TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 1 - 2025
245
therapeutic management. BioMed Research
International, Article ID 8202971, 8 pages,
doi.org/10.1155/ 2018/820971.
4. Blanco R, Maestu I, de la Torre MG et al
(2015) A review of the management of elderly
patients with non-small cell lung cancer. Annal of
Oncology 26: 451-463.5
5. Park K, Tan EH, O’Byrne K, et al. Afatinib
versus gefitinib as first-line treatment of patients
with EGFR mutation-positive non-small-cell lung
cancer (LUX-Lung 7): a phase 2B, open-label,
randomised controlled trial. Lancet Oncol. 2016;
17(5): 577-589. doi: 10.1016/S1470-2045
(16)30033-X6.
6. Wu YL, Zhou C, Hu CP, et al. Afatinib versus
cisplatin plus gemcitabine for first-line treatment
of Asian patients with advanced non-small-cell
lung cancer harbouring EGFR mutations (LUX-
Lung 6): an open-label, randomised phase 3 trial.
Lancet Oncol. 2014;15(2): 213-222. doi:10.1016/
S1470-2045(13)70604-17.
7. Hung LJ, Hsu PC, Yang CT, et al. Effectiveness
and safety of afatinib, gefitinib, and erlotinib for
treatment-naïve elderly patients with epidermal
growth factor receptor-mutated advanced non-
small-cell lung cancer: a multi-institute
retrospective study. Aging (Albany NY). 2024;
16(1):550-567. doi:10.18632/aging.205395
8. Nguyn Th Thúy Hằng, Đỗ Anh Tú, Nguyn
Th Thái Hòa và cs. Kết qu điu tr afatinib liu
linh hot bnh nhân cao tuổi UTPKTBN đột
biến EGFR. Tp chí Y hc Vit Nam. 2024;537
(1B) 136-141.
9. Nguyn Minh Hi, Phạm Văn Luận cs. Kết
qu điu tr bệnh nhân ung thư phổi không tế bào
nh giai đoạn tiến xa đột biến gen EGFR bng
afatinib. Tạp chí Y Dược Lâm Sàng 108.
2022;17(s đặc bit tháng 11/2022) 168-177.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
SAU PHẪU THUẬT DẠ DÀY TẠI PHÒNG HỒI TỈNH
BỆNH VIỆT HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2024
Lê Thị Minh Lý1, Giáp Đức Hà2, Đào Thị Kim Dung1,
Phạm Thị Vân Anh1, Dương Trọng Hiền1, Vũ Thị Hằng1
TÓM TẮT59
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến
kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật dạ dày
tại Phòng hồi tỉnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm
2024. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên
cứu tả cắt ngang trên 65 bệnh nhân sau phẫu
thuật ung thư dạ dày. Kết quả: Tỷ số nam/nữ =
1,3/1; Tuổi trung bình: 61,2 ± 7,5; 89,2% người
bệnh được vấn tâm tốt sau phẫu thuật, Tỷ lệ
được vấn tuân thủ điều trị tốt vấn giáo dục
sức khỏe tốt lần lượt 92,3% 75,4%; 81,5%
người bệnh được chăm sóc tốt sau phẫu thuật. Các
yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc của người
bệnh sau phẫu thuật dạ dày bao gồm yếu tố từ người
bệnh như thói quen hút thuốc/uống rượu, bệnh
kèm theo; yếu tố từ cuộc mổ như đường phẫu thuật;
yếu tố từ hoạt động chăm c điều dưỡng như hoạt
động vấn tâm lý, hoạt động vấn tuân thủ điều
trị, hoạt động vấn giáo dục sức khỏe cho người
bệnh. Kết luận: Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ tâm lý
cho người bệnh Ung thư dạ dày đầy đủ cả về thể chất
lẫn tinh thần của điều dưỡng giúp người bệnh cải
thiện về kết quả điều trị, giảm biến chứng và rút ngắn
thời gian nằm viện. vậy, cần c trọng đến việc
nâng cao năng lực chuyên n nghiệp vụ cho khối
điều dưỡng.
