83
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 2 (2025): 83 - 90
*Email: nguyenthithanhhuong@hvu.edu.vn
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 11, Số 2 (2025): 83 - 90
HUNG VUONG UNIVERSITY
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
Vol. 11, No. 2 (2025): 83 - 90
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn
KIẾN THỨC THỰC HÀNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG SƯ PHẠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG NĂM 2025
Lê Lan Phương1, Cao Phi Bằng1, Nguyễn Thị Thanh Hương1*
1Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
Ngày nhận bài: 28/04/2025; Ngày chỉnh sửa: 20/05/2025; Ngày duyệt đăng: 28/05/2025
DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.286
Tóm tắt
Kháng kháng sinh đang là một vấn đề quan trọng của sức khỏe toàn cầu, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của hội. Thiếu kiến thức thực hành sử dụng kháng sinh không đúng một nguyên nhân chính
gây ra kháng kháng sinh. Nghiên cứu này mục tiêu khảo sát kiến thức về kháng sinh sử dụng kháng
sinh cũng như thực hành sử dụng kháng sinh của sinh viên các ngành điều dưỡng phạm Trưng Đại
học Hùng Vương năm 2025. Phương pháp nghiên cứu tả cắt ngang được sử dụng với bộ câu hỏi khảo
sát thông qua Google Forrms. Kết quả nghiên cứu trên 760 sinh viên cho thấy điểm trung bình kiến thức
về kháng sinh và sử dụng kháng sinh đạt 13,12/18 điểm. Tỷ lệ sinh viên mức độ kiến thức cao về kháng
sinh và sử dụng kháng sinh bằng 88,8%. Điểm trung bình thực hành sử dụng kháng sinh đạt 4,62/6 điểm, tỷ
lệ sinh viên nghiên cứu mức độ thực hành sử dụng kháng sinh tốt đạt tới 66,1%. Tóm lại, sinh viên các
ngành điều dưỡng và sư phạm Trưng Đại học Hùng Vương có mức độ kiến thức và thực hành tương đối cao
về kháng sinh, thực hành sử dụng kháng sinh. Cần biện pháp hướng dẫn sinh viên thực hành đúng về sử
dụng kháng sinh.
Từ khóa: Kháng sinh, kiến thức, thực hành, sinh viên ngành điều dưỡng, sinh viên các ngành sư phạm.
1. Đặt vấn đề
Kháng sinh nhóm thuốc được sử dụng
để tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của các
vi sinh vật gây bệnh. Từ khi salvarsan, loại
kháng sinh đầu tiên, được đưa vào sử dụng
năm 1910, đến nay kháng sinh đã làm thay
đổi sâu sắc y học hiện đại [1]. Kháng sinh
đã giúp kéo dài tuổi thọ trung bình của con
ngưi tới 23 năm [1]. vậy, kháng sinh
được sử dụng phổ biến trong chữa bệnh
các quốc gia trên thế giới. Một nghiên cứu
gần đây đã chỉ ra, tổng lượng tiêu thụ kháng
sinh tại các quốc gia dữ liệu sẵn (n = 67)
đã tăng 16,3% trong giai đoạn từ năm 2016
đến năm 2023, từ 29,5 tỷ lên 34,3 tỷ liều
dùng hàng ngày chuẩn. Tỷ lệ tiêu thụ kháng
84
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Lê Lan Phương ctv.
sinh trên toàn bộ các quốc gia này cũng tăng
10,6%, từ 13,7 lên 15,2 liều dùng hàng ngày
chuẩn trên 1.000 dân mỗi ngày [2].
Sử dụng kháng sinh đúng bệnh, đúng
liều lượng, đúng cách tác dụng tích cực
đến điều trị bệnh. Ngược lại, nếu sử dụng
kháng sinh không đúng dẫn tới nhiều nguy
đối với sức khỏe con ngưi, đặc biệt
tình trạng kháng kháng sinh. Đã tới
1,9 triệu ngưi chết do kháng kháng sinh
năm 2019 [3]. Con số này thể tăng lên
tới 10 triệu ngưi mỗi năm vào năm 2050
[3]. Trong đó, Việt Nam được Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) xếp một trong những
nước tỷ lệ kháng kháng sinh cao nhất [4].
