CHUYỂN DỊCH CẤU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
ThS. Phạm Thị Dự1
Tóm tắt: Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của Việt Nam đã thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Sự thay đổi này đã và đang ảnh hưởng tới cơ
cấu lao động của cả nước. Theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội cho
thấy bốn nhóm nghề: nhân viên bán hàng; thợ vận hành và lắp ráp thiết bị, lao động có kỹ năng trong nông
nghiệp và lao động giản đơn là những nhóm nghề thay đổi cơ cấu mạnh nhất trong giai đoạn 2018 – 2025.
Đến năm 2025, tỷ trọng lao động làm bốn nghề này có thể chiếm tới 71,1% trong tổng số 57,4 triệu lao động
Việt Nam. Dự kiến đến năm 2025, tỷ trọng lao động thuộc các lĩnh vực: dệt may, thương mại, dịch vụ, giải
trí, giao thông, y tế, giáo dục và nông nghiệp chiếm 74,6% trong tổng số 57,4 triệu lao động Việt Nam trong
đó có tới 73,4% lao động chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Ước tính trong giai đoạn 2018 – 2025 có
khoảng 8 – 16 triệu lao động có khả năng bị chuyển đổi sang các nghề khác, thất nghiệp hoặc thiếu việc làm
và khoảng 31 triệu lao động cần được đào tạo mới hoặc đào tạo lại để đáp ứng được yêu cầu về tay nghề/
kỹ năng trong bối cảnh phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0 và khả năng chuyển đổi sang các nghề
hoặc lĩnh vực khác. Qua đó có thể thấy Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng vô cùng lớn từ cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0. Cần phải nhanh chóng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho người lao động, đồng thời dịch
chuyển cơ cấu lao động sang các lĩnh vực khó bị thay thế hơn.
Từ khóa: Cơ cấu lao động, Cách mạng công nghiệp 4.0.
Abstract: In recent years, Vietnams economic structure has changed in the direction of increasing the
proportion of industry and services and reducing the proportion of agriculture. This change has been
affecting the labor structure of the country. By 2025, the proportion of employees in these four occupations
accounts for 71.1% of Vietnams 57,4 million employees. Expected to 2025, employees density in the fields of
textile and garment, trade, services, entertainment, traffic, medical, education and agriculture account for
74.6% of Vietnams 57,4 million employees,73.4% of whom are not technical and qualification. It is estimated
that between 8 and 16 million employees are likely to be displaced to other occupations, unemployment or
underemployment and about 31 million employees need to be trained or retrained to meet the skill/skill
requirement in the context of the development of the Fourth Industrial Revolution and the possibility of
transition to occupations or other fields in the period 2018 – 2025. It can be seen that Vietnam will be greatly
influenced by the Fourth Industrial Revolution. There are necessary to quickly improve the level of science and
technology for employees, while shifting the labor structure to areas that are more difficult to be replaced.
Keywords: Labor structure; the Fourth Industrial Revolution.
1 Email: duphamvuc@gmail.com, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương mại.
568 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơ cấu lao động có thể hiểu là một phạm trù kinh tế tổng hợp, thể hiện tỷ lệ của từng bộ phận
lao động nào đó chiếm trong tổng số, hoặc thể hiện sự so sánh của bộ phận lao động này so với bộ
phận lao động khác. Chuyển dịch cấu lao động là sự thay đổi tăng, giảm của từng bộ phận trong
tổng số lao động, theo một không gian và khoảng thời gian nào đó. Cơ cấu lao động được chuyển
dịch tùy theo sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, phục vụ và đáp ứng cho chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Ngoài ra, cơ cấu lao động được chuyển dịch nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
sự hấp dẫn của nghề nghiệp, điều kiện làm việc, hưởng thụ của ngành nghề mới, sự chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể.
Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế (OECD), đầu năm 2018 đã đưa ra cảnh báo Cách mạng
công nghiệp 4.0 sẽ lấy đi việc làm của 66 triệu người lao động tại các nước phát triển trong những
năm tới. Theo OECD, cứ 7 người lao động tại các nước phát triển OECD tiến hành nghiên
cứu thì có một người cần được hỗ trợ đào tạo kỹ năng mới do những công việc hiện nay của họ sẽ
được thay thế bằng robot hoặc hệ thống tự động hóa. Trong khi đó, theo Tổ chức Lao động Quốc
tế (ILO), những nghề nguy bị robot thay thế là: công nhân nhà máy (44%); nhân viên thu
ngân (40%); lái xe taxi (20%); nhân viên chăm sóc khách hàng (18%); phi công (16%). Các nghề
không bị robot thay thế là : Luật sư, nhà báo, bác sĩ, nhà nghiên cứu. Theo dự báo, Việt Nam sẽ là
một trong những nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ Cách mạng công nghiệp 4.0. Do vậy, bài viết
này tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản: Vai trò của Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với
xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động; Chuyển dịch cơ cấu lao động của Việt Nam và những vấn
đề đặt ra trong Cách mạng công nghiệp 4.0.