Từ khóa:
Phẫu thuật, ung thư dạ dày,
1Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
2Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Minh Lý
Email: lethiminhly2003@gmail.com
Ngày nhận bài: 21.10.2024
Ngày phản biện khoa học: 22.11.2024
Ngày duyệt bài: 25.12.2024
chăm sóc, điều dưỡng
SUMMARY
FACTORS INFLUENCING PATIENT CARE
OUTCOMES AFTER GASTRIC SURGERY IN
THE RECOVERY ROOM AT VIET DUC
HOSPITAL IN 2024
Objective: To investigate factors related to
patient care outcomes after gastric surgery at the
Recovery Room of Viet Duc Hospital in 2024.
Methods: A cross-sectional descriptive study on 65
patients post-gastric cancer surgery. Results: The
male/female ratio is 1,3/1; the average age is 61,2 ±
7,5; 89,2% of patients received good psychological
counseling after surgery, the rates of good adherence
to treatment counseling and good health education
counseling were 92,3% and 75,4%, respectively; and
81,5% of patients received good post-operative care.
Factors influencing patient care outcomes after gastric
surgery include patient-related factors such as
smoking/drinking habits and comorbidities; surgery-
related factors such as surgical route; and nursing
care activities including psychological counseling,
treatment adherence counseling, and health education
counseling. Conclusion: Comprehensive physical and
mental care and psychological support by nurses for
gastric cancer patients improve treatment outcomes,
reduce complications, and shorten hospital stays.
Therefore, it is essential to enhance the professional
skills and expertise of the nursing staff.
Keywords:
Surgery, stomach cancer, take care, nursing.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống của IARC, năm 2020 ung thư
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2025
246
dạ dày đứng vị trí thứ 4 trong số 5 loại ung
thư thường gặp Việt Nam, ước tính 17.906
ca mắc mới 14.615 ca tử vong cả 2 giới, cứ
100.000 người sẽ hơn 24 người mắc ung t
dạ dày năm 2020 [1], [2].
Phẫu thuật phương pháp điều trị đầu tiên
chủ yếu đối với các ung thư dạ dày giai
đoạn sớm, thể phẫu thuật cắt bỏ một phần
hay toàn bộ dạ dày. Những trường hợp ung t
giai đoạn cuối thể phẫu thuật tạm thời. Các
phương pháp hóa trị và xạ trị đóng vai trò hỗ trợ
cho phẫu thuật làm giảm các triệu chứng [1].
Thời gian hồi phục hoàn toàn sau phẫu thuật
phụ thuộc vào loại phẫu thuật, sức khỏe tổng
thể của người bệnh đặc biệt các hoạt động
điều trị, chăm sóc giáo dục sức khỏe cho
người bệnh. Chăm sóc giai đoạn sớm tại phòng
Hồi tỉnh sau mổ một công việc quan trọng
nhằm phát hiện kịp thời các rối loạn sau mổ, chủ
động ngăn ngừa xử các tai biến, biến
chứng. Qua đó, góp phần lớn đảm bảo cho
thành công của phẫu thuật. Điều dưỡng đóng vai
trò chính trong công tác chăm sóc sau mổ,
người theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, hướng dẫn
người bệnh, người nhà người bệnh chăm c vết
mổ, vấn giáo dục sức khỏe chăm sóc dinh
dưỡng cho người bệnh. Đặc biệt ở giai đoạn này,
người bệnh được chăm c tốt sẽ tạo điều kiện
cho thể người bệnh phục hồi sớm, rút ngắn
ngày nằm viện, giảm chi phí nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người bệnh. Bệnh viện Hữu
Nghị Việt Đức, cùng với sự phát triển khoa học
kỹ thuật phẫu thuật dạ dày, công c chăm sóc
người bệnh sau phẫu thuật của điều dưỡng ngày
càng được quan m. Với những do trên,
chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu tìm
hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm
sóc người bệnh sau phẫu thuật dạ y tại Phòng
hồi tỉnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2024.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Đối tượng:
Người bnh sau phu thut Ung
thư dạ y đang được chăm sóc ti phòng
Hi tnh, Bnh vin Hu ngh Việt Đức.
Tiêu chun la chn:
- Đồng ý tham gia nghiên cu.
- Người bnh sau phu thut d dày
đang được chăm sóc ti phòng Hi tnh bnh
vin Hu ngh Việt Đc > 24h .
