tính (blast)
68% nh thái tin ty bào) các ch s xét
nghiệm đánh giá tình trạng đông máu rất xu,
s ng tiu cu thp (SLTC) 10 G/L,
fibrinogen 1,2g/l, PT 89%, D-Dimer cao rt
cao (D-Dimer 28789 ng/ml), nghim pháp
u dương tính (+++). Làm huyết tủy đồ,
ty giàu tế bào, s ng tế bào ty
322G/L, 84% tế bào blast vi hình thái tin
ty bào (hình 1). Bệnh nhân đưc chẩn đoán
đông máu rải c trong lòng mch (DIC 5
điểm)/APL, nhóm nguy cao/ thai con đu
37 tuần IVF, tiên ng dè dt. Bnh nhân
ngay lp tc được b sung các chế phm máu
(ta lnh khi tiu cầu) để ci thin tình
trng ri loạn đông u. Làm xét nghiệm
công thc nhim sc th 46, XX, t(15;17),
làm PCR vi gen PML-RARa và FLT3-TKD
dương tính đã cng c cho chẩn đoán ban
đầu ca chúng tôi.
Bng 1: Xét nghim và thăm dò ban đu ca bnh nhân (ngày 17/03)
Ni dung
Huyết đồ
Hb 94g/l, SLTC 10G/L, SLBC 12,2G/L (68% tế bào blast có hình thái tin ty bào
Sinh hóa
Ure 5,8mmol/l, creatinin 35 mmol/l, a. uric 338µmol/l, albumin 33,8g/l
Đông máu
Fibrinogen 1,2g/l, PT 89%, D-Dimer 28789 ng/ml, nghiệm pháp rượu (+++)
Siêu âm
thai
Trong bung t cung có hình nh một thai tương đương thai 36 tun 4 ngày, tim
thai 151 chu k/phút
T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
247
Hình 1: Hình nh ty đồ ngày 18/03
Ty rt giàu tế bào 322G/L, tăng sinh tế bào non, ác tính, hình thái tin ty bào (84%)
Bng 2: Xét nghim huyết hc chuyên sâu (ngày 18/03)
Tủy đồ
Rt giàu tế bào. Dòng hng cu, bch cu ht, mu tiu cu giảm sinh. Tăng
sinh tế bào non, ác tính, hình thái tin tủy bào:ch tc ln, nhân ln, mt
s nhân soi ơng, nguyên sinh cht rng, mt s có que Auer (hình 1).
Phân loi min
dch
Qun th tế bào bất tng chiếm 87%, nghĩ nhiều đến LXM cp dòng ty,
LAPs: CD117+CD34+CD33+MPO+
Công thc
nhim sc th
tủy xương
46,xx[6]/46,xx,t(15;17)[14]
Gene bnh máu
PML-RARa và FLT3-TKD dương tính
Trong bi cnh lâm sàng xét nghim
din biến phc tạp, nguy t vong bt
c khi nào cho c m thai. Chúng tôi đã
tho lun vi bệnh nhân ngưi nhà bnh
nhân v nhng nguy này. Tc s mong
mun ca bệnh nhân cũng như là gia đình, cố
gng gi thai bng mi cách. Sau khi s
tìm hiu y văn, các khuyến cáo quc tế
hi chn vi dưc lâm sàng v vic chn
thuc an toàn trường hp APL/ thai 37
tun, chúng tôi thấy điu tr ATRA đơn đc
là mt trong nhng la chọn điều tr tm thi
phù hp trong bi cnh hin ti. Hi chẩn đa
ngành đã đưc t chc giữa các bác huyết
hc, sn khoa và đưa ra li khuyên sau:
1) Chẩn đoán APL đưc xác định da
trên kết qu huyết tủy đồ gen PML-
RARα. Điều tr ATRA nên đưc bắt đầu khi
có s đồng ý ca bnh nhân.
2) Trong quá tnh điều tr bng ATRA,
vic theo dõi cht ch toàn din c tình
trng ca m thai nhi là rt cn thiết, đặc
bittim thai.
3) Nên chm dt thai k càng sm càng
tt, la chn m ly thai ngay khi tình
trng ri lon đông máu đưc ci thin và s
ng tiu cu > 100 G/L.
i s phi hp cht ch gia bác
sn khoa ti bnh vin Ph Sản Trung ương
bác huyết học, cũng như việc tư vấn
nhng rủi ro, nguy cơ của sn ph thai nhi
cho người nhà. Đưc s đồng ý ca bnh
nhân, chúng tôi đã quyết định dùng phác đ
ATRA đơn độc vi liu 45mg/m2 da
(60mg/ngày) kết hp vi corticoid (solu-
medrol 40mg/ngày), hydroxyurea (1g/ngày),
lovenox 4000UI/ngày theo dõi sát các du
hiu m sàng các ch s đánh giá tình
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
248
trng ri loạn đông máu 2 lần/ngày. Sau 3
ngày điều tr, bnh nhân xut hin các triu
chng ca hi chng bit hóa vi st, tình
trạng phù tăng, xuất hin khó th, tc ngc
nh, nhp tim 90l/p, HA 100/70mmHg; bch
cầu tăng cao, SLBC 30,9G/L; siêu âm bng
tại giường tình trng thai hoàn toàn khe
mnh, sn ph tn dch ng phi 2 bên
s ng ít dch bng vi s ng ít.
