ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------******--------

Ư NG TH PHƯ NG

C CH CHIA S NGU N TIN ĐI N T V KHOA HỌC VÀ C NG NGH GI A C C C QUAN TH NG TIN THƯ VI N VI T NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VI N

HÀ NỘI - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------******--------

DƯ NG TH PHƯ NG

C CH CHIA S NGU N TIN ĐI N T V KHOA HỌC VÀ C NG NGH GI A C C C QUAN TH NG TIN THƯ VI N VI T NAM

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện

Mã số:

60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VI N

Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Bá Hưng

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn TS. Tạ Bá Hưng Chủ tịch hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học PGS.TS. Trần Thị Quý

HÀ NỘI - 2015

X C NHẬN CỦA HỘI Đ NG CHẤM LUẬN VĂN

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

CHỦ T CH HỘI Đ NG

PGS.TS. TR N TH QU

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới

Tiến sĩ Tạ Bá Hƣng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn tới các thày cô giáo, giảng viên trong và

ngoài khoa Thông tin Thƣ viện của Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn nơi

tôi theo học, các đồng nghiệp đang công tác tại các cơ quan thông tin thƣ viện trong cả

nƣớc đã nhiệt tình hợp tác giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Cục

Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn

thành luận văn.

Trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Dƣơng Thị Phƣơng

i

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHIA SẺ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

GIỮA CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN THƢ VIỆN VIỆT NAM ............................ 13

1.1. Các khái niệm chung ........................................................................................... 13

1.1.1. Nguồn tin điện tử ....................................................................................... 13

1.1.2. Liên hợp thƣ viện ....................................................................................... 14

1.1.3. Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử ................................................................ 16

1.1.4. Tiêu chí đánh giá cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử .................................... 17

1.2. Chia sẻ nguồn tin điện tử: thách thức và thời cơ cho các cơ quan

thông tin - thƣ viện ...................................................................................................... 25

1.2.1. Thời cơ ....................................................................................................... 26

1.2.2. Thách thức .................................................................................................. 32

1.3. Các mô hình chia sẻ thông tin của các thƣ viện, tổ chức đào tạo và

nghiên cứu trên thế giới .............................................................................................. 37

1.3.1. Các hiệp hội, tổ chức quốc tế hỗ trợ hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin

trên thế giới ................................................................................................................... 37

1.3.2. Các liên hợp thƣ viện tại một số quốc gia trên thế giới ............................. 40

1.3.3. Truy cập nguồn tin điện tử KH&CN miễn phí .......................................... 56

CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG CƠ CHẾ CHIA SẺ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIỮA CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN -

THƢ VIỆN VIỆT NAM ............................................................................................. 73

2.1. Chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện đại học và

cao đẳng ở Việt Nam ................................................................................................... 74

2.1.1. Khái quát về hoạt động của một số Liên hiệp thƣ viện ở Việt Nam .......... 74

2.1.2. Hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin thƣ viện

đại học và cao đẳng ở Việt Nam ................................................................................... 80

2.1.3. Nhận xét, đánh giá chung ........................................................................... 81

2.2. Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các

cơ quan thông tin - thƣ viện thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam về

nguồn tin điện tử ......................................................................................................... 81

ii

2.2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của liên hợp thƣ viện Việt Nam về

nguồn tin điện tử ........................................................................................................... 81

2.2.2. Khảo sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Liên hợp thƣ viện

Việt Nam ....................................................................................................................... 92

CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIA SẺ

NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIỮA CÁC

CƠ QUAN THÔNG TIN - THƢ VIỆN VIỆT NAM ............................................. 143

3.1. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam về hình thành và vận hành cơ chế

chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện ........................... 143

3.1.1. Điều kiện tiên quyết để hình thành và vận hành cơ chế chia sẻ

nguồn tin .......................................................................................................................... 143

3.1.2. Điều kiện đảm bảo vận hành hiệu quả cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử ... 147

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và

công nghệ giữa các cơ quan TT-TV Việt Nam ....................................................... 150

3.2.1. Thể chế hóa hoạt động của Liên hợp thƣ viện Việt Nam ........................ 150

3.2.2. Phối hợp giữa các bộ, ngành trong việc bổ sung, cập nhật các nguồn tin

điện tử về KH&CN ..................................................................................................... 150

3.2.3. Duy trì và phát triển Liên hợp thƣ viện Việt Nam về các nguồn tin

KH&CN ...................................................................................................................... 151

3.2.4. Tăng cƣờng mua quyền khai thác các nguồn tin điện tử về KH&CN

để chia sẻ ở quy mô cả nƣớc hoặc thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam ............... 152

