Chuẩn bị trước mổ và
chăm sóc bệnh nhân sau mổ
Phẫu thuật là một phương pháp điều trị, gây ra sang chấn ảnh hưởng nhất
định tới thể bệnh nhân. Để bệnh nhân chịu đựng được cuộc mổ cần thiết phải
chuẩn bị chu đáo vtinh thần và th chất cho bệnh nhân. Mặt khác phẫu thuật
cũng có thể gây ra các biến chứng, do vậy phi biết đề phòng phát hin điều trị
kịp thời những biến chứng sau mổ. Thầy thuốc cần phải thấy rõ việc chuẩn bị bệnh
nhân trước mổ cm sóc bệnh nhân sau mổ là công việc góp phần quan trọng
vào thành công của cuộc mổ.
1. Chun bị trước mổ.
1.1. Thi kỳ trước mổ:
Thời kỳ trước mổ là thi kỳ được tính từ khi bệnh nhân vào viện đến khi được mổ.
Thời kỳ trước mổ được chia ra 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn chẩn đoán: chẩn đoán xác định bệnh, đánh giá chức năng của các
quan trong cơ thể và chỉ định mổ.
+ Giai đoạn chuẩn bị trước mổ:
Giai đoạn này thdài hoặc ngắn phụ thuộc vào mức độ phẫu thuật: mổ cấp cứu
hoặc mổ phiên, vào tình trạng bệnh nhân, mức độ và tính chất của cuộc phẫu thuật
(đại phẫu, trung phẫu, hoặc tiểu phẫu). Thí dụ: mổ cấp cứu viêm ruột thừa cấp,
thủng loét dạ dày-tá tràng, tắc ruột, chửa ngoài dcon vỡ... Khi đó quá trình
chuẩn bị phải tiến hành nhanh chóng, mcàng nhanh càng tốt vì tính mạng bệnh
nhân đang bị đe dọa. Chuẩn bị bệnh nhân mcắt phổi do quá trình mmàng phi
với biểu hiện của nhiễm trùng có thchuẩn bmổ trong vòng 10 đến 30 ngày để
làm cho tình trạng bệnh nhân tốt dần lên tình trạng nhiễm trùng gim đi. Với
những bệnh ác tính thì việc chuẩn bị bệnh nhân thăm khám trước mổ cần
phải khẩn trương hơn nữa.
1.2. Nhiệm vụ của thời kỳ trước mổ:
Nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ trước mổ là m gim tối đa các biến chứng nguy
hiểm của cuộc mổ. Chuẩn bị mổ một cách hệ thống, đánh giá tình trạng bệnh
nhân để đề phòng các biến chứng trong mổ và sau mổ.
Phẫu thuật viên cần nhớ: phải chuẩn bị mổ chu đáo trong phạm vi thể để hạn
chế thấp nhất các rủi ro của cuộc mổ.
Trước khi phẫu thuật cần tính xem lượng u mất trong mổ và kh ng bù tr
thích nghi của thể bệnh nhân. Mức độ thiếu máu cấp tính cũng như sự rối loạn
lượng máu lưu hành do mất máu phụ thuộc vào số lượng máu mất và sthích nghi
của từng cơ thể bệnh nhân.
1.3. Các bước tiến hành trước mổ: Cần thận trọng và tiến hành các biện pháp đ
phòng các biến chứng và rủi ro, bao gồm các bước cụ thể sau:
+ Chẩn đoán xác định bệnh, chỉ định phương pháp mổ đúng, chọn phương pháp
phẫu thuật và phương pháp vô cảm phù hp.
+ Xác định các biến chứng có thể xảy ra và các bệnh lý kèm theo của bệnh nhân.
+ Đánh giá tình trạng chung của bệnh nhân, đánh giá chức năng và tổn thương
thực thể của các cơ quan.
+ Tiến hành các biện pháp điều trị nâng cao thể trạng, điều trị các bệnh kèm theo
và các biến chứng có thể xảy ra.