Trước nguy t vong cho c 2 m con,
chúng tôi đã truyền tiu cầu đưa SLTC lên
143G/L, fibrinogen lên 1,54g/l, PT 70%, D-
Dimer 6442; phi hp cùng các bác sĩ sản
khoa m ly thai cp cu ngay ti vin ca
chúng tôi. Tình trng thai nhi hoàn toàn khe
mnh sau khi m, không có bất tng d tt
bẩm sinh nào đưc ghi nhn. V phía sn
ph, sau m, toàn trng lâm sàng ổn định,
phù giảm, đỡ khó th tc ngc. Chn
đoán lúc này của chúng tôi là Hi chng bit
hóa Đông máu rải c trong lòng mch/
APL nguy cao - sau m ly thai 37 tun,
chúng tôi điều tr tiếp phác đồ hóa cht
3+7+ATRA “cytarabine 200mg/ngày,
daunorubicin 80mg/ngày, ATRA
60mg/ngày”, tuy nhiên dng ATRA tm thi
để theo dõi các du hiu ca hi chng bit
hóa (hình 2).
Hình 2: Din biến xét nghim ca bệnh nhân trong đợt đầu điu tr
Trong quá trình điều tr hóa cht, ngày
th 11, bnh nhân b choáng ngất, ngã đập
đầu xung nn cng b t máu dưi màng
cứng, chúng tôi đã b sung khi tiu cu, ta
lnh, mannitol cho bnh nhân. Chp ct lp
vi tính cho thy là khi máu t đó không
xu ng tiến trin, bệnh nhân được theo dõi
tiếp tục điều tr ni khoa cho ti khi xét
nghim máu ổn định. Tuy nhiên, tình trng
đau đầu sau t máu dưi màng cng xu
ng tăng lên; chúng tôi đã hội chn vi
bác ngoại bnh vin Việt Đc chuyn
bệnh nhân sang để phu thut ly khi máu
t. Sau khi ly khi máu t, bnh nhân tr li
vin tiếp tục điu tr thêm 3 đợt hóa cht
cng c, bệnh nhân đã đạt đưc lui bnh
T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
249
hoàn toàn, đánh giá bệnh tồn dư với gen
PML-RARα âm tính. Hiện ti c 2 m con
bệnh nhân đều khe mnh sau chẩn đoán
bệnh lơ mi cấp th tin ty bào ph n
có thai, thai 37 tun.
III. N LUN
3.1. Điu tr APL ngưi ln
APL là mt thc th lâm sàng riêng bit
được đặc trưng bởi xu ng rt v ri
loạn đông u, xuất huyết t vong sm;
chính vậy APL đưc coi là một trường
hp cp cu y tế, việc đưa ATRA và arsenic
trioxide (ATO) vào điều tr bệnh đã cách
mng hóa vic qun lý ci thin kết qu
của căn bệnh này; biến APL tr thành bnh
LXM cp kh năng chữa khi cao nht
vi t l sng lâu dài không bệnh đạt ti 90%
[2]. Hin nay, việc điều tr APL ngưi
trưởng thành đưc chia thành ba phần: điều
tr tấn công điu tr cng c điu tr
duy t. Điều tr tn công da tn cm ng
kép ATRA + ATO hoặc ATRA + đa hóa trị
liu (anthracycline và/hoc cytarabine). Vn
đề quan trng khác cần đưc xem xét trong
quá tnh điều tr APL nguy t vong
sớm. Hai nguyên nhân hàng đu gây ra t
vong sm đông máu rải rác trong lòng
mch (DIC) hi chng axit retinoic hay
còn gi là hi chng biệt hóa (DS). Đây là
hai biến chng gây t vong sm ca APL
trong quá tnh hóa tr liu tn công. Bnh
nhân dùng ATRA, ATO cho APL có nguy cơ
phát trin DS trong vòng 1 - 3 tun k t khi
bắt đầu, không tiêu chun chẩn đoán xác
định; tiêu chun phân loi DS hin tại đưc
đề xut da trên d liu t nghiên cu
PETHEMA [3], trong đó bnh nhân ba
du hiu tr xuống đưc coi là mc DS va
phi, trong khi nhng ngưi có bn triu
chng tr lên đưc coi mc DS nng. Các
biu hin lâm sàng ca DS bao gm st
không nguyên nhân, tăng cân, phù ngoi
biên, khó th do thâm nhim k phi, tràn
dch màng phi màng ngoài tim, h huyết
áp, suy thn cp. Vic d phòng nhng
bệnh nhân nguy cao, phát hiện sm
điu tr kp thi hi chng bit hóa cách
tt nhất đ ngăn ngừa bnh tiến trin và gim
nguy t vong sm. Điều tr d phòng s
đưc đặt ra tn nhng bnh nhân nhóm
nguy cao, vi SLBC > 10G/L. Điều tr
hóa chất nên đưc bắt đầu ngay lp tc, ngay
c khi đang chờ kết qu xét nghim phân t
chẩn đoán. Đi vi phác đồ ATRA+ATO, có
th thc hin gim tế bào bng idarubicin,
daunorubicin, nên tránh gn bch cu
nguy xut huyết gây t vong cao. Có th
dùng corticosteroid d phòng, điều này
th m giảm nguy mắc DS. Qun hi
chng bit hóa APL bao gm corticosteroid
(10 mg dexamethasone hai ln mi ngày) nên
đưc bắt đu ngay lp tc khi nghi ng
lâm sàng sm nht v DS; mt khi hi chng
đã được gii quyết, th ngng s dng
corticoid. Ngng tm thi liu pháp bit hóa
(ATRA hoặc ATO) trong trường hp hi
chng bit hóa nng [2]. Đ qun lý tình
trng ri loạn đông máu hay DIC, các
khuyến cáo ch ra rng nên bắt đầu điều tr
bng ATRA ngay lp tc khi nghi ng chn
đoán APL, b sung fibrinogen và/hoc
truyn ta lnh, tiu cu và huyết tương tươi
đông lạnh ngay khi nghi ng chẩn đoán, sau
đó hàng ngày hoc nhiu ln mi ngày nếu
cn, nhm duy t nồng độ fibrinogen tn 1-