3.2.5. Tăng cƣờng sự ủng hộ của lãnh đạo các cơ quan chủ quản và lãnh đạo

các thƣ viện đối với Liên hợp thƣ viện Việt Nam ...................................................... 153

3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu về Liên hợp thƣ viện

Việt Nam trong cả nƣớc .............................................................................................. 153

3.2.7. Đẩy mạnh việc giới thiệu và chia sẻ các nguồn tin điện tử nội sinh

trong nƣớc có thể khai thác qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam ................................... 154

3.2.8. Hƣớng dẫn kỹ năng khai thác các nguồn tin điện tử tại các trƣờng đại học,

cao đẳng, các viện nghiên cứu, các bệnh viện, v.v. .................................................... 155

3.2.9. Đẩy mạnh “truy cập mở” tới các tạp chí trong nƣớc và quốc tế .............. 155

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 159

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 160

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. Các từ viết tắt tiếng Việt

STT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện điện hóa

2 CNTT Công nghệ thông tin

3 CNTT-TT Công nghệ thông tin và Truyền thông

4 CSDL Cơ sở dữ liệu

5 KH&CN Khoa học và Công nghệ

6 LHTV Liên hợp thƣ viện

7 TT-TV Thông tin - Thƣ viện

2. Các từ viết tắt tiếng Anh

STT Từ viết tắt Giải nghĩa

International Federation of Library Associations

1 IFLA and Institutions - Liên đoàn quốc tế các hiệp hội

thƣ viện

The International Network for the Availability of

2 INASP Scientific Publications - Mạng lƣới quốc tế các

công bố khoa học

Programme for the Enhancement of Research

3 PERI Information - Chƣơng trình tăng cƣờng thông tin

cho nghiên cứu

Vietnam Jounals Online - Tạp chí KH&CN Việt 4 VJOL Nam trực tuyến

Vietnam Library Consortium on e-resources - Liên

5 VLC hợp Thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử, gọi

tắt là Liên hợp thƣ viện Việt Nam

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

I. DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Nhận định về nguồn tin điện tử miễn phí

(khảo sát của T&F, tháng 4, 2013) ................................................................................ 58

Biểu đồ 2: Mức độ hữu ích của các nguồn tin điện tử .................................................. 61

Biểu đồ 3: Tỷ lệ đóng góp kinh phí đặt mua CSDL từ 2006 đến 2013 ........................ 94

Biểu đồ 4: Thống kê tình hình sử dụng EBSCO và Blackwells ................................. 102

Biểu đồ 5: Thống kê tình hình sử dụng CSDL ProQuest Central theo tháng của

Liên hợp Thƣ viện Việt Nam thời kỳ 2009-2012 ....................................................... 104

Biểu đồ 6: Số lƣợng các đơn vị tham gia Liên hợp thƣ viện Việt Nam ..................... 117

Biểu đồ 7: Số lƣợng các cơ quan thông tin, thƣ viện tham gia phối hợp bổ sung

kinh phí qua LHTV từ năm 2007-2013 ...................................................................... 120

Biểu đồ 8: Số lƣợng các cơ quan thông tin thƣ viện tham gia các kỳ họp thƣờng niên

của Liên hợp thƣ viện Việt Nam từ 2011-2013 .......................................................... 122

Biểu đồ 9: Mức độ đáp ứng nhu cầu tin ..................................................................... 126

Biểu đồ 10: Kinh phí bổ sung tài liệu của mỗi đơn vị thành viên .............................. 127

Biểu đồ 11: Chi phí cho một bài tải xuống khi tham gia ............................................ 129

Biểu đồ 12: Giá cả 1 tài liệu năm 2009 ...................................................................... 131

Biểu đồ 13: Lợi ích khi tham gia Liên hợp từ phía các thành viên ............................ 132

Biểu đồ 14: Các vấn đề đƣợc giải quyết khi phối hợp bổ sung .................................. 133

Biểu đồ 15: Kết quả đánh giá hiệu quả các hoạt động khác của ................................ 136

Biểu đồ 16: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế chia sẻ ..................................... 157

II. DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Mô hình các nhóm công tác của Liên hợp thƣ viện Việt Nam ........................ 88

Hình 2: Trang web chính thức của Liên hợp thƣ viện Việt Nam ................................. 92

Hình 3: Các khối cấu thành Liên hợp thƣ viện Việt Nam .......................................... 139

v

III. DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Tình hình bổ sung nguồn tin điện từ của ......................................................... 93