Thiếu kiến thức về kháng sinh sử dụng
kháng sinh là một trong những nguyên nhân
chính gây ra tình trạng kháng kháng sinh
[5, 6]. Trước tình hình đó, Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về
phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai
đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045
[7]. Do đó, nghiên cứu về kiến thức, thái
độ, hành vi sử dụng kháng sinh thu hút được
sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong
nước quốc tế [5, 6, 8-10] nhiều đối
tượng khác nhau, trong đó đối tượng
sinh viên [9-13]. Trong bối cảnh đó, nghiên
cứu này mục tiêu tả được kiến thức
hành vi sử dụng kháng sinh của sinh viên
các ngành điều dưỡng phạm Trưng
Đại học Hùng Vương, năm 2025. Sinh viên
các ngành này có liên quan nhiều hay ít đến
việc sử dụng kháng sinh trong hoạt động
nghể nghiệp sau tốt nghiệp. Kết quả nghiên
cứu giúp cung cấp thêm thông tin khoa học
góp phần giảm tình trạng kháng kháng sinh
trong nhân dân theo Chiến lược quốc gia về
phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai
đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các sinh viên thuộc các ngành Điều
dưỡng phạm (Toán, Văn, Tiểu học, Mầm
non) tại Trưng Đại học Hùng Vương thi
điểm tháng 4 năm 2025 (tổng số 955 sinh viên).
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Các sinh viên đồng
ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Các sinh viên không
đồng ý tham gia nghiên cứu, hoặc trả li
không đầy đủ các câu hỏi trong bảng câu hỏi
soạn sẵn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu tại các khoa Khoa
học Tự nhiên, Khoa học hội & Văn hóa du
lịch, Giáo dục tiểu học & Mầm non, Trưng
Đại học Hùng Vương (Việt Trì, Phú Thọ).
Thi gian nghiên cứu trong tháng 4/2025.
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tả cắt ngang được thực
hiện trong tháng 4/2025 trên 955 sinh viên
các ngành điều dưỡng phạm tại các
khoa Khoa học Tự nhiên, Khoa học hội &
Văn hóa du lịch, Giáo dục tiểu học & Mầm
non, Trưng Đại học Hùng Vương.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Cỡ mẫu n được tính toán theo công thức
Cochran:
n
Zp p
d


12
2
2
1
Trong đó, Z= 1,96 tương ứng với độ tin
cậy 95% (a = 0,05), d sai số ước lượng
(chọn d = 0,05), p = 0,452 được lựa chọn theo
nghiên cứu đã mô tả trước đây [10, 13]. Giá
trị cỡ mẫu tính theo công thức bằng 380,6.
Ước lượng 20% mẫu không trả li [9] hoặc
85
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 2 (2025): 83 - 90
phiếu trả li không đạt tiêu chuẩn nghiên cứu
nên cỡ mẫu cần thiết 457,2 (458 sinh viên).
Chọn toàn bộ sinh viên ngành điều dưỡng và
phạm tại 3 khoa đáp ứng tiêu chuẩn lựa
chọn trong thi gian nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Thực hiện khảo sát thông qua bộ câu hỏi
soạn sẵn qua Google Forms. Nội dung câu
hỏi khảo sát dựa trên bộ câu hỏi được miêu tả
trong một số nghiên cứu trước [9, 14] điều
chỉnh. Bộ câu hỏi khảo sát gồm hai phần.
Phần một gồm 18 câu hỏi kiến thức về kháng
sinh sử dụng kháng sinh. Phần hai gồm
6 câu hỏi về thực hành sử dụng kháng sinh.
Mỗi câu hỏi kiến thức, trả li đúng được tính
1 điểm, trả li sai được tính 0 điểm. Ngưỡng
điểm được thiết lập để phân loại điểm số,
trong đó điểm kiến thức từ 0-6 được coi
mức độ kiến thức thấp, tiếp theo mức
trung bình (7-10) cao (11-18). Tương tự,
mỗi câu hỏi thực hành trả li đúng được tính
1 điểm, mỗi câu trả li sai được tính 0 điểm.
Ngưỡng điểm được thiết lập để phân loại
điểm số, trong đó từ 0-2 điểm thực hành
kém, 3-4 điểm là thực hành trung bình 5-6
điểm là thực hành tốt.
Phương pháp thống tả: Bảng tần
suất tỷ lệ phần trăm (%) được sử dụng
để tổng hợp tả các biến định danh (đặc
điểm mẫu nghiên cứu) biến thứ hạng
(mức độ kiến thức, thực hành). Giá trị trung
bình độ lệch chuẩn được tính toán để
tổng hợp mô tả các biến liên tục (điểm kiến
thức, thực hành).
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu
Bộ câu hỏi nghiên cứu được gửi tới 955
sinh viên các ngành điều dưỡng phạm
tại ba khoa Khoa học Tự nhiên, Khoa học
Xã hội & Văn hóa du lịch, Giáo dục tiểu học
& Mầm non, Trưng Đại học Hùng Vương.