2. VAI TRÒ CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VỚI XU HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CU LAO ĐỘNG
Theo Klaus Schwab, người sáng lập chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế thế giới: Cách
mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để giới hóa sản xuất. Cuộc
cách mạng lần thứ 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần
3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần 3, kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ
ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Tốc độ đột phá của Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện
“không có tiền lệ lịch sử”. Khi so sánh với các cuộc cách mạng trước đây, 4.0 đang tiến triển theo
một hàm số mũ chứ không phải là tốc độ tuyến tính. Hơn nữa, nó đang phá vỡ hầu hết ngành công
nghiệp ở mọi quốc gia. Chiều rộng và chiều sâu của những thay đổi này báo trước sự chuyển đổi
của toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị.
Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ là: Ttuệ nhân tạo;
Vạn vật kết nối; và Dữ liệu lớn. Trong lĩnh vực công nghệ sinh học, Cách mạng công nghiệp 4.0
tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong nông nghiệp, thủy sản, y dược, chế
biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu. Trong lĩnh vực Vật
với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới và công nghệ nano.
Bên cạnh những hội mới, Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra cho nhân loại nhiều
thách thức, đặc biệt là có thể phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế lao động chân
569
PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
tay trong nền kinh tế, khi robot thay thế con người trong nhiều lĩnh vực, hàng triệu lao động trên
thế giới thể rơi vào cảnh thất nghiệp, nhất là những người làm trong lĩnh vực bảo hiểm, môi giới
bất động sản, tư vấn tài chính, vận tải. Báo cáo của diễn đàn kinh tế thế giới đã đặt ra vấn đề này
theo các giai đoạn khác nhau. Giai đoạn đầu tiên sẽ là thách thức với những lao động văn phòng,
trí thức, lao động kỹ thuật. Giai đoạn tiếp theo sẽ lao động giá rẻ, thể sẽ thể chậm hơn. Với sự
chuyển động của cuộc cách mạng này, trong khoảng 15 năm tới thế giới sẽ có diện mạo mới, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi.
Trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, những yếu tố mà các nước như Việt Nam đã và đang
tự coi ưu thế như lực lượng lao động thủ công trẻ, dồi dào sẽ không còn thế mạnh nữa,
thậm chí bị đe dọa nghiêm trọng. Trong tương lai, người dân có thể mất việc làm, bởi những lĩnh
vực mà công nghệ robot có thể tác động tới trải dài từ dệt may, dịch vụ giải trí cho đến y tế, giao
thông, giáo dục, nông nghiệp...
Trong lĩnh vực Dệt may, trước đây các nước ngành dệt may phát triển như Mỹ, Anh
thiếu lao động nên đã dịch chuyển thuê nhân công sang Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam nơi
lực lượng lao động thủ công giá rẻ dồi dào. Nhưng với công nghệ robot trong cuộc cách mạng lần
thứ tư này, nhiều nhà máy dệt may trước đây đặt Việt Nam có thể quay ngược lại đặt ở Mỹ, bởi
họ đã bắt đầu sử dụng rất nhiều robot. Báo cáo của ILO, cung cấp số liệu đáng lo ngại khi mà hơn
2/3 trong số 9,2 triệu lao động ngành dệt may da giày tại Đông Nam Á đang bị đe dọa bởi sự
bùng nổ nhanh chóng của ứng dụng khoa học công nghệ trong ngành này. Cụ thể, khoảng 86% lao
động của Việt Nam, 88% lao động của Campuchia 64% lao động Indonesia trong ngành may
mặc, da giày sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề từ làn sóng tự động hóa, công nghiệp hóa trong ngành.
Trong lĩnh vực Thương mại, dịch vụ, giải trí, robot cũng đã hiện diện những vị trí công
việc vốn được cho rằng không thể thay thế con người như lễ tân khách sạn, quan, nhà hàng,
trung tâm khách hàng... Khi khách đến robot thể tự động nhận dạng, ghi nhớ để chào hỏi,
nhớ được sở thích, trả lời các nhu cầu của khách hàng bằng giọng nói hoàn toàn như con người.