+ Nâng cao khả năng thích nghi của hệ thống miễn dịch của cơ thể.
+ áp dng các biện pháp làm giảm nguy cơ c biến chứng phẫu thuật, giảm nguy
cơ nhiễm trùng.
Để giải quyết các nhiệm vụ trên phải dựa vào đặc điểm cụ thể từng bệnh nhân,
triệu chứng của bệnh và thời gian kéo dài của cuộc mổ. Do đó phải chuẩn bị mổ cụ
thcho từng trường hợp với từng loại phẫu thuật và với từng loại bệnh lý. dụ:
phải rửa dạ dày đối với bệnh nhân hẹp môn vị, thụt tháo đối với phẫu thuật đại
tràng... Với tình trạng chung của bệnh nhân phải tiến hành theo nguyên tắc chung:
chuẩn bị tâm trước mổ, cho thuốc ngủ, vệ sinh nhân và vsinh vùng mổ, ăn
những thức ăn dễ tiêu giàu vitamin ngay trước hôm mổ... thể dùng đa sinh
tvới bệnh nhân suy mòn, đối với bệnh nhân hẹp môn vị phải truyền dịch, truyền
đạm nâng đỡ thể trước mổ.
1.4. Đánh giá các hệ thống cơ quan:
1.4.1. Hệ thống thần kinh:
Quan m tới giấc ngủ của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân mất ngủ, lo lắng... phải cho
bệnh nhân dùng thuốc an thần hoặc thuốc ngủ. Người thầy thuốc cần phải giải
thích để bệnh nhân an tâm và tin tưởng vào sự thành công của cuộc mổ.
1.4.2. Hệ thống tim mạch:
Bệnh tim mạch là nguyên nhân chính gây tvong và biến chứng phẫu thuật. Khi
biểu hiện bệnh tim mạch phải km chuyên khoa tim mạch, chỉ tiến hành
phẫu thuật khi không có chống chỉ định về tim mạch. Những bệnh nhân có bệnh
tim mạch phải được điều trị ổn định theo ý kiến chuyên khoa.
1.4.3. Xét nghiệm máu:
Xét nghim máu rất quan trọng. Nếu tỷ lệ HST < 25%- 40% thì không được tiến
hành mvì nếu mổ sẽ xuất hiện biến chứng trong mổ: shock, thiếu máu, hoặc biến
chứng sau mổ: chậm liền sẹo, nhiễm trùng vết mổ... Thông thường phải tiến hành
truyền máu trước mổ với số lượng 250ml - 500ml cho những trường hợp bệnh
nhân thiếu máu để tỷ lệ HST đạt 60% - 65%. Ngoài ra cần kết hợp bổ sung các
loại vitamin nhóm B, viên sắt.
1.4.4. Hệ thống hô hấp:
Biến chứng hấp sau mổ gặp từ 5-10% c trường hợp, suy hấp cấp tính là
nguyên nhân trực tiếp gây tử vong ở 25% số bệnh nhân tử vong do phẫu thuật. Do
đó giai đoạn trước mổ phải điều trkhỏi c bệnh viêm phế quản mãn cấp,
các viêm nhim đường hô hấp. Để đề phòng c biến chứng hô hấp trước, trong
và sau mổ cần dùng thuốc điều trị và kết hợp với lý liệu pháp.
1.4.5. Hệ thống tiêu hoá:
+ Răng miệng: Sau khi mviệc vệ sinh răng miệng thường hạn chế nên ddẫn tới
viêm họng, mũi, tai... cho nên cần thiết phải vệ sinh răng miệng, đặc biệt các
trường hợp viêm họng, sâu răng cần phải được điều trị ổn định.
+ Đại tràng: đối với phẫu thuật đại tràng cần có chế độ ăn cao đạm, giàu vitamin,
dễ tiêu; tẩy giun sán và thụt tháo.