Nhưng nghiên cứu chỉ sự tham gia của
760 sinh viên các ngành điều dưỡng
phạm trong thi gian nghiên cứu (số lượng
sinh viên phản hồi khảo sát). Đặc điểm mẫu
nghiên cứu được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm của sinh viên tham gia
nghiên cứu (n = 760)
Nội dung Đặc tính mẫu Tần số
(n)
Tỷ lệ
(%)
Giới tính Nữ 694 91,3
Nam 66 8,7
Ngành học Khối điều dưỡng 218 28,7
Khối sư phạm 542 71,3
Năm học
trong khóa
đào tạo
Năm 1 290 38,2
Năm 2 159 20,9
Năm 3 163 21,4
Năm 4 148 19,5
Trong 760 sinh viên tham gia khảo sát,
tỷ lệ sinh viên nữ chiếm tới 91,3% trong khi
sinh viên nam chỉ chiếm 8,7%. Sinh viên
khối điều dưỡng chiếm tỷ lệ 28,7% trong
khi sinh viên khối phạm chiếm tới 71,3%.
Trong cấu năm học trong khóa đào tạo
cho thấy sinh viên năm 1 tỷ lệ cao nhất
(38,2%), tiếp theo năm 3 (21,4%), năm
2 (20,9%) thấp nhất năm 4 (19,5%).
Như vậy, các sinh viên tham gia nghiên cứu,
sự chênh lệch lớn giữa tỷ lệ giới tính nam
nữ, đồng thi sự khác nhau về các
ngành học. Hiện tượng này đến từ thực tế
tuyển sinh đào tạo tại các trưng. Trước
đây, một số nghiên cứu cùng hướng cũng
được tiến hành trên các sinh viên có sự khác
biệt lớn về tỷ lệ giới tính như tại Trưng Đại
học Lạc Hồng [12], Trưng Đại học Y khoa
Vinh [10], hoặc khác biệt về các ngành học
tại Trưng Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh [13].
86
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Lê Lan Phương ctv.
3.2. Kết quả khảo sát kiến thức về kháng sinh và sử dụng kháng sinh của sinh viên
Bảng 2. Kiến thức đúng của sinh viên về kháng sinh và sử dụng kháng sinh (n = 760)
Nội dung Số lượng (n) Tần số (%)
K1. Kháng sinh là thuốc giúp tiêu diệt hoặc ngăn chặn vi khuẩn phát triển 706 92,9
K2. Mỗi kháng sinh có tác dụng trên một số loại vi khuẩn nhất định 710 93,4
K3. Nếu sử dụng gấp đôi liều lượng kháng sinh được kê đơn thì hiệu quả điều trị sẽ tăng
gấp đôi 586 77,1
K4. Kháng sinh có tác dụng điều trị nhiễm vi khuẩn 586 77,1
K5. Kháng sinh có tác dụng điều trị nhiễm vi rút 429 56,4
K6. Sử dụng kháng sinh sẽ giúp bệnh cảm cúm (ho khan, ớn lạnh, nghẹt mũi) hết nhanh hơn 165 21,7
K7. Kháng sinh có tác dụng giảm đau 408 53,7
K8. Thuốc kháng sinh có thể hạ sốt 470 61,8
K9. Thuốc kháng sinh có thể tiêu diệt cả vi khuẩn có hại và có lợi trong cơ thể 509 67,0
K10. Kháng sinh có thể gây ra dị ứng (phát ban, nổi mề đay, ngứa), trưng hợp dị ứng
nặng có thể gây tử vong 686 90,3
K11. Nếu gặp dị ứng trong quá trình sử dụng kháng sinh thì nên ngừng sử dụng kháng
sinh đó. 689 90,7
K12. Sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ gây ra tình trạng mất cân bằng hệ vi sinh
đưng ruột 702 92,4
K13. Sử dụng kháng sinh không gây ra tác dụng phụ 580 76,3
K14. Đề kháng kháng sinh là tình trạng kháng sinh không còn hiệu quả điều trị
nhiễm vi khuẩn 615 80,9
K15. Sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ làm tăng tình trạng đề kháng kháng sinh 663 87,2
K16. Mua và bán kháng sinh khi không có đơn thuốc sẽ góp phần làm tăng tình trạng đề
kháng kháng sinh 594 78,2
K17. Nếu thi gian sử dụng kháng sinh ít hơn thi gian ghi trong đơn thuốc thì tình trạng
đề kháng kháng sinh sẽ giảm 335 44,1
K18. Theo luật khám chữa bệnh, khi mua kháng sinh cần có đơn thuốc của bác sỹ 683 89,9
Trong số 18 câu hỏi khảo sát kiến thức về
kháng sinh sử dụng kháng sinh của sinh
viên tham gia nghiên cứu, tới 16 câu hỏi
có tỷ lệ sinh viên trả li đúng trên 50% và có
tới 12 câu hỏi tỷ lệ sinh viên trả li đúng
trên 75%. Những câu hỏi tỷ lệ sinh viên
trả li đúng cao nhất là “K2. Mỗi kháng sinh
tác dụng trên một số loại vi khuẩn nhất
định” (93,4%), “K1. Kháng sinh thuốc
giúp tiêu diệt hoặc ngăn chặn vi khuẩn phát
triển” (92,9%) và “K12. Sử dụng kháng sinh
không hợp sẽ gây ra tình trạng mất cân
bằng hệ vi sinh đưng ruột” (92,4%). Ngược
lại, câu hỏi tỷ lệ sinh viên trả li đúng thấp
nhất “K6. Sử dụng kháng sinh sẽ giúp bệnh
cảm cúm (ho khan, ớn lạnh, nghẹt mũi) hết
nhanh hơn” (21,7%) và “K17. Nếu thi gian
sử dụng kháng sinh ít hơn thi gian ghi trong
đơn thuốc thì tình trạng đề kháng kháng sinh
sẽ giảm” (44,1%).
Điểm trung bình kiến thức của sinh viên
về kháng sinh sử dụng kháng sinh
13,12/18 điểm. Tỷ lệ sinh viên nghiên cứu
có mức độ kiến thức cao về kháng sinh và sử
dụng kháng sinh đạt tới 88,8%, trong khi giá
trị này tương ứng với mức độ kiến thức trung
bình thấp chỉ lần lượt 10,3% 0,9%
(Hình 1).
87
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 2 (2025): 83 - 90
Hình 1. Tỷ lệ mức độ kiến thức về kháng sinh và
sử dụng kháng sinh của sinh viên được
nghiên cứu (n =760)
Kết quả nghiên cứu này tương đồng với
một số nghiên cứu trước đây. Tỷ lệ sinh viên
Trưng Đại học Y dược Hải Phòng kiến
thức đúng về sử dụng kháng sinh đạt tới trên
80%, đồng thi ghi nhận một số câu hỏi
tỷ lệ sinh viên trả li đúng cao tới 91,6%
[15]. Đến năm 2023, một nghiên cứu khác
trên sinh viên tại Trưng Đại học Y dược Hải
Phòng ghi nhận tỷ lệ sinh viên kiến thức
đạt về sử dụng kháng sinh tới 96% [16].
Trưng Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, tỷ lệ lệ sinh viên trả li đúng từ 4-7 câu
hỏi kiến thức về kháng sinh chỉ chiếm 71%
[13], trong khi đó, một số trưng đào tạo
ngành y, dược khác cũng ghi nhận nhiều câu
hỏi kiến thức về kháng sinh có tỷ lệ sinh viên
trả li đúng cao [10, 12]. Hạn chế chính của
nghiên cứu này việc tiếp cận toàn bộ sinh
viên thuộc nhiều ngành khác nhau, nhiều
trình độ (năm đào tạo khác nhau). Đồng thi,
nghiên cứu hồi cứu thể tồn tại một số sai
số nhớ lại.
3.3. Kết quả khảo sát thực hành sử dụng kháng sinh của sinh viên
Bảng 3. Thực hành của sinh viên trong sử dụng kháng sinh (n = 760)
Nội dung Đặc điểm mẫu Tần số
(n)
Tỷ lệ
(%)
H1. Khi muốn dùng kháng
sinh thì bạn sẽ làm gì?
Khám bệnh và mua thuốc theo đơn thuốc của bác sỹ 647 85,1
Mua thuốc kháng sinh không đơn vì được bạn bè, ngưi thân tư vấn 32 4,2
Mua thuốc kháng sinh không đơn vì được ngưi bán thuốc tư vấn 63 8,3
Tự mua kháng sinh vì có đơn thuốc cũ của bác sỹ cho trước đó 10 1,3
Tự mua kháng sinh dựa trên kinh nghiệm của bản thân 8 1,1
H2. Bạn sẽ uống kháng
sinh với loại nước nào
dưới đây?
Cà phê 30 3,9
Nước lọc 694 91,3
Nước trà (chè) 10 1,3
Nước trái cây (hoa quả) 7 0,9
Sữa 8 1,1
Khác 11 1,4
H3. Bạn ngừng sử dụng
kháng sinh khi nào?
Khi hết thời gian kê trong đơn 523 68,8
Ngay khi không còn các biểu hiện khó chịu của bệnh 237 31,2
H4. Bạn có giữ lại kháng
sinh còn dư để sử dụng cho
lần kế tiếp bị bệnh không?
335 44,1
Không 425 55,9
H5. Bạn có đưa kháng sinh
của mình cho ngưi khác
sử dụng hay không?
215 28,3
Không 545 71,7
H6. Bạn có kiểm tra thi
hạn sử dụng trên vỏ hộp/vỉ
thuốc kháng sinh trước khi
sử dụng không?
677 89,1
Không 83 10,9