Trong lĩnh vực Giao thông, thế hệ xe không người lái sẽ phát triển nhờ đảm bảo an toàn cao
gấp nhiều lần vì không có tình trạng say rượu bia, vượt đèn đỏ, phóng nhanh vượt ẩu.
Trong lĩnh vực Y tế, cỗ máy IBM Watson biệt danh “Bác sỹ biết tuốt” thể lướt duyệt
cùng lúc hàng triệu hồ sơ bệnh án để cung cấp cho các bác những lựa chọn điều trị dựa trên bằng
chứng chỉ trong vòng vài giây nhờ khả năng tổng hợp dữ liệu khổng lồ và tốc độ xử lý mạnh mẽ.
Cỗ máy này còn cho phép con người tra thông tin về tình hình sức khỏe của mình. Các bác sĩ chỉ
cần nhập dữ liệu người bệnh để được phân tích, so sánh với kho dữ liệu khổng lồ có sẵn và đưa ra
gợi ý hướng điều trị chính xác. Hiện tại, một số bệnh viện tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
đã thực hiện ca mổ với sự hỗ trợ của robot. Với 4 cánh tay, đầu camera thông minh, góc phẫu thuật
rộng 540 độ, hình ảnh 3D, robot có thể phẫu thuật ở những vị trí khó, hỗ trợ các bác sĩ tiến hành
ca mổ với sự xâm lấn tối thiểu và độ chính xác, hiệu quả an toàn hơn, giúp bệnh nhân ít mất máu,
ít đau, giảm nguy cơ tai biến và mau hồi phục.
Trong lĩnh vực Giáo dục, công nghệ thực tế ảo sẽ thay đổi cách dạy học. Sinh viên
thể đeo kính VR và có cảm giác như đang ngồi trong lớp nghe bài giảng, hay nhập vai để chứng
kiến những trận đánh giả, ngắm nhìn di tích, mang lại cảm xúc và sự ghi nhớ sâu sắc, giúp bài học
570 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
thấm thía hơn. Hoặc khi đào tạo nghề phi công, học viên đeo kính và thấy phía trước là cabin
học lái máy bay như thật để thực hành đến khi nhuần nhuyễn rồi mới lái, giảm thiểu rủi ro. Trong
tương lai, số lượng giáo viên ảo có thể nhiều hơn giáo viên thực rất nhiều.
Lĩnh vực Nông nghiệp cũng không còn là nông nghiệp thuần túy. Công nghệ vạn vật kết nối
với hàng loạt hệ thống cảm biến và đầu đo có thể giúp tưới cây, bón phân đúng thời điểm và khoa
học với lượng cần thiết vừa đủ cho cây, giúp tiết kiệm chi phí so với phương thức truyền thống
hiện nay. Khi đó, nông dân nhóm người vốn bấp bênh nhất về công việc sẽ rơi vào tình trạng
thất nghiệp.
Như vậy, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đòi hỏi mỗi
nước phải nhận thức được điều đó và có phương thức hành động hợp lý. Việc đào tạo đúng hướng
về hành vi nghề nghiệp sẽ mang lại sự chiếm lĩnh cơ hội tốt hơn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong bài viết chủ yếu là dữ liệu thứ cấp bao gồm:
- Dữ liệu về quy mô lao động Việt Nam trong giai đoạn 2007 -2017: số lượng lao động; cấu
lao động theo khu vực nông thôn, thành thị; cơ cấu lao động theo giới tính;
- Dữ liệu về sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo 3 nhóm: Cơ cấu lao động theo nhóm nghề;
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế; Cơ cấu lao động theo trình độ.
Các dữ liệu trên được thu thập từ các nguồn: Niên giám thống kê từ năm 2007 đến năm 2018
Điều tra lao động việc làm hàng năm của Tổng cục Thống kê; Kỷ yếu Hội thảo Khoa học
quốc tế “Một số định hướng tái cấu kinh tế Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0” năm 2018 một số bài báo, tạp chí của Trung tâm Thông tin Dự báo Kinh tế - hội quốc
gia; một số trang web có bài viết liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam.