Bảng 2: Tỉ lệ đóng góp kinh phí đặt mua CSDL qua các năm ..................................... 94

Bảng 3: Số liệu thống kê tình hình sử dụng EBSCO và Blackwells .......................... 102

Bảng 4: Số liệu thống kê tình hình sử dụng CSDL ProQuest Central ........................ 103

Bảng 5: Số liệu thống kê tình hình sử dụng CSDL ProQuest Central theo tháng

của Liên hợp thời kỳ 2009-2012 ................................................................................. 103

Bảng 6: Danh mục tạp chí đăng tải trên VJOL năm 2013 .......................................... 107

Bảng 7: Số lƣợng các cơ quan TT-TV ........................................................................ 120

Bảng 8: Số lƣợng các cơ quan thông tin - thƣ viện tham gia các kỳ họp thƣờng niên

của Liên hợp qua các năm .......................................................................................... 121

Bảng 9: Hoạt động tìm kiếm và tải tài liệu của các thành viên .................................. 125

Bảng 10: Số lƣợt truy cập, tìm kiếm thông tin qua các năm của Liên hợp ................ 125

Bảng 11: Mức độ đáp ứng nhu cầu tin ........................................................................ 126

Bảng 12: Kinh phí bổ sung tài liệu của mỗi đơn vị thành viên .................................. 127

Bảng 13: Chi phí cho một bài tải xuống khi tham gia Liên hợp qua các năm (USD) ..... 128

Bảng 14: Giá cả 1 tài liệu năm 2009 ........................................................................... 130

Bảng 15: Lợi ích khi tham gia Liên hợp từ phía các thành viên ................................ 132

Bảng 16: Kết quả đánh giá hiệu quả các hoạt động khác của .................................... 136

Bảng 17: Các nguồn tin đƣợc các thành viên sẵn sàng chia sẻ qua Liên hợp ............ 140

Bảng 18: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về

KH&CN giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam ......................................... 157

vi

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ý tƣởng và giá trị thông tin đã đƣợc Bernard Shaw từ lâu diễn tả bằng hình

tƣợng: “Nếu mỗi ngƣời có một quả táo mà trao đổi với nhau thì chỉ đƣợc một quả táo.

Nhƣng nếu mỗi ngƣời có một ý tƣởng và trao đổi với nhau thì kết quả mỗi ngƣời sẽ có

hai ý tƣởng”. Trong những năm gần đây, sự bùng nổ thông tin diễn ra mạnh mẽ. Hàng

năm, có tới hàng triệu đầu sách và ấn phẩm định kỳ mới xuất hiện, các cơ sở dữ liệu

xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng. Song song với sự phát triển mạnh mẽ của

CNTT ở Việt Nam (Việt Nam đƣợc đánh giá là quốc gia có tốc độ phát triển CNTT

trên thế giới) thì thông tin ngày càng gia tăng theo cấp số mũ. Các cơ quan TT-TV, dù

là cơ quan lớn của quốc gia phát triển cũng phải đƣơng đầu với một vấn đề nan giải:

Một mặt là khối lƣợng và giá cả xuất bản phẩm KH&CN (bao gồm cả dạng giấy và

dạng điện tử) ngày một tăng và nguồn tài chính của mỗi cơ quan thông tin cho công

tác phát triển nguồn tin thì vô cùng hạn chế. Hơn nữa, cũng không thể phủ nhận một

thực tế là chiến lƣợc tạo nguồn và sử dụng nguồn lực thông tin của các cơ quan thông

tin, thƣ viện trong thời đại “bùng nổ thông tin” hiện nay khá rời rạc. Việc hoạt động

độc lập có thể tạo ra nét riêng về mặt nội dung, tạo ra sự phong phú ở mức độ nhất

định nhƣng tình trạng này lại gây ra sự trùng lặp, thiếu đồng bộ, thiếu mạng lƣới, gây

lãng phí công sức và tiền bạc của xã hội. Vì vậy, chia sẻ nguồn tin KH&CN nói

chung, nguồn tin điện tử KH&CN nói riêng qua một chƣơng trình chia sẻ nguồn lực

đích thực là việc làm cần thiết. Việc chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN một cách có

hiệu quả và có mạng lƣới sẽ cung cấp cho ngƣời dùng một lƣợng tài liệu ở diện rộng

hơn rất nhiều so với khả năng có thể của một cơ quan thông tin, thƣ viện khi hoạt

động độc lập.

