Cho tr ăn váng sữa thế nào cho đúng?
Trên các diễn đàn nuôi dạy con, nhiu ý kiến cho rng váng sa là nhng gì b
dưỡng nht ca sa và có thành phần dinh dưỡng gn ging vi sa m, rt tt cho
tr nh. Vy thực hư về tác dng ca váng sữa như thế nào?
Dưỡng cht trong váng sa
Váng sa mt chế phm ca sữa. Trước đây, váng sữa được chế biến bng cách
vt phn trên cùng ca sữa và đem đi làm lạnh. Trong sn xut công nghiệp, đầu
tiên người ta tách sa ra thành kem và sữa tách bơ. Tiếp theo đó phần kem s tri
qua quy trình chun hóa để đảm bo độ béo cn thiết. Để loi tr các vi khun gây
bnh, kem này s được tit trùng bng phương pháp Pasteur. Sau đó, kem được cho
vào thùng, trn mm chua. Khi đạt được độ chua mong muốn, kem được để
nhiệt độ khong 8 độ C cho lên men trong vòng mt ngày. Kết thúc quá trình này,
kem tr thành váng sa vi kết cu đặc và mang hương vị đặc trưng riêng.
Váng sa cn được đưa vào khẩu phn ăn của bé mt cách hp lý.
Tùy thuc vào cách chế biến, s có nhiu loi váng sa nhân tạo được chế biến t
các loi du thc vt (du da, du c…), b sung thêm casein (đạm sa bò)
đường lactose (loi đường có trong sa bò).là chế phm ca sa nên thành
phn ca váng sa cũng gồm chất đạm, cht béo, chất đường, các vitamin
khoáng cht. Tuy nhiên, t l các chất dinh dưỡng này hoàn toàn khác trong sa.
Trong váng sa, thành phn ch yếu là cht béo, chất đm rt thp, các vitamin và
khoáng cht cũng thấp. Lượng cht béo trong mt hp váng sa chiếm đến trên
70% tng ng lượng mà tr cần. Lượng cht béo này cao gấp đôi so với cht béo
có trong mt ly sữa thông thường ca trẻ. Do đó, đây là nguồn cung cấp năng
lượng rất cao. Điều này không đồng nghĩa với nhn định cho rng “váng sa có
nhiu chất dinh dưỡng”. Trái li, thành phần dưỡng cht trong váng sa rt ít. Vì
vy, các bc cha m không nên dùng váng sữa để thay thế sa cho tr.
Khi được s dng với hàm lượng va phi, váng sa s mang li nhiu li ích.
Váng sa, ngoài việc tác động tốt đến h tiêu hóa còn cha nhiều dưỡng cht:
vitamin (A, E, B2, B12, C, PP, biotin, beta carotene…),c axit hữu cơ. Thành
phn khoáng cht trong váng sa cũng phong phú t kali, canxi cho đến clo, pht-
pho, ma-giê, natri, st, km, i-ốt, đồng… Tt c nhng khoáng chất này đều cn
thiết cho cơ thể được khe mnh. Canxi có nhiu trong váng sa rt tt cho vic
tăng cường và phát trin của xương. Ngoài ra, trong váng sữa n có nhiu protein
động vật, carbonhydrat, axit béo, đường t nhiên. ng sa chứa ít cholesterol hơn
bơ nên có th dùng để thay thế trong vic chế biến.
Dùng sao cho đúng?
Váng sa, cũng như những thc phm khác, cần được đưa vào khẩu phần ăn của
mt cách hp lý. Theo T chc Y tế Thế gii (WHO), cn cho tr dưới 6 tháng
tui bú m hoàn toàn, vì vy, chn cho tr ăn váng sữa sau 6 tháng tui. Như đã
nói trên, váng sa có nhiu chất béo và được coi là thc phẩm có hàm ng
calories cao, cung cp nhiều năng ng nên s tt cho tr t trên mt tui b thiếu
cân, suy dinh dưỡng; tr mi m dy cn nhiều năng lượng. Vi nhng tr này, các
m nên dùng váng sa làm bữa ăn phụ, với lượng dùng hp lý là 1 – 2 hp/
ngày.
Nhng tr không nên dùng: tr dưới 6 tháng tui, tr b tha cân – béo phì, tr đang
b tiêu chy, tr d ng vi sa bò…
Lưu ý, ch s dng váng sữa như thực phm b sung cho trẻ. Lượng váng sa có
th cho tr ăn trong ngày phụ thuc vào tui, cân nng và loi ng sữa được mua.
Trung bình, tr 6 – 12 tháng tui có th ăn ½ 1 hp váng sa / ngày, tr trên mt
tuith ăn 1- 2 hp/ ngày, tùy vào mức độ dung np ca tr. Không nên cho tr
ăn quá nhiều, th gây đầy bng, tiêu chy do hàm lượng cht béo quá cao.
Những điều cn lưu ý khi s dng váng sa
- Váng sa rt d b hư nên cẩn bo qun trong t lnh, nơi có nhiệt độ tương đối
ổn định.
- Sau khi mua nên s dng càng sm ng tt
- Ch nên mua váng sa nhng nơi có uy tín, có đ điều kin bo qun tt. Khi
mua cn lưu ý hn s dng, thành phn ghi trên hp.