Chính sách và pháp luật của Việt
Nam về TMĐT
1.Tng quan
Trước năm 2000, thương mại điện tử còn thuật ngữ pháp mới.Hệ thống pháp
luật Việt Nam quy định nhưng chưa thhin được bản chất và tm quan trọng
của thương mại điện tử. Luật Thương mại năm 1997 nhắc tới hình thức hợp đồng
bằng phương tiện điện tử như fax, telex, tđiện tử coi chúng làvăn bản (Điều
49). Quy định này chmang tính hình thc chưa c thể hoá các khía cnh k
thuật đủ cho việc áp dụng một cách hiu quả. Một svụ án kinh tế liên quan ti
giá trchứng cứ của tđiện tử, bản fax trong giao dịch hợp đồng, nhưng c quy
định pháp lý chưa đủ để giải quyết.
Trong giai đoạn 2000-2003, một số n bản pháp chuyên ngành đã nhng
quy định kcụ thể v giao dịch điện tử, như Bộ luật Hình snăm 2000, Luật Hải
quan năm 2001, Pháp lệnh Quảng cáo m 2001, những văn bản dưới luật trong
lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, do nhn thức chưa toàn diện về thương mi điện tử,
các chế định pháp trên còn thiếu sở cụ thể, vì vậy dẫn tới việc khó áp dụng
trên thc tế.
Tháng 1-2002, Chính ph đã giao B Thương mại chủ trì xây dng Pháp lệnh
Thương mại điện tnhằm hình thành cơ spháp toàn diện cho thương mại điện
tử. Sau gần hai m xây dựng, tới cuối năm 2003, BThương mi đã hoàn thành
Dthảo 6 của Pháp lệnh và chun b trình Chính phủ. Tuy nhiên, do tm quan
trọng của giao dịch điện tử đối vi mọi mặt của kinh tế xã hội nên Quốc hội đã
quyết định xây dựng Luật Giao dch đin t bao trùm ni dung của Pháp lệnh
Thương mại điện tử nhằm tạo spháp cho các giao dịch đin tử trong lĩnh
vực n sự, thương mại và hành chính. D luật này đề cập mt khía cạnh quan
trọng trong pháp luật vthương mại điện tử, đó là thừa nhận giá tr pháp của
hình thức giao dịch bng thông điệp dliệu. Đồng thời, một svăn bản pháp lý
chuyên ngành cũng lồng những quy định thừa nhận các giao dịch điện tnhư Luật
Kế toán với nội dung thừa nhn giá trpháp của chứng tđiện tử, Lut Thương
mại (sửa đổi) thừa nhận giá tr pháp của thông điệp dữ liệu trong c hoạt động
thương mại, Lut Dân sự (sửa đổi) những quy định vhình thức hợp đng điện
tử trong các giao dịch dân sự. Hai văn bản quan trọng khác quy định cơ sở kỹ thuật
giúp thừa nhận giá trpháp của các giao dịch điện tử cũng đang được y dựng
là Nghđịnh về chữ ký svà dịch vụ chứng thực điện tử, và Nghđịnh về mật mã
trong lĩnh vực dân sự, kinh tế.
Nhìn chung, những văn bản được coi là quan trng nhất nhằm hình thành khung
khpháp đầy đ cho ứng dụng phát trin thương mi điện tđều được khởi
động xây dựng trong m 2004, dự kiến các văn bản này sđược ban hành trong
năm 2005, tạo cơ sở hình thành các văn bản pháp chi tiết hơn về những vấn đề
như bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quyn sở hữu trí tuệ, thông tin cá nhân trong
thương mi điện tử, chế điều chỉnh các hình thức ứng dụng thương mại điện t
cụ thể, cơ chế xác định chứng cứ và gii quyết tranh chấp.
Song song vi việc y dựng nhóm văn bản điều chỉnh thương mại đin tử, từ cuối
năm 2004, B Thương mại đã chun b dự thảo Kế hoạch tổng thể phát trin
thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010 nhm xác định mục tiêu ltrình c
thxây dựng các chính sách thúc đẩy phát triển thương mại điện tử đến m 2010.