Ở Việt Nam, KH&CN đang và sẽ trở thành nền tảng và động lực cho sự nghiệp

CNH-HĐH đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Thông tin đặc biệt là thông tin KH&CN

phải đƣợc đổi mới, phát triển và phổ biến góp phần tăng cƣờng năng lực nội sinh cho

sự phát triển nói chung. Trong “Đề án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến

năm 2020” do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 735/QĐ-TTg

ngày 14/5/2011, Tăng cƣờng nguồn lực thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về khoa

học và công nghệ đƣợc coi là một trong 5 nhiệm vụ chính trong đó có đề cập tới việc

1

chia sẻ, cập nhật kiến thức về KH&CN, sử dụng và khai thác có hiệu quả các phƣơng

tiện phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ các thƣ viện điện tử

trong nƣớc liên kết với các thƣ viện điện tử của các trƣờng đại học, các viện nghiên

cứu trong khu vực và trên thế giới phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ, giáo dục và đào tạo.

Hiện nay, một số đơn vị thuộc Bộ KH&CN và các bộ, ngành, các trƣờng đại

học, học viện, trung tâm thông tin, thƣ viện các tỉnh, thành phố đã và đang xây dựng

các CSDL khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và triển khai các hoạt động phục

vụ cho sự phát triển của ngành, song song với đó hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử

KH&CN và hoạt động chia sẻ các nguồn tin nội sinh còn chƣa phát triển mạnh, việc

đóng góp mua chung các CSDL có giá trị lớn mới đang đƣợc tiến hành nhƣng còn

chƣa có mạng lƣới và thƣờng xuyên.

Chiến lƣợc phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 đƣa ra mục tiêu tổng quát

và 5 nhóm mục tiêu cụ thể trong đó ở nhóm mục tiêu thứ 2: Vào năm 2020, có một số

lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến, hiện đại của khu vực ASEAN và thế giới. Thước đo tổng

quát giúp thể hiện mục tiêu tiên tiến, hiện đại là số lượng công bố quốc tế và số sáng

chế đăng bảo hộ. Để đạt đƣợc mục tiêu này, mạng lƣới thông tin KH&CN quốc gia

phải đƣợc phát triển một cách đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm, chia

sẻ thông tin giữa các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu trong nƣớc với các chuyên gia

nƣớc ngoài và phổ biến các kết quả nghiên cứu của họ với cộng đồng quốc tế.

Nếu thiếu những thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết thì không những hiệu

quả tổng thể của việc thực hiện Đề án hay Chiến lƣợc không cao nhƣ kỳ vọng mà việc

triển khai các hoạt động cụ thể trong mọi khâu, đối với mọi đối tác, tổ chức, cơ quan

hữu quan cũng sẽ gặp không ít khó khăn.

Hiện nay, một số đơn vị thuộc Bộ KH&CN và các bộ, ngành, các trƣờng đại

học, học viện, trung tâm thông tin, thƣ viện các tỉnh, thành phố đã và đang xây dựng

các CSDL khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và triển khai các hoạt động phục

vụ cho sự phát triển của ngành, song song với đó hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử

KH&CN và hoạt động chia sẻ các nguồn tin nội sinh còn chƣa phát triển mạnh, việc

đóng góp mua chung các CSDL có giá trị lớn mới đang đƣợc tiến hành nhƣng còn

chƣa có mạng lƣới và thƣờng xuyên.

2

Trong giai đoạn hội nhập quốc tế dựa trên nền tảng kinh tế tri thức hiện nay,

thông tin khoa học và công nghệ đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc

thúc đẩy và hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển nói riêng và cho nền

kinh tế nói chung.

Xác định đƣợc vai trò của mình, trong thời gian qua hệ thống thƣ viện và trung

tâm thông tin của nƣớc ta đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để tăng cƣờng và phát triển

nguồn tin KH&CN, phục vụ cho các nhu cầu về nghiên cứu, giáo dục và phát triển

kinh tế. Ngƣời dùng tin đã có cơ hội để tiếp cận và sử dụng nhiều nguồn tin KH&CN,

đặc biệt là nguồn tin nƣớc ngoài. Tuy nhiên, nguồn tin KH&CN có đặc thù là chi phí

đặt mua cao, thời gian sử dụng ngắn. Trong khi đó, nguồn ngân sách bổ sung tài liệu

của hầu hết các trung tâm thông tin và thƣ viện của Việt Nam còn rất hạn chế, không

đủ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời dùng tin. Chính vì vậy, cần phải có giải

pháp để một mặt tăng cƣờng tối đa nguồn tin KH&CN trong phạm vi năng lực có thể

của chúng ta, mặt khác tăng hiệu quả sử dụng của các nguồn tin đó. Liên hợp thƣ viện

Việt Nam về nguồn tin điện tử ra đời năm 2004 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đó.

