
CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ - CHỨNG THỰC ĐIỆN TỬ
1. Khái niệm chữ ký điện tử và chứng chỉ điện tử.
Trong cuộc sống hàng ngày, ta cần dùng chữ ký để xác nhận các văn bản tài liệu nào đó và có thể dùng
con dấu với giá trị pháp lý cao hơn đi kèm với chữ ký.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, các văn bản tài liệu được lưu dưới dạng số,
dễ dàng được sao chép, sửa đổi. Nếu ta sử dụng hình thức chữ ký truyền thống như trên sẽ rất dễ dàng
bị giả mạo chữ ký.
Vậy làm sao để có thể ký vào các văn bản, tài liệu số như vậy?
Câu trả lời đó là sử dụng chữ ký điện tử! Chữ ký điện tử đi kèm với các thông tin chủ sở hữu và một số
thông tin cần thiết khác sẽ trở thành Chứng chỉ điện tử.
Vậy chữ ký điện tử và chứng chỉ điện tử hoạt động như thế nào?
Chữ ký điện tử hoạt động dựa trên hệ thống mã hóa khóa công khai. Hệ thống mã hóa này gồm hai
khóa, khóa bí mật và khóa công khai (khác với hệ thống mã hóa khóa đối xứng, chỉ gồm một khóa cho
cả quá trình mã hóa và giải mã). Mỗi chủ thể có một cặp khóa như vậy, chủ thể đó sẽ giữ khóa bí mật,
còn khóa công khai của chủ thể sẽ được đưa ra công cộng để bất kỳ ai cũng có thể biết. Nguyên tắc của
hệ thống mã hóa khóa công khai đó là, nếu ta mã hóa bằng khóa bí mật thì chỉ khóa công khai mới giải
mã thông tin được, và ngược lại, nếu ta mã hóa bằng khóa công khai, thì chỉ có khóa bí mật mới giải mã
được.
Quá trình ký văn bản tài liệu ứng dụng hệ thống mã hóa trên diễn ra như thế nào?
Trước hết, giả sử anh A có tài liệu TL cần ký. Anh A sẽ mã hóa tài liệu đó bằng khóa bí mật để thu được
bản mã TL. Như vậy chữ ký trên tài liệu TL của anh A, chính là bản mã TL.
Sau khi ký như vậy, làm sao để xác nhận chữ ký?
Giả sử anh B muốn xác nhận tài liệu TL là của anh A, với chữ ký là bản mã TL. Anh B sẽ dùng khóa công

khai của anh A để giải mã bản mã TL của anh A. Sau khi giải mã, anh B thu được một bản giải mã TL,
anh ta so sánh bản giải mã TL này mới tài liệu TL. Nếu bản giải mã TL giống với tài liệu TL thì chữ ký là
đúng của anh A.
Những vấn đề có thể xảy ra là gì?
Một số trường hợp xảy ra với chữ ký điện tử, cũng giống như các trường hợp xảy ra với chữ ký truyền
thống. Ví dụ, khi tài liệu TL của A bị thay đổi (dù chỉ một ký tự, một dấu chấm, hay một ký hiệu bất kỳ),
khi B xác nhận, anh ta sẽ thấy bản giải mã TL khác với tài liệu TL của anh A. B sẽ kết luận rằng tài liệu
đó đã bị thay đổi, không phải là tài liệu anh A đã ký.
Trường hợp khác, nếu anh A để lộ khóa bí mật, nghĩa là văn bản tài liệu của anh có thể ký bởi người
khác có khóa bí mật của A. Khi một ai đó xác nhận tài liệu được cho là của A ký, chữ ký vẫn là hợp lệ,
mặc dù không phải chính A ký. Như vậy, chữ ký của A sẽ không còn giá trị pháp lý nữa. Do đó, việc giữ
khóa bí mật là tuyệt đối quan trọng trong hệ thống chữ ký điện tử.
Chứng chỉ số là gì?
Trong trường hợp ví dụ trên, anh A có một cặp khóa để có thể ký trên văn bản, tài liệu số. Tương tự như
vậy, anh B hay bất cứ ai sử dụng chữ ký điện tử, đều có một cặp khóa như vậy. Khóa bí mật được giữ
riêng, còn khóa công khai được đưa ra công cộng.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để biết một khóa công khai thuộc về A, B hay một người nào
đó?