Ngoài ra, bài viết đưa ra các số liệu dự báo các năm 2020, 2025 về quy mô lao động; cơ cấu
lao động theo nhóm nghề, ngành kinh tế, trình độ dựa trên số liệu nghiên cứu của Trung tâm Thông
tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội quốc gia đã công bố và kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học cấp
bộ của Bộ Kế hoạch - Đầu tư năm 2017 về “Nghiên cứu thực trạng thiếu hụt nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến năm 2025”.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Với các số liệu thứ cấp thu được trong các năm từ 2007 2018, bài viết sử dụng phương pháp
tổng hợp, phương pháp thống các số liệu đó theo từng năm và theo cả giai đoạn. Sau đó sử dụng
các bảng số liệu để so sánh sự tăng, giảm qua các năm; từ đó chỉ rõ những thay đổi và xu hướng
chuyển dịch (nếu có); đồng thời đưa ra những nhận xét, đánh giá cũng như chỉ ra nguyên nhân của
sự chuyển dịch.
Các số liệu dự báo cho các năm 2020 2025 dựa trên kết quả nghiên cứu của Trung tâm
Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội quốc gia theo mô hình dự báo cầu nhân lực (lao động đang
làm việc) của Việt Nam theo giới tính và khu vực theo phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính.
571
PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
Đó là việc sử dụng hàm số toán học logarit phản ánh mối quan hệ giữa tỷ số việc làm trên dân số
nam thành thị; tỷ số việc làm trên dân số nam nông thôn; tỷ số việc làm trên dân số nữ thành thị; tỷ
số việc làm trên dân số nữ nông thôn. Sau khi nhận được giá trị dự báo của tỷ số việc làm trên dân
số, việc dự báo số lao động đang làm việc được thực hiện bằng cách nhân các tỷ số việc làm trên
dân số đã dự báo được với tổng dân số từ 15 tuổi trở lên (cho từng giới tính và từng khu vực). Bài
viết đã kế thừa kết quả nghiên cứu và thống kê, so sánh với các năm trước; đồng thời phân tích chỉ
rõ xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động Việt Nam trong Cách mạng công nghiệp 4.0.
4. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Lao động có việc làm của Việt Nam năm 2017 là 53,7 triệu người, trong đó nữ giới (48,2%)
chiếm tỷ trọng thấp hơn nam giới (51,8%). Mặc dù có sự tăng lên đáng kể về tỷ trọng lao động ở
khu vực thành thị trong những năm gần đây, nhưng vẫn còn 68,1% lao động nước ta tập trung
khu vực nông thôn. Trong giai đoạn 2007 – 2017, quy mô lao động của Việt Nam đã tăng từ 45,2
triệu người lên đến 53,7 triệu người, tăng thêm 8,5 triệu người trong vòng 10 năm.
Bảng 1: Quy mô lao động Việt Nam, 2007 – 2017
Đơn vị: Triệu người
Năm Tổng số Thành thị Nông thôn Nam Nữ
2007 45,208 11,699 33,509 22,941 22,267
2008 46,461 12,499 33,962 23,899 22,562
2009 47,744 12,625 35,119 24,801 22,943
2010 49,048 13,531 35,517 25,306 23,743
2011 50,352 14,733 35,620 26,025 24,327
2012 51,422 15,412 36,010 26,499 24,923
2013 52,208 15,509 36,699 26,830 25,378
2014 52,744 16,009 36,735 27,026 25,719
2015 52,840 16,375 36,465 27,217 25,623
2016 53,303 16,924 36,379 27,443 25,860
2017 53,703 17,117 36,586 27,814 25,889
Nguồn: Niên giám thống kê các năm
a. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo nghề nghiệp và ngành (lĩnh vực)
Dự báo sự thay đổi của cơ cấu lao động theo nghề nghiệp và ngành kinh tế thông qua dự báo
sự thay đổi số lao động đang làm việc trong từng nhóm nghề cấp 1 từng ngành kinh tế cấp 1.
Theo số liệu thống kê và dự báo của Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội quốc gia,
cấu lao động theo nhóm nghề cấp 1 có sự thay đổi theo bảng dưới đây.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo nhóm nghề cấp 1, 2007 – 2025
Đơn vị tính: %
Nhóm nghề 2007 2017 2018 2020 2025
Lãnh đạo/quản lý 1,4 1,4 1,4 1,4 1,6
Chuyên môn bậc cao 4,3 6,8 7,2 7,9 10,0
Chuyên môn bậc trung 4,0 3,2 3,2 3,1 2,9
Nhân viên văn phòng 1,4 1,9 2,0 2,2 3,0