Thông qua việc bổ sung các nguồn tin điện tử cho các thƣ viện ở Việt Nam, Liên hiệp

thƣ viện góp phần tăng cƣờng việc chia sẻ nguồn lực, sử dụng hiệu quả kinh phí bổ

sung tài liệu và tập hợp trong một tổ chức để đàm phán với các nhà xuất bản, nhà phân

phối CSDL.

Để có đƣợc một cái nhìn tổng quan về các hình thức chia sẻ nguồn tin điện tử,

các điều kiện để hình thành và vận hành cơ chế chia sẻ nguồn tin một cách hiệu quả,

Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các cơ quan thông tin

- thƣ viện Việt Nam hiện nay, những khó khăn trong việc chia sẻ nguồn tin điện tử mà

các cơ quan thông tin thƣ viện đang gặp phải cũng nhƣ đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các

cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam, tác giả tiến hành Đề tài luận văn “Chia sẻ

nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam” với

- Những vấn đề chung về chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan

một số nội dung chính nhƣ:

thông tin - thƣ viện Việt Nam,

3

- Hiện trạng về hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ

giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam về

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế chia sẻ nguồn tin điện

ngồn tin điện tử,

tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam.

2. Tình hình nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài trên thế giới

Tại Anh

Tác giả Gorman, Gary E và Cullen, Rowena xuất bản bài viết “Các mô hình và

các cơ hội hợp tác thƣ viện tại khu vực châu Á” (Models and opportunities for library

co-operation in the Asian region) trên tạp chí Library Management Số 21.7 năm

2000: tr. 373-384, xuất bản tại Anh. Bài viết thảo luận về các xu hƣớng đẩy mạnh hợp

tác thƣ viện trong bối cảnh thực tế ở các quốc gia châu Á (Trung Quốc, Việt Nam,

Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan và các nƣớc khác). Trƣớc hết là xem

xét lý do hợp tác, những rào cản và những yếu tố tích cực. Tiếp đến các tác giả trình

bày tổng quan các mô hình hoạt động hợp tác khác nhau, thảo luận những đặc trưng

quan trọng trong liên minh hợp tác thành công và các quan điểm về cách thức quản lý

các liên minh này.

Tác giả Golnessa Galyani Moghaddam và V. G. Talawar có bài viết “Liên hiệp

Thƣ viện ở các quốc gia phát triển: Tổng quan - Library consortia in developing

countries: an overview” năm 2009.

Bài viết nhằm mục đích khái quát những nỗ lực của các nƣớc phát triển trong

việc đánh giá những nguồn tin của các liên hiệp thƣ viện ở các quốc gia phát triển nói

chung và Ấn Độ nói riêng. Nghiên cứu cũng chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của

các liên hiệp. “Liên hiệp thƣ viện” là sự hợp tác, phối hợp và cộng tác giữa các thƣ

viện nhằm mục đích chia sẻ nguồn lực thông tin. Các thƣ viện ở các quốc gia phát

triển đang vận hành các liên hiệp cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, một số

rào cản nhƣ cơ sở hạ tầng công nghệ và truyền thông nghèo nàn, tài chính eo hẹp, văn

hoá nghèo nàn và bối cảnh, thái độ đối với liên hiệp thƣ viện và những nỗ lực đều hạn

chế các hoạt động của liên hiệp. Bài viết cung cấp một cái nhìn tổng quan hữu ích của

các liên hiệp ở các nƣớc phát triển đặc biệt là ở Ấn Độ.

4

Tại Trung Quốc

Tác giả Liansheng Meng và Yan Quan Liu có công trình nghiên cứu “Hiện tại

và tƣơng lai của Thƣ viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia: Một mô hình mới trong

chia sẻ nguồn lực thông tin” - “The present and future of China's National Science and

Technology Library: A new paradigm of sci-tech information resource sharing”, xuất

bản năm 2005.