Hơn nữa, giả sử trong môi trường giao dịch trên Internet, cần sự tin cậy cao, A muốn giao dịch với một
nhân vật X. X và A cần trao đổi thông tin cá nhân cho nhau, các thông tin đó gồm họ tên, địa chỉ, số điện
thoại, email…
Vậy làm sao để A có thể chắc chắn rằng mình đang giao dịch với nhân vật X chứ không phải
là ai khác giả mạo X?
Chứng chỉ số được tạo ra để giải quyết vấn đề này!
Chứng chỉ số có cơ chế để xác nhận thông tin chính xác về các đối tượng sử dụng chứng chỉ số.
Thông tin giữa A và X sẽ được xác nhận bằng một bên trung gian mà A và X tin tưởng.
Bên chung gian đó là nhà cung cấp chứng chỉ số CA (Certificate Authority).
CA có một chứng chỉ số của riêng mình, CA sẽ cấp chứng chỉ số cho A và X cũng như những đối tượng
khác.
Trở lại vấn đề trên, A và X sẽ có cách kiểm tra thông tin của nhau dựa trên chứng chỉ số như sau: khi A
giao dịch với X, họ sẽ chuyển chứng chỉ số cho nhau, đồng thời họ cũng có chứng chỉ số của CA, phần

mềm tại máy tính của A có cơ chế để kiểm tra chứng chỉ số của X có hợp lệ không, phần mềm sẽ kết hợp
chứng chỉ số của nhà cung cấp CA và chứng chỉ của X để thông báo cho A về tính xác thực của đối tượng
X.
Nếu phần mềm kiểm tra và thấy chứng chỉ của X là phù hợp với chứng chỉ CA, thì A có thể tin tưởng vào
X.
Cơ chế chữ ký điện tử và chứng chỉ số sử dụng các thuật toán mã hóa đảm bảo không thể giả mạo CA
để cấp chứng chỉ không hợp pháp, mọi chứng chỉ giả mạo đều có thể dễ dàng bị phát hiện.
Trở lại tình huống trên, với cơ chế chứng chỉ số, mọi chứng chỉ đều được công khai để bất kỳ ai cũng có
thể truy cập được.
Vậy trong chứng chỉ số có những tham số gì?
Theo cơ chế chữ ký điện tử như đã đề cập ở trên thì trong chứng chỉ, một tham số quan trọng phải có đó
là khóa công khai. Ngoài ra chứng chỉ số còn chứa các thông tin về danh tính của đối tượng được cấp
chứng chỉ, bao gồm thông tin về chủ sở hữu chứng chỉ như email, số điện thoại… các thông tin này là tùy
chọn theo qui định của nhà cung cấp chứng chỉ số.
Vậy còn một tham số quan trọng trong sử dụng chứng chỉ số, đó là khóa bí mật? Khóa bí mật sẽ không
được lưu trong chứng chỉ số. Nó được lưu tại máy tính của chủ sở hữu, chủ sở hữu cần chịu trách nhiệm
giữ an toàn khóa bí mật này.
Trở lại với việc ký văn bản, tài liệu, khóa bí mật sẽ dùng để ký các văn bản, tài liệu của chủ sở hữu. Như
đã đề cập trong ví dụ ở trên, giả sử A muốn gửi một văn bản kèm với chữ ký của mình trên văn bản đó,
A sẽ dùng khóa bí mật để mã hóa thu được bản mã văn bản, bản mã đó chính là chữ ký điện tử của A
trên văn bản.
Khi A gửi văn bản và chữ ký, để người khác có thể xác nhận văn bản của mình với thông tin đầy đủ về
chủ sở hữu, A sẽ gửi cả chứng chỉ của mình đi kèm với văn bản.
Giả sử X nhận được văn bản A gửi kèm với chứng chỉ, khi đó X có thể dễ dàng xác nhận tính hợp pháp
của văn bản đó.
Làm thế nào để có một chứng chỉ số?
Để có một chứng chỉ số, trước hết cần có một cơ quan cung cấp chứng chỉ số, tên tiếng anh là CA
(Certificate Authority). Các cá nhân, tổ chức muốn có chứng chỉ số, cần đăng ký với tổ chức này, và khi
đăng ký, đương nhiên họ chấp nhận uy tín của tổ chức này. Trên thế giới, hiện có nhiều tổ chức CA như
vậy, một số tổ chức lớn như Verisign, RSA, Entrust… được sử dụng chứng chỉ số rất phổ biến.

