
HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM
188
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC VẾT MỔ Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT
U NÃO TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Nguyễn Thị Long1, Trần Thị Ngọc Nga1
TÓM TẮT30
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng vết mổ của
bệnh nhân sau phẫu thuật u não và kết quả chăm
sóc vết mổ. Phương pháp và đối tượng nghiên
cứu: Quan sát mô tả tiến cứu, trên 30 bệnh nhân
phẫu thuật u não tại khoa Ngoại Thần Kinh, bệnh
viện Trung ương Huế, từ tháng 03/20224 đến
tháng 08/2024. Khảo sát bằng phiếu điều tra,
khai thác các đặc điểm lâm sàng, hồ sơ bệnh án.
Kết quả: Tuổi mắc bệnh nhỏ nhất 27 tuổi, lớn
nhất là 78 tuổi, trung bình: 53,5 ± 13,6. Nhóm
tuổi ≥ 60 chiếm tỷ lệ mắc bệnh cao nhất 36,67%.
Nhóm tuổi < 20 mắc bệnh 0%. Nam 56,68%, nữ
43,32%. Chảy máu vết mổ 13,33%, sưng nề vết
mổ 10,0 %, ngứa tại vết mổ 3,33% , nhiễm trùng
hay chảy dịch 0%. Ngày 1: 100% đau nhiều.
Ngày 2: Đau nhiều 60%, vừa 40%. Ngày 3: Đau
nhiều 3,33%, vừa 83,34% , ít 13,33 %. Ngày 4:
Đau vừa 56,67% ,ít 43,33 %. Ngày 5: Đau vừa
26,67, ít 46,66%, không đau 26,67%. Ngày 6:
Đau ít 60%, không đau 40%. Bệnh nhân được
động viên, an ủi về tinh thần 93,33%. 100 %
bệnh nhân được hướng dẫn chế độ dinh dưỡnng
sau mổ và giáo dục sức khỏe khi ra viện. Thời
gian nằm viện sau mổ từ 7-10 ngày 53,34%.Thời
gian nằm viện trung bình là: 10,8 ± 2,6 ngày. Rất
hài lòng 73,33%, hài lòng 26,67%.
Từ khóa: mổ, u não, chăm sóc.
1Khoa Ngoại Thần Kinh - BV Trung Ương Huế
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Long
ĐT: 0396927640
Email: longnt.ntk@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 25.10.2024
Ngày duyệt bài: 1.11.2024
SUMMARY
EVALUATION OF SURGICAL WOUND
CARE RESULTS IN PATIENTS WITH
BRAIN TUMOR SURGERY AT THE
DEPARTMENT OF NEUROSURGERY,
HUE CENTRAL HOSPITAL
Aim: To evaluate the surgical wound status
of patients after brain tumor surgery and the
results of surgical wound care in these patients.
Methods and subjects of the study:
Observational prospective observational study
with 30 patients who underwent the brain tumor
surgery at the Department of Neurosurgery, Hue
Central Hospital, from March 2024 to August
2024. A survey was conducted using a pre-
designed questionnaire, exploiting clinical
characteristics and medical records. Results: The
youngest age of the patient was 27 years old, the
oldest was 78 years old, the average age was 53.5
± 13.6. The age group ≥ 60 years old had the
highest rate of disease 36.67%. Patient under 20
had the disease 0%. Male 56.68%, female
43.32%. Surgical wound bleeding 13.33%, at a
low level of bleeding, surgical wound swelling
10.0%, at a low level, itching at the surgical
wound 3.33%, patients had infection or surgical
wound discharge 0%. Day 1: 100% of patients
had severe pain. Day 2: Severe pain 60%,
moderate pain 40%. Day 3: Severe pain 3.33%,
moderate pain 83.34%, mild pain 13.33%. Day 4:
Moderate pain 56.67%, mild pain 43.33%. Day
5: Moderate pain 26.67%, mild 46.66%, no pain
26.67%. Day 6: Mild pain 60%, no pain 40%.
Patients were encouraged and comforted
mentally 93.33%. 100% of patients were

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
189
instructed on post-operative nutrition and
received health education upon discharge.
Postoperative hospital stay was 7-10 days, for
53.34%. The average hospital stay was: 10.8 ±
2.6 days. Very satisfied 73.33%, satisfied
26.67%.