Mục đích của nghiên cứu chọn mẫu này là nhằm khảo sát mô hình xây dựng và

các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Thƣ viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Trung Quốc (NSTL). Nghiên cứu này đƣợc thực hiện thông qua một cuộc đánh giá

phân tích lịch sử phát triển các hoạt động chia sẻ thông tin giữa các thƣ viện, các trung

tâm thông tin và các vấn đề xung quanh quá trình xây dựng Thƣ viện Khoa học và

Công nghệ Quốc gia Trung Quốc. Từ khi thành lập mạng lƣới dịch vụ theo mạng lƣới

vào cuối năm 2000, NSTL đã đạt đƣợc những tiến bộ nhanh chóng trong việc xây

dựng mạng lƣới chia sẻ nguồn tin điện tử khoa học và công nghệ và cung cấp dịch vụ

dựa trên web tới ngƣời dùng thƣờng xuyên trong cộng đồng khoa học và công nghệ ở

Trung Quốc. Nghiên cứu này là cuộc thăm dò đầu tiên tạo tiền đề cho nền tảng cơ bản

của NSTL, đặc điểm cơ cấu tổ chức, chức năng của các dịch vụ, và kế hoạch dự kiến

để tăng khả năng tiếp cận và sử dụng thƣ viện. Biểu hiện của các chức năng của mô

hình xây dựng NSTL hy vọng sẽ làm sáng tỏ không chỉ đối với việc cải thiện mạng

lƣới quản lý thông tin khoa học và công nghệ của Trung Quốc mà còn làm sáng tỏ sự

phát triển của các thƣ viện số về khoa học trên thế giới.

Tác giả Elaine Xiaofen Dong và Tim Jiping Zou có công trình nghiên cứu

“Liên hiệp Thƣ viện ở Trung Quốc” - “Library Consortia in China” trên Tạp chí

Nghiên cứu điện tử về Thông tin Thƣ viện - Library and Information Science

Research Electronic Journal số 19.1 tháng 3 năm 2009.

Liên hiệp Thƣ viện là một hiệp hội các thƣ viện đƣợc thành lập theo thoả thuận

chính thức thƣờng là vì các mục đích cải thiện dịch vụ qua việc chia sẻ tài nguyên

giữa các thành viên. Ở Trung Quốc, một liên hiệp thƣ viện có thể mang những tên nhƣ

“liên minh”, “mạng”, “mạng lƣới” hoặc “hiệp hội”. Trong suốt ba thập kỷ qua, những

ý tƣởng và thực tiễn hợp tác về thƣ viện đã đƣợc khẳng định dần ở Trung Quốc. Liên

hiệp thƣ viện, một hình thức chính của hợp tác thƣ viện ở Trung Quốc, đáp ứng nhu

5

cầu của một nhóm các thƣ viện có cùng diện bổ sung, đào tạo cán bộ và ngƣời dùng,

các dịch vụ nhƣ mƣợn liên thƣ viện và các quá trình nhƣ bổ sung và biên mục. Mục

đích của nghiên cứu này là đƣa ra phác thảo về lịch sử và sự phát triển của liên hiệp

thƣ viện ở Trung Quốc từ năm 1980 cho tới nay nhƣ thu thập từ các trang web đƣợc

lựa chọn và các báo cáo đại diện cho các tài liệu xuất bản.

Tại Thái Lan

Kế hoạch chi tiết của Thái Lan về chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN

Tác giả: Narumol Ruenwai; Morris, Anne. Quản lý thƣ viện 29. 4/5 (2008):

278-292.

Bài viết này nhằm mục đích xác định một chiến lƣợc rõ ràng cho sự phát triển

trong tƣơng lai của dịch vụ KH&CN ở Thái Lan. Bài viết nghiên cứu lịch sử của việc

chia sẻ nguồn thông tin KH&CN ở Thái Lan và trình bày các kết quả nghiên cứu

nhắm xác định các vấn đề hiện nay trong việc cung cấp các dịch vụ này. Bài viết cũng

cho thấy các nhà nghiên cứu KH&CN tại Thái Lan sẽ đƣợc hƣởng lợi từ việc chia sẻ

nguồn tài nguyên lớn hơn nhiều, hoặc thông qua các liên hiệp hoặc các mạng máy

tính, nhƣ một phần của chiến lƣợc quốc gia gắn kết. Bài viết đƣa ra khuyến nghị chi

tiết liên quan đến việc quản lý tƣơng lai các dịch vụ KH&CN ở Thái Lan. Bài viết này

xác định một chiến lƣợc hoạt động tốt nhất cho sự phát triển trong tƣơng lai nhằm hỗ

trợ cho các nhà nghiên cứu KH&CN tại Thái Lan.

Tại Ấn Độ

Các hoạt động chia sẻ tri thức tại Ấn Độ của tác giả Rao, N Laxman trong Các

xu hƣớng thƣ viện 54. 3 (2006): tr. 463-484.