- Người bnh h bnh án, phiếu theo
dõi chăm sóc ghi chép đầy đ, rõ ràng.
Tiêu chun loi tr:
- Người bnh có ri lon m trí, không hp
tác nghiên cu, sau m không được nm li theo
dõi ti phòng Hi tnh.
- Không đồng ý tham gia nghiên cu.
Thi gian nghiên cu:
T tháng 3/2024
đến tháng 9/2024.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cu:
Nghiên cu
mô t ct ngang.
2.2.2. C mẫu phương pháp chn
mu:
Nghiên cu s dng phương pháp chọn
mu thun tin, la chn tt c người bệnh đủ
tiêu chun trong thi gian nghiên cu. Trong
thi gian 6 tháng t 3/2024 9/2024, nhóm
nghiên cu thu tuyển được 65 người bệnh đủ
tiêu chun tham gia nghiên cu.
2.2.3. Biến s công c thu thp s
liu.
S dng bnh án nghiên cứu được xây
dng da trên các biến s ch s phù hp vi
mc tiêu.
Các biến số, chỉ sliên quan đến thông tin
chung của người bệnh (tuổi, giới, thói quen
nhân, bệnh kèm theo); đặc điểm phẫu thuật
(đường mổ, phương pháp phẫu thuật); kết quả
chăm sóc và tư vấn tâm lý của điều dưỡng.
Quy ước cách đánh giá một số chỉ số bằng
cách sử dụng bảng kiểm quan sát để đánh giá
một số hướng dẫn của điều dưỡng cho người
bệnh: Tốt thực hiện đúng đcác quy trình
hướng dẫn đạt ước lượng khoảng 90%, chưa tốt
là thực hiện quy trình đạt ước lượng dưới 90%.
2.2.4. Phương pháp thu thp s liu.
Các thông tin thu thp t h bệnh án kết hp
vi quan sát, theo dõi bnh nhân đánh giá
theo bng kim, t đó tng hp d liu vào
bnh án nghiên cu.
2.3. X s liu. S liu thu thp qun
bng phn mm Excel. X phân tích s
liu bng phn mm SPSS 25.0. Thng kê mô t:
tn s, t l, giá tr trung bình, độ lch chun.
Các s liu thống được thc hiện đ so sánh
gia các nhóm, test thống Chi nh phương
test thống Fisher’s Exact test so sánh các
t l. Ý nghĩa thống được định nghĩa khi giá
tr p<0,05.
2.4. Đạo đức nghiên cu. Các thông tin
thu thp được ch phc v cho mục đích nghiaên
cu. S tham gia của ngưi bnh hoàn toàn
t nguyện, đối tượng th rút lui khi nghiên
cu vào bt k thời điểm nào không bt
k nguy nào. Tất c thông tin v đối tượng
nghiên cứu được đảm bo gi mật được
mã hóa.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cu
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 1 - 2025
247
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
Đặc điểm
Số lượng
(N)
Tỷ lệ
(%)
Giới
Nam
37
56,9
Nữ
28
43,1
Nhóm
tuổi
18-39
4
6,2
40-59
22
33,8
≥ 60
39
60,0
Tuổi trung bình: 61,2±7,5 tuổi
Bệnh lý
kèm theo
Có bệnh lý
20
30,8
Không có bệnh lý
45
69,2
Thói quen
cá nhân
Không
42
64,6
Hút thuốc/uống rượu
23
35,4
Nhận xét:
Theo kết quả nghiên cứu,
37/65 người bệnh nam giới, tương đương với
56,9%; Tỷ số nam/nữ = 1,3/1. Tuổi trung bình
của nhóm nghiên cứu 61,2 ± 7,5 tuổi, trong
đó chủ yếu người bệnh nhóm tuổi 60 tuổi
với 60,0%. 30,8% người bệnh các bệnh
kèm theo như Tăng huyết áp, Đái tháo đường.
Cũng theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh
thói quen hút thuốc hoặc/và uống rượu
35,4% tương đương 23/65 người bệnh.