Hai văn bản quan trọng khác cũng được Bộ Bưu chính Viễn thông soạn thảo là
Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông tới m 2010 định
hướng tới m 2020 và Kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ điện tử đến m
2010, hình thành những chính sách khung hỗ trợ ng dng công nghthông tin,
trong đó thương mại điện tử. Theo kế hoạch, ba văn bản trên sln lượt được
trình Thủ tướng Chính phủ thông qua trong năm 2005
2. Chính sách phát trin chung
Thương mại điện tử đã được nhắc tới trong những văn kiện quan trọng của Đng
Chính phủ, thể hiện chủ trương phát triển thương mại điện tnhư một phương
thức quan trọng thúc đẩy kinh tế trong nước và hội nhập với thế giới.
Tháng 10-2000, BChính trị đã ban hành Chthị số 58-CT/TW vviệc đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển ng nghthông tin phục vụ sự nghiệp ng nghip hoá,
hiện đại hoá, trong đó yêu cu tập trung phát triển các dịch vụ điện ttrong các
lĩnh vực dịch vụ và thương mại.
Tháng 4-2001, tại Đại hội Đng toàn quốc ln thứ IX, thương mi điện tử đã được
nhắc tới như một yếu tố thị trường quan trọng cần phát trin nhằm hỗ trợ các ngành
thương mại, dịch vụ khác, thể hiện trong văn kiện về định hướng phát triểnkinh tế,
xác định tư tưởng chỉ đạo của Đảng đối với thương mại điện tử.
Tháng 5-2001, Th tướng Chính phủ ban hành Quyết định s 81/2001/QĐ-TTg
phê duyt Chương trình hành động, triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW.Văn bản này
đặt mục tiêu, đề xuất các biện pháp, chương trình, kế hoạch, xác định trách nhiệm
các bộ, ngành trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, trong đó bao
gm việc phát triển tơng mi điện tử.
Ngày 25-7-2002, Thtướng Chính phủ đã ban nh Quyết định 95/2002/QĐ-TTg
phê duyệt Kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển ng nghệ thông tin Việt
Nam đến năm 2005.
Ngày 06-10-2005, Th ng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ng
nghtng tin và truyn thông Việt Nam đến m 2010 định hướng đến năm
2020 (246/2005/QĐ-TTg)
Tháng 1/2002, B Thương mi chủ trì xây dng Pháp lệnh TMĐT nhằm hình
thành cơ sở pháp lý toàn diện cho thương mại điện tử.
Ngày 15-9-2005, Th tướng Chính phủ đã Quyết định phê duyệt Kế hoạch
tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010” (222/2005/QĐ-TTg).
Lut Giao dịch điện tử” được Quốc hội khóa XI, khọp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005
Ngày 9-6-2006 Thtướng Chính phủ đã ban hành "Nghđịnh vthương mi
điện tử" (57/2006/NĐ-CP).
Ba n bản cthể hoá chủ trương, đường lối phát triển các ng dụng ng nghệ
thông tin thương mi điện tử đang được xây dựng là Chiến lược phát trinng
nghệ thông tin và Truyền tng, Kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ điện tử tới
năm 2010 Kế hoạch tổng thể phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2006-
2010.
3. Chiến lược phát triển ng ngh thông tin và truyền thông
Mặc đường lối bản về công nghệ thông tin đã hình thành trong giai đoạn
2000 - 2002, nhưng Việt Nam vẫn cần một chiến lược phát triển dài hn cụ thể hoá
đường lối đã vạch ra. Ngay sau khi được thành lập và được giao nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ng nghệ tng tin, từ năm 2003 Bu chính Viễn tng đã tp
trung y dng Chiến lược phát triển ng nghệ thông tin và truyền thông tới năm
2010. Theo Chiến lược này, công nghthông tin và truyn thông được xác định là
nòng cốt để Việt Nam chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế - hội, trthành nước
trình độ tiên tiến về phát triển xã hội thông tin trong khu vực ASEAN.
Với tầm nhìn tn, Chiến lược đề ra quan điểm phát triển, thể hiện trên bốn khía
cạnh gồm:
- Coi ng ngh thông tin và truyền tng là công cquan trọng hàng đầu để thực
hiện mục tiêu thiên niên kỷ, từng bước hình tnh hội tng tin - sở để rút
ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;