Nghiên cứu chỉ ra rằng: Các thƣ viện ở Ấn Độ đang nỗ lực để cung cấp thông

tin cần thiết và phù hợp với ngƣời dùng. Các nguồn lực còn hạn chế là một rào cản

chính trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng của ngƣời sử dụng. Hiện

nay, các thƣ viện Ấn Độ đang lên kế hoạch sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau

trong việc chia sẻ tài nguyên giúp đáp ứng nhu cầu thông tin. Quan điểm của ban giám

đốc của các tổ chức và các thƣ viện đã có nhiều thay đổi, họ đã có cái nhìn cởi mở hơn

với những lợi ích của việc chia sẻ tài nguyên. Một số thỏa thuận chính thức đang đƣợc

thực hiện nhằm chia sẻ tài nguyên giữa các thƣ viện. Một số hoạt động chia sẻ tài

6

nguyên sẽ đƣợc thảo luận trong bài viết này, đƣợc sắp xếp theo bốn nhóm: Mạng lƣới

Thông tin Quốc gia về Khoa học và Công nghệ (NISSAT) Các trung tâm Thông tin

Quốc gia (NIC), các liên hiệp thƣ viện, các dịch vụ cung cấp tài liệu và hợp tác liên

thƣ viện.

Tại Hungary

Bài viết “Liên hiệp thƣ viện tại Hungary” của tác giả Csajbók, hiệu đính bởi

Péter Szluka và Lívia Vasas từng đƣợc đăng trên Tạp chí Thƣ viện đại học năm 2012,

số 38 (6), tr.335-339. Nội dung bài viết đề cập đến sự phát triển đáng kể của nhiều thƣ

viện Hungary trong hai thập kỷ qua, vƣợt xa những gì đƣợc coi là có thể trƣớc năm

1989 và bắt đầu sự kiện báo hiệu sự kết thúc của chủ nghĩa cộng sản ở trong nƣớc.

Một số hoạt động hiện đại hóa các dịch vụ thƣ viện đã đƣợc thực hiện thông qua việc

tham gia vào thỏa thuận hợp tác. Nhiều liên hiệp nhỏ và vừa đã đƣợc hình thành tại

Hungary từ năm 1991. Có một số liên hiệp dựa vào các nhà cung cấp cụ thể, ví dụ nhƣ

EBSCO và ProQuest, nhƣng các liên hiệp quan trọng nhất là bốn chƣơng trình hỗ trợ

của nhà nƣớc: FEFA (Định hƣớng theo Quỹ phát triển Châu Âu), OTKA (Quỹ nghiên

cứu khoa học Hungary), EISZ (Dịch vụ thông tin điện tử), và TÁMOP (Chƣơng trình

các hoạt động đổi mới xã hội). Thông qua các chƣơng trình này, truy cập vào cơ sở dữ

liệu khoa học đa ngành và quan trọng nhất đã đƣợc cung cấp cho cộng đồng khoa học

và nghiên cứu tại Hungary. Các chƣơng trình sẽ hỗ trợ các thƣ viện để tạo ra một hạ

tầng công nghệ thông tin hoạt động hiệu quả cùng với một bộ sƣu tập phong phú các

nguồn tin điện tử. Những gì đã đạt đƣợc cho đến nay đã mang lại nhiều lợi ích, tuy

nhiên, việc mở rộng số lƣợng các cơ sở dữ liệu để truy cập sẽ mang lại nhiều thuận lợi

hơn. Điều này có thể thực hiện đƣợc nếu một bộ thuộc chính phủ tham gia vào việc tài

trợ cho liên hiệp thƣ viện trên quy mô quốc gia.

2.2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ở Việt Nam

Về mặt lý luận có bài viết của Tiến sĩ Nguyễn Viết Nghĩa (2005), “Consortium -

Hình thức có hiệu quả để bổ sung nguồn tin điện tử”, Kỷ yếu Hội nghị ngành Thông

tin KH&CN - Lần thứ V, tr. 33-38. Tác giả đề cập đến chính sách phát triển nguồn tin

của cơ quan thông tin thƣ viện dƣới hình thức “Chính sách bổ sung”. Trong bài viết

tác giả mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh của công tác xây dựng chính sách bổ sung

cho thƣ viện.

7

Tác giả Mai Hà (2005) bàn về “Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử - những vấn

đề quan điểm và thực tiễn”, Thông tin Khoa học và Công nghệ Quảng Bình, tr. 50-51,

49 trong đó khái quát về Nhu cầu chia sẻ, mục đích của việc phối hợp và chia sẻ

nguồn tin điện tử KH&CN, yêu cầu đối với việc phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử

KH&CN và điều kiện đảm bảo cho việc phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử

KH&CN, điều kiện tham gia phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN và Cơ

chế hoạt động phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN. Trong bài viết này tác

giả phân tích khá rõ ràng phần lý luận và giả thuyết về một mô hình thực tiễn. Tuy

nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đề cập đến hoạt động chia sẻ một cách

chung chung.