Keywords: surgery, brain tumor, care.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U não là bệnh lý xảy ra khi các tế bào
não phát triển bất thường ngoài tầm kiểm
soát, gây hình thành các khối u tại đây. Tùy
thuộc vào vị trí, kích thước và mức độ phát
triển của khối u mà người bệnh có thể biểu
hiện các triệu chứng khác nhau [4].
U não chiếm khoảng 10% về các bệnh lý
thần kinh. Điều trị u não có thể bằng phẫu
thuật, phẫu thuật kết hợp xạ trị, hoặc chỉ đơn
thuần xạ trị nhưng chủ yếu vẫn là phẫu thuật
[3], [5].
Phẫu thuật u não là một cuộc đại phẫu,
bên cạnh việc phẫu thuật viên mổ bóc u thì
chăm sóc bệnh nhân sau mổ cũng rất quan
trọng, đặc biệt là chăm sóc vết mổ.Vì khi
chúng ta chăm sóc vết mổ không tốt sẽ dấn
đến nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.
Nhiễm trùng vết mổ sẽ làm cho thời gian
nằm viện của bện nhân kéo dài, ảnh hưởng
đến thể chất, tâm thần của bệnh nhân. Và còn
ảnh hưởng đến người thân vì rất khó khăn và
tốn kém trong điều trị. Vì vậy chúng tôi thực
hiện đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá
tình trạng vết mổ của bệnh nhân sau phẫu
thuật u não và kết quả chăm sóc vết mổ ở
những bệnh nhân này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 30 bệnh
nhân phẫu thuật u não tại khoa Ngoại Thần
Kinh, bệnh viện Trung ương Huế từ tháng
03/2024 đến tháng 08/2024.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu quan sát mô
tả tiến cứu.
- Ghi nhận các thông tin, đặc điểm lâm
sàng trên bệnh nhân, hỏi bệnh qua phiếu câu
hỏi và sử dụng hồ sơ bệnh án.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung về bệnh
3.1.1. Tuổi và giới
- Tuổi mắc bệnh nhỏ nhất 27 tuổi, lớn
nhất là 78 tuổi, tuổi trung bình: 53,5 ± 13,6.
Trong đó nhóm tuổi ≥ 60 chiếm tỷ lệ mắc
bệnh cao nhất 36,67%. Nhóm tuổi < 20
không ai mắc bệnh. Khi so sánh với các tác
giả khác thì tuổi trung bình cũng có sự tương
tự với kết quả của chúng tôi. Cụ thể là:
Phùng Thị Hạnh & cộng sự [1] là 49,7; Chu
Tấn Sĩ & cộng sự [2] là 44,1; Đỗ Anh Vũ &
cộng sự [3] là 45,1.
- Ở nam, tuổi nhỏ nhất 27 tuổi, lớn nhất
78 tuổi, nhóm tuổi ≥ 60 chiếm tỷ lệ cao nhất
23,34%.
- Ở nữ, tuổi nhỏ nhất 28 tuổi, lớn nhất 71
tuổi, nhóm tuổi 50-59 và ≥ 60 đều chiếm tỷ
lệ cao nhất 13,33%.
- Về giới, tỷ lệ mắc bệnh của nam 56,68
% và nữ 43,32%, tỷ lệ nam/nữ = 1,3(17/13).
Kết quả này tương đối phù hợp tác giả Đỗ
Anh Vũ & cộng sự [3] tỷ lệ nam 51%, nữ
49%.
3.2. Đánh giá tình trạng vết mổ và kết
quả chăm sóc vết mổ ở những bệnh nhân
sau phẫu thuật u não
3.2.1. Đánh giá tình trạng vết mổ
a. Các triệu chứng tại vết mổ

HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM
190
Bảng 1. Các triệu chứng tại vết mổ
Mức độ (số lượng)
Triệu chứng vết mổ
Ít
Nhiều
n
%
n
%
Chảy máu
4
13,33
0
0
Chảy dịch
0
0
0
0
Ngứa
1
3,33
0
0
Sưng nề
3
10,0
0
0
Nhiễm trùng
0
0
0
0
Tổng
8
26,66
0
0
Theo nghiên cứu của chúng tôi, sau phẫu
thuật U não: chảy máu vết mổ gặp ở 4 bệnh
nhân, chiếm tỷ lệ 13,33% (4/30) và đều ở
mức độ chảy máu ít, chỉ xảy ra vào ngày thứ
nhất và ngày thứ hai sau mổ. Sưng nề vết mổ
chiếm tỷ lệ 10% (3/30), mức độ ít và xảy ra ở
ngày thứ nhất sau mổ, và chỉ có 1 bệnh nhân
ngứa vết mổ chiếm 3,33% (1/30). Không có
bệnh nhân nào bị chảy dịch hay nhiễm trùng
vết mổ. Kết quả trên cho thấy, công tác chăm
sóc vết mổ của Điều dưỡng được thực hiện
rất tốt.