Bảng 2. Đặc điểm phẫu thuật ung thư
dạ dày
Đặc điểm
Số lượng
(N)
Đường mổ
Mổ mở
38
58,5
Mổ nội soi
27
Phương pháp
phẫu thuật
Cắt toàn bộ dạ dày
12
Cắt một phần ddày
53
Nhận xét:
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ
người bệnh phẫu thuật ung thư dạ dày bằng
phương pháp mổ mở chiếm 58,5% tương đương
với 38/65 người bệnh, tỷ lệ người bệnh phẫu
thuật bằng phương pháp nội soi là 41,5%. Chỉ
18,4% người bệnh phẫu thuật cắt toàn bộ dạ
dày, trong khi tới 81,6% phẫu thuật cắt 1
phần dạ dày (cắt 2/3, 3/4, 4/5 dạ dày).
Bảng 3. Kết quả chăm sóc người bệnh
ung thư dạ dày sau phẫu thuật
Đặc điểm
Số lượng
(N)
Tỷ lệ
(%)
Tình trạng vết
mổ
Tốt
56
86,2
Trung bình
9
13,8
Tư vấn tâm lý
cho người bệnh
Tốt
58
89,2
Chưa tốt
7
10,8
Tư vấn tuân thủ
điều trị
Tốt
60
92,3
Chưa tốt
5
7,7
Tư vấn giáo dục
sức khỏe
Tốt
49
75,4
Chưa tốt
16
24,6
Kết quả chăm
sóc người bệnh
Tt
53
81,5
Chưa tốt
12
18,5
Nhận xét:
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ
người bệnh có tình trạng vết mổ tốt là 86,2%. Về
hoạt động tư vấn sau phẫu thuật của điều dưỡng,
92,3% người bệnh cho rằng được điều dưỡng
vấn tốt về tuân thủ điều trị. 89,2% người
bệnh cho rằng bản thân được điều dưỡng vấn
tốt về tâm lý, chỉ 75,4% người bệnh cảm thấy
được tư vấn tốt về giáo dục sức khỏe.
Tỷ lệ chăm sóc người bệnh tốt 81,5%,
tương đương với 53/65 người bệnh.
Bảng 4. Một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh ung thư dạ dày sau
phẫu thuật
Đặc điểm
Kết quả chăm sóc
tốt (N,%)
Kết quả chăm sóc
chưa tốt (N,%)
P
Thói quen
Hút thuốc/uống rượu
30 (71,4)
12 (28,6)
<0,05
Không
23 (100)
0 (0)
Bệnh lý kèm theo
Có bệnh
12 (60,0)
8 (40,0)
<0,05
Không có bệnh
41 (91,1)
4 (8,9)
Đường mổ
Mổ mở
26 (68,4)
12 (31,6)
<0,05
Mổ nội soi
27 (100)
0 (0)
Phương pháp
phẫu thuật
Cắt toàn bộ dạ dày
8 (66,7)
4 (33,3)
0,21
Cắt một phần dạ dày
45 (84,9)
8 (15,1)
Tư vấn tâm lý cho
người bệnh
Tốt
52 (89,6)
6 (10,4)
<0,05
Chưa tốt
1 (18,8)
6 (81,3)
Tư vấn tuân thủ
điều trị
Tốt
52 (87,1)
8 (12,9)
<0,05
Chưa tốt
1 (18,2)
4 (81,8)
Tư vấn giáo dục
sức khỏe
Tốt
38 (96,6)
2 (3,4)
<0,05
Chưa tốt
16 (60,7)
10 (39,3)
(p sử dụng test thống kê Fisher’s Exact test và test Chi bình phương so sánh các tỷ lệ)
Nhận xét:
Theo kết quả nghiên cứu, người
bệnh thói quen hút thuốc hoặc/và uống rượu
kết quả chăm sóc tốt thấp hơn người không
thói quen hút thuốc hoặc/và uống rượu. Sự
khác biệt ý nghĩa thống với p < 0,05.
Người bệnh bệnh kèm theo kết quả
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2025
248
chăm sóc tốt thấp hơn người không bệnh
kèm theo, sự khác biệt ý nghĩa thống với p
< 0,05.