Tác giả Nguyễn Hữu Hùng bàn về “Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn tin điện tử

số hóa tại Việt nam” trên Số 1, Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu năm 2006 trong đó trình

bày khái niệm và luận chứng vai trò trung tâm của nguồn lực thông tin số trong mạng

lƣới thông tin quốc gia. Giới thiệu 3 kịch bản trong tạo lập tài nguyên số, số hóa toàn

phần số hóa hồi cố và song song tồn tại tài nguyên số và tƣ liệu. Đƣa ra các điều kiện và

yếu tố cần thiết để thực hiện việc chia sẻ tài nguyên số trên quy mô mạng lƣới. Tác giả

đƣa ra những quan điểm mang tính lý luận cao và hữu ích nhƣng chƣa đƣa ra một mô

hình chia sẻ cụ thể hay đi vào đánh giá hiệu quả hoạt động của một mô hình nào.

Về mặt thực tiễn đã có một số tác giả thực hiện các công trình nghiên cứu nhƣ:

Tác giả Phạm Thị Minh Tâm đã thực hiện đề tài luận văn “Phối hợp bổ sung giữa

các thƣ viện chủ chốt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” năm 1996 trong đó đề cập

đến: Cơ sở khoa học và thực tiễn của chính sách phối hợp bổ sung giữa các thƣ viện

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Nội dung chính sách phối hợp bổ sung của thƣ

viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã tổng kết lý luận và thực tiễn

công tác bổ sung của các thƣ viện chủ chốt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và từ

đó đƣa ra các biện pháp xây dựng một chính sách bổ sung có tầm quốc gia góp phần

giải quyết vấn đề ngân sách hạn hẹp của các thƣ viện cho công tác bổ sung của các thƣ

viện. Tác giả đƣa ra một mô hình thử nghiệm phối hợp bổ sung và các biện pháp tổ

chức và kỹ thuật thực hiện bao gồm các biện pháp tổ chức thúc đẩy hỗ trợ phối hợp bổ

sung và chế độ sử dụng chung kho tài liệu.

Tác giả Vũ Anh Tuấn và cộng sự đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học

và thực tiễn xây dựng và phát triển Liên hợp Thƣ viện Việt Nam để chia sẻ nguồn tin

8

KH&CN (Vietnam Library Consortium on STI Resource)” (H.: Trung tâm

TTKHCNQG, 2007). Đề tài đã tổng quan về Liên hợp thƣ viện, hiện trạng các Liên

hợp thƣ viện trên thế giới và nhu cầu hình thành Liên hợp thƣ viện ở Việt Nam; đánh

giá nguồn lực thông tin, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nhu cầu bổ sung tài liệu, nhu cầu chia

sẻ nguồn thông tin của các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam; đề xuất mô hình

Liên hợp thƣ viện Việt Nam. Đề tài đã đƣa ra cơ sở lý luận khá đầy đủ, kinh nghiệm

thực tiễn trong các hoạt động của các Liên hiệp Thƣ viện trên thế giới và ở Việt Nam.

Từ năm 2007 đến nay, các hoạt động của các Liên hợp đã có nhiều thay đổi và phải

đối mặt với các vấn đề thực tiễn. Điều đó cho thấy cần có những nghiên cứu tiếp theo

phản ánh thực tiễn những thành công cũng nhƣ đƣa ra các đề xuất nhằm duy trì hoạt

động chia sẻ nguồn tin điện tử KH&CN một cách hiệu quả.

Tác giả Đoàn Thị Thu thực hiện luận văn “Nghiên cứu mô hình phối hợp bổ

sung giữa các thƣ viện trƣờng đại học trên địa bàn Hà Nội” năm 2011 trong đó Hệ

thống hóa những vấn đề lý luận về phối hợp bổ sung: khái niệm, lợi ích và các mô

hình phối hợp bổ sung. Khái quát về các thƣ viện trƣờng đại học trên địa bàn Hà Nội:

tình hình hoạt động, diện bổ sung và lợi ích khi tham gia phối hợp bổ sung. Nghiên

cứu kinh nghiệm phối hợp bổ sung của một số thƣ viện trên thế giới và Việt Nam.

Giới thiệu về điều kiện tiến hành phối hợp bổ sung giữa các thƣ viện trƣờng đại học

trên địa bàn Hà Nội. Đề xuất mô hình phối hợp bổ sung