b. Tình trạng đau tại vết mổ
Bảng 2. Tình trạng đau tại vết mổ
Mức độ đau
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4
Ngày 5
Ngày 6
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
Không đau
0
0
0
0
0
0
0
0
8
26,67
12
40
Đau ít
0
0
0
0
4
13,33
13
43,33
14
46,66
18
60
Đau vừa
0
0
12
40
25
83,34
17
56,67
8
26,67
0
0
Đau nhiều
30
100
18
60
1
3,33
0
0
0
0
0
0
Đau dữ dội
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Tổng
30
100
30
100
30
100
30
100
30
100
30
100
Ngày 1: 100% bệnh nhân đau nhiều.
Ngày 2: Đau nhiều chiếm 60% (18/30),
đau vừa chiếm tỷ lệ 40% (12/30).
Ngày 3: Đau vừa chiếm tỷ lệ 83,34%
(25/30), đau ít chiếm 13,33 %(4/30).
Ngày 4: Đau vừa chiếm tỷ lệ 56,67%
(17/30), đau ít chiếm 43,33 %(13/30).
Ngày 5: Đau ít chiếm 46,66%(14/30),
không đau chiếm tỷ lệ 26,67% (8/30).
Ngày 6: Đau ít chiếm 60%(18/30), không
đau chiếm tỷ lệ 40% (12/30).
Sau quá trình chăm sóc, chúng tôi nhận
thấy mức độ đau của bệnh nhân giảm dần
qua từng ngày. Đau dữ dội không xảy ra do
bệnh nhân được dùng thuốc giảm đau sau
mổ. Đau nhiều 100% xảy ra ở ngày thứ nhất,
ngày thứ 2 còn 60%; ngày thứ 3 còn 3,33 %
(1/30). Ngày thứ hai mức độ đau giảm
xuống, đau vừa chiếm 40%. Sang ngày thứ
ba, đau vừa chiếm 83,34%, đau ít chiếm tỷ lệ

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
191
13,33%. Ngày thứ 5 có 26,67% bệnh nhân
không đau. Đến ngày thứ sáu, bệnh nhân
không đau chiếm 40%, đau ít chiếm 60%.
3.3. Đánh giá chăm sóc về tinh thần
- Sau bất kì một cuộc phẫu thuật nào,
việc động viên tinh thần là rất cần thiết vì
bệnh nhân đang ở trong tình trạng dễ bị tổn
thương.
- Trong kết qủa nghiên cứu của chúng
tôi, bệnh nhân được động viên, an ủi về tinh
thần chiếm tỷ lệ rất cao 93,33%. Tuy nhiên,
vẫn còn 6,67% (2/30) bệnh nhân không được
động viên an ủi sau mổ.
- Như vậy, công tác chăm sóc bệnh nhân
về mặt tinh thần đã được Điều dưỡng quan
tâm rất nghiều.
3.4. Hướng dẫn chế độ dinh dưỡnng
sau mổ
- 100 % bệnh nhân được hướng dẫn chế
độ dinh dưỡnng sau mổ.
- Các Điều dưỡng đã thực hiện rất tốt
công tác dinh dưỡng sau mổ cho bệnh nhân.
Điều này góp một phần không nhỏ trong sự
phục hồi sức khỏe của bệnh nhân.
3.5. Thời gian nằm viện sau mổ
Bảng 3. Thời gian nằm viện sau mổ
Ngày nằm viện
< 7 ngày
7-10 ngày
11-14 ngày
> 14 ngày
Tổng
n
0
16
10
4
30
%
0
53,34
33,33
13,33
100
Trung bình
10,8 ± 2,6
Thời gian nằm viện sau mổ từ 7-10 ngày
chiếm đa số 53,34% (16/30).
Thời gian nằm viện sau mổ ngắn nhất: 8
ngày.
Thời gian nằm viện sau mổ dài nhất: 18
ngày.