Nghiên cứu ng chỉ ra, người bệnh được
điều dưỡng vấn tâm lý, vấn tuân thủ điều
trị vấn giáo dục sức khỏe tốt kết quả
chăm sóc tốt cao hơn so với những người bệnh
được vấn chưa tốt, sự khác biệt ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
IV. BÀN LUN
Tuổi trung bình của 65 đối tượng nghiên cứu
61,2 ± 7,5 tuổi, trong đó chủ yếu người bệnh
nhóm tuổi 60 tuổi với 60,0%, hơn một nửa
nam giới với 56,9% phụ nữ 43,1%. Kết
quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo về tình
hình mắc ung tdạ y trên thế giới, tỷ lệ mắc
ung thư dạ dày liên quan đến tuổi tác, tuổi
càng cao tỷ lệ mắc ung thư dạ dày càng tăng
tỷ lệ tăng cao hơn bắt đầu t60 tuổi [3]. Phần
lớn người bệnh không bệnh tim mạch, đái
tháo đường kèm theo. 35,4% người bệnh
thói quen hút thuốc hoặc/và uống rượu trước đó.
Phương pháp phẫu thuật phần lớn là cắt một
phần dạ dày (2/3, 3/4, 4/5 dạ dày) với 81,6%
người bệnh, chỉ 18,4% người bệnh cắt toàn
bộ dạ y. Kết quả này cũng tương đồng với kết
quả nghiên cứu của Trần Đắc Thành đã được
báo cáo năm 2021 [4]. Tỷ lệ người bệnh dùng
phương pháp mnội soi chiếm 41,5%, trong khi
đó người bệnh mổ mở là 58,5%. Tỷ lệ mổ nội soi
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn báo cáo
của Trần Đắc Thành với 24,6% [4]. Đường mổ
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả chăm sóc sau
phẫu thuật. Thông thường, người bệnh được
phẫu thuật nội soi thể mức độ đau thấp
hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn ít biến
chứng hơn so với người phẫu thuật mổ mở, dẫn
đến kết quả chăm sóc điều trị hậu phẫu được
cải thiện hơn rất nhiều [5].
Chăm sóc sau mổ một ng việc quan
trọng nhằm phát hiện kịp thời các rối loạn sau
mổ, chủ động ngăn ngừa xử sớm các tai
biến, hạn chế những biến chứng. Điều dưỡng
đóng vai trò chính trong công tác chăm c sau
mổ [6]. Nhìn chung kết quả chăm sóc người
bệnh tốt chiếm 86,2% kết quả chăm sóc
chưa tốt chiếm 13,8%. Kết quả trong nghiên cứu
này tương tự với kết quả nghiên cứu của Trần
Đắc Thành trên bệnh nhân phẫu thuật ung thư
dạ dày tại bệnh viện K năm 2021 với tỷ lệ tốt
chưa tốt tương ứng 83,4% 16,6% [4].
Phẫu thuật phương pháp điều trị đầu tiên
chủ yếu đối với các ung thư dạ dày giai đoạn
sớm, thể phẫu thuật cắt bỏ một phần hay
toàn bộ dạ dày. Thời gian hồi phục hoàn toàn
sau phẫu thuật phụ thuộc vào loại phẫu thuật,
sức khỏe tổng thể của người bệnh đặc biệt
các hoạt động điều trị, chăm sócgiáo dục sức
khỏe cho người bệnh. Nghiên cứu sử dụng các
test thống kiểm định sự khác biệt giữa nhóm
người bệnh kết quả chăm sóc tốt nhóm
người bệnh kết quả chăm sóc chưa tốt với
một số biến độc lập về đặc điểm nhân, đặc
điểm phẫu thuật hoạt động chăm sóc người
bệnh của điều dưỡng cho thấy những yếu tố liên
quan đến kết quả chăm sóc chưa tốt bao gồm
các yếu tố về đặc điểm nhân bệnh kèm
theo, thói quen nhân (hút thuốc hoặc uống
rượu). Người bệnh không thói quen hút thuốc
hoặc uống rượu có kết quả chăm sóc tốt cao hơn
nhóm người bệnh thói quen. Người bệnh
không có bệnh như đái tháo đường, tim mạch
kết quả chăm sóc tốt cao hơn nhóm bệnh
lý. Kết quả nghiên cứu của Trần Đắc Thành cũng
cho kết quả tương tự [4]. Đường mổ mổ mở
kết quả chăm sóc chưa tốt cao hơn mổ nội
soi. Kết quả này cũng tương tự với kết quả
nghiên cứu của Trần Đắc Thành [4]. Các yếu tố
về hoạt động chăm sóc người bệnh của điều
dưỡng như tư vấn tâm lý cho người bệnh, tư vấn
tuân thủ điều trị tư vấn giáo dục sức khỏe
những yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc
tốt của người bệnh sau phẫu thuật ung thư dạ
dày. Với những bệnh nhân được điều dưỡng
thực hiện tốt bao gồm tư vấn tâm lý, tư vấn tuân
thủ điều trị vấn giáo dục sức khỏe đều
kết quả chăm sóc tốt cao hơn những người bệnh
được điều dưỡng thực hiện chưa tốt, với mức ý
nghĩa p < 0,05.
V. KT LUN
Nghiên cứu trên 65 người bệnh sau phẫu
thuật Ung thư dạ y đang được theo dõi tại
phòng Hồi tỉnh, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
chúng tôi thu được c kết luận sau: 89,2%
người bệnh được vấn tâm tốt sau phẫu
thuật, Tỷ lệ được vấn tuân thủ điều trị tốt
vấn giáo dục sức khỏe tốt lần lượt 92,3%
và 75,4%; 81,5% người bệnh được chăm sóc
tốt sau phẫu thuật. c yếu tố liên quan đến kết
quả chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật dạ
dày bao gồm yếu tố từ người bệnh như thói
quen hút thuốc/uống rượu, bệnh kèm theo;
yếu tố từ cuộc mổ như đường phẫu thuật; yếu tố
từ hoạt động chăm sóc điều dưỡng như hoạt
động vấn tâm lý, hoạt động vấn tuân thủ
điều trị, hoạt động vấn giáo dục sức khỏe
cho người bệnh. Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ
tâm lý cho người bệnh Ung thư dạ dày đầy đủ cả
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 1 - 2025
249
về thể chất lẫn tinh thần của điều dưỡng giúp
người bệnh cải thiện về kết quả điều trị, giảm
biến chứng rút ngắn thời gian nằm viện.
vậy, cần chú trọng đến việc nâng cao năng lực
chuyên môn và nghiệp vụ cho khối điều dưỡng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bnh vin Bch Mai (2022). Điều tr Ung thư dạ
dày: http://bachmai.gov.vn/tin-tuc-va-su-kien/
bai-viet-chuyen-mon-menuleft-33/7808-dieu-tri-
benh-ung-thu-da-day-bang-nhung-phuong-phap-
nao.html.
2. C. Wild, E. Weiderpass B. W. Stewart
(2020). World cancer report: cancer research for
cancer prevention, International Agency for
Research on Cancer, Lyon, France.
3. New York State Cancer Registry (2024).
Stomach cancer incidence and mortality by age
group, New York State Excl New York City,
<https://www.health.ny.gov/statistics/cancer/regi
stry/ratebyAge.htm>.
4. Trần Đắc Thành (2021). Kết qu chăm sóc
người bnh sau phu thuật ung thư dạ dày ti
bnh viện K năm 2020-2021 và mt s yếu t liên
quan. Tp chí Y hc Vit Nam, 509 (1), 57-62.
5. Li J., Zhang Y., Hu D.M., et.al. (2020). Impact of
postoperative complications on long-term outcomes
of patients following surgery for gastric cancer: A
systematic review and meta-analysis of 64 follow-up
studies. Asian J Surg, 43 (7), 719729.
6. Serra M.A.A. de O., et.al. (2015). Nursing care in
the immediate postoperative period: a cross-
sectional study. Online Braz J Nurs, 14 (2), 161-167.
ĐẶC ĐIỂM KIỂU HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN LAO TRÊN
BỆNH NHÂN LAO PHỔI KHÁNG THUỐC HÀNG 1 TẠI TỈNH BẾN TRE
Trần Thanh Hùng1, Trần Đỗ Hùng1, Nguyễn Ngọc Bảo Vi1,
Lương Thị Mỹ Linh1, Nguyễn Thị Minh Ngọc1, Nguyễn Hồng Ngân1
TÓM TẮT60
Đặt vấn đề: bệnh lao kháng thuốc đến nay vẫn
vấn đề đáng lo ngại, tlệ mắc tử vong gia tăng
trên thế giới, Việt Nam cả Bến Tre. Hiện nay
việc xác định tình hình kháng thuốc giúp góp phần cải
thiện tình trạng mắc lao kháng thuốc. Mục tiêu
nghiên cứu: đánh giá kiểu hình kháng thuốc một
số yếu tố liên quan trên bệnh nhân lao phổi kháng
thuốc hàng 1 tại Bến Tre. Phương pháp nghiên
cứu: 60 chủng vi khuẩn lao kháng thuốc hàng 1 thu
nhận tại Bến Tre 2021-2024, dựa vào kết quả xét
nghiệm GeneXpert Mycobacterium Tuberculosis
kháng Rifampicin, đồng thời kết quả nuôi cấy môi
trường lỏng (MGIT) cho kết quả (+) kháng sinh đồ
kháng bất k thuốc lao hàng 1: rifampicin (R),
isoniazid (H), streptomycin (S), ethambutol (E). Kết
quả: đa số nam giới chiếm 86,7%, tuổi trung bình
là 50,23±14,41. Người bệnh đa kháng chiếm tỷ lệ cao
nhất với 68,3%, trong đó kháng bốn thuốc RHZE
chiếm đa số. Tỷ lệ người bệnh đơn kháng chiếm
18,3%, kháng nhiều thuốc chiếm 13,4%. Kháng R,
H, S E lần lượt 80%; 83,3%; 81,7% 45%. Tỷ
lệ nữ mắc lao đa kháng cao hơn nam giới (100% so
với 63,5%), s khác biệt có ý nghĩa thống với
p<0,05. So với nhóm >60 tuổi, nhóm tuổi >20-40
mắc lao kháng thuốc cao gấp gần 13 lần, sự khác biệt
đều ý nghĩa thống với p<0,05. Kết luận: bệnh
nhân lao phổi kháng thuốc hàng 1 thường gặp nam
giới độ tuổi trung niên, kiểu hình lao kháng thuốc
1Trường Đại học Y dược Cần Thơ
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thanh Hùng
Email: tthung@ctump.edu.vn
Ngày nhận bài: 22.10.2024
Ngày phản biện khoa học: 21.11.2024
Ngày duyệt bài: 26.12.2024
hàng 1 tại tỉnh Bến Tre cho thấy tỷ lệ lao đa kháng
thuốc chiếm ưu thế, trong đó đa số tỷ lệ kháng 4
thuốc (RHSE). Nữ giới tỷ lệ mắc lao đa kháng cao
hơn nam giới, nhóm trẻ tuổi >20-40 nguy
mắc lao đa kháng cao.
Từ khóa:
Bệnh lao, Kháng
thuốc hàng 1, Lao đa kháng, Bến Tre.
SUMMARY
ANTI-TUBERCULOSIS DRUG RESISTANCE
PATTERNS IN PATIENTS WITH
PULMONARY TUBERCULOSIS RESISTANT
FIRST-LINE DRUGS IN BEN TRE PROVINCE
Background: Drug-resistant tuberculosis (TB)
remains a major global health issue, contributing to
rising incidence and mortality rates worldwide, in
Vietnam and in Ben Tre. Currently, identifying the
drug resistance profile is essential for improving the
management of drug-resistant TB cases. Objectives:
To evaluate the drug resistance phenotypes and
associated factors in first-line drug-resistant
pulmonary tuberculosis (TB) patients in Ben Tre.
Materials and Methods: : 60 first-line drug-resistant
tuberculosis were collected in Ben Tre in 2021-2024.
GeneXpert testing confirmed Mycobacterium
tuberculosis and Rifampicin resistance, while MGIT
and drug susceptibility testing identified resistance to
other first-line drugs: rifampicin (R), isoniazid (H),
streptomycin (S), ethambutol (E). Results: The
majority were male (86.7%), with an average age of
50.23±14.41. Multidrug-resistant patients accounted
for the highest proportion at 68.3%, with the majority
resistant to four drugs (RHZE). The proportion of
patients with single drug resistance was 18.3%, and
those with multidrug resistance accounted for 13.4%.
Resistance rates for R, H, S, and E were 80%, 83.3%,
81.7%, and 45%, respectively. The rate of multidrug-
resistant tuberculosis in females was higher than in