
206
KIỀM CHUYỂN HOÁ
1. ĐẠI CƢƠNG:
Kiềm chuyển hóa bản chất tăng nồng độ bicarbonate trong máu, thường gặp
trên lâm sàng, nguyên nhân chủ yếu là mất ion H+ qua đường dạ dày hoặc qua nước
tiểu.
Mất ion H+ thường đi kèm với mất kali máu và hạ kali máu.
Những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, lượng bicarbonate được đào
thải nhanh chóng qua thận, vì vậy trường hợp nhiễm kiềm kéo dài thường kèm theo
giảm thể tích, giảm tuần hoàn hiệu dụng, mất chlo máu, hạ kali máu và bất thường
chức nâng thận
2. NGUYÊN NHÂN
- Mất axit clohydric qua dạ dày, thận, ruột.
- Đưa thêm bicarbonate.
3. TRIỆU CHỨNG
3.1. Lâm sàng
- Triệu chứng tim mạch: giảm sức co bóp cơ tim (liên quan đến vận chuyển
Ca++ qua màng tế bào), thay đổi dòng máu tới mạch vành, ngộ độc digoxin.
- Triệu chứng thần kinh cơ: tăng trương lực cơ, co giật do tổn thương não.
- Ảnh hưởng đến chuyển hóa: hạ kali máu, giảm can xi máu, giảm phosphat
máu, bất thường chức năng của các enzyme.
- Ảnh hưởng đến vận chuyển ô xy: tăng khả năng gắn oxy vào Hb và tăng hoạt
tính của 2,3 – DPG.
3.2. Cận lâm sàng
- Nồng độ H+ trong máu giảm và HCO3- tăng.
- pH máu tăng, hoặc trong giới hạn bình thường (còn bù).
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán xác định
Về chẩn đoán, nên chia nguyên nhân gây nhiễm kiềm chuyển hoá theo nồng độ
clorua nước tiểu là tiện lợi. Và ngược lại điều này có ý nghĩa điều trị vì nó quyết định
có cho clorua để điều trị nhiễm kiềm hay không (nhiễm kiềm đáp ứng và không đáp
ứng với clorua).
a) Nhiễm kiềm đáp ứng với clorua
- Có clorua niệu dưới 10 mEq/l là loại thường gặp nhất trong nhiễm kiềm
chuyển hoá.
- Nó thường kèm theo mất dịch ngoài tế bào (DNTB).
b) Nhiễm kiềm kháng clorua
- Khi clorua nước tiểu > 20 mEq/l.