Thời gian nằm viện trung bình là: 10,8 ±
2,6 ngày.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời
gian nằm viện trung bình ít hơn của Đỗ Anh
Vũ & cộng sự [3], thời gian nằm viện sau mổ
trung bình 11,3 ngày.
3.6. Giáo dục sức khỏe khi ra viện
- 100 % bệnh nhân được giáo dục sức
khỏe khi ra viện.
3.7. Thái độ của bệnh nhân đối với sự
chăm sóc của Điều dưỡng
- Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi,
tất cả bệnh nhân đều hài lòng và rất hài lòng
với sự chăm sóc của Điều dưỡng: Rất hài
lòng chiếm 73,33% (22/30), hài lòng chiếm
26,67%(8/30).
- Điều này cho thấy công tác chăm sóc
của Điều dưỡng đã đáp ứng được nhu cầu
cần chăm sóc của bệnh nhân.
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này, chúng tôi rút ra một
số kết luận sau:
- Nhóm tuổi ≥ 60 chiếm tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất 36,67%. Tuổi mắc bệnh nhỏ nhất 27
tuổi, lớn nhất là 78 tuổi, tuổi trung bình: 53,5
± 13,6.
- Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ (17/13).

HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM
192
Nam 56,68 % và nữ 43,32%.
- Các triệu chứng tại vết mổ: chảy máu
vết mổ 13,33% và đều ở mức độ chảy máu ít,
sưng nề vết mổ 10%, mức độ ít, ngứa vết mổ
3,33%, chảy dịch và nhiễm trùng vết mổ 0%.
Tình trạng đau tại vết mổ: Đau dữ dội 0%.
Đau nhiều 100% ngày thứ nhất, ngày thứ hai
còn 60%; ngày thứ ba còn 3,33 %(1/30). Đau
vừa ngày thứ hai 40% đến ngày thứ năm còn
26,67%. Đau ít ngày thứ ba 13,33% đến ngày
thứ sáu 60% . Không đau: ngày thứ năm
26,67% đến ngày thứ sáu tăng lên 40%.
- Tỷ lệ bệnh nhân được an ủi, động viên
về tinh thần sau mổ chiếm 93,33%.
- Tỷ lệ bệnh nhân được hướng dẫn chế
độ ăn sau mổ chiếm 100%.
- Tỷ lệ bệnh nhân được giáo dục sức
khỏe khi ra viện chiếm 100%. Thời gian nằm
viện sau mổ trung bình 10,8 ± 2,6 ngày,
khoảng thời gian 7-10 ngày chiếm 53,34%
(16/30). Thái độ của bệnh nhân đối với sự
chăm sóc của Điều dưỡng: rất hài lòng chiếm
73,33% (22/30), hài lòng chiếm 26,67%
(8/30).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phùng Thị Hạnh & cộng sự, “Căng thẳng
tâm lý của người bệnh trước phẫu thuật U
não tại khoa Phẫu Thuật Thần Kinh 1, Bệnh
viện Hữu Nghị Việt Đức”, Tạp chí Y Học
Việt Nam tập 532-tháng11- Số chuyên đề-
2023,Hội nghị khoa học thường niên Hội
Phẫu Thuật Thần Kinh Việt Nam lần thứ
XXII, tr. 505-512.
2. Chu Tấn Sĩ & cộng sự, “ Đánh giá kết quả
phẫu thuật U não bằng hệ thống ROBOT
MODUS V SYNAPTIVE tại Bệnh viện Đa
khoa Tâm Anh Thành Phố Hồ Chí Minh”,
Tạp chí Y Học Việt Nam tập 532-tháng11-
Số chuyên đề-2023,Hội nghị khoa học
thường niên Hội Phẫu Thuật Thần Kinh Việt
Nam lần thứ XXII, tr. 244-249.
3. Đỗ Anh Vũ & cộng sự, “Đánh giá kết quả
điều trị vi phẫu phẫu thuật U não tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bình Định”, Y Học Thành
Phố Hồ Chí Minh, Hội Nghị Phẫu Thuật
Thần Kinh thường niên lần thứ 15 ngày 4/12
– 6/12/2014, tr. 157-164.
4. “U não là gì”, website:
https://Hellobacsi.com.
5. Li-Chu Wu 1, Yu-Hua Lin 2,
PMID: 36647310, "The Effects of
Supportive Caring on Symptoms Distress,
Nursing Needs, and Depression in Patients
With Brain Tumor After Surgery: A
Preliminary Study’’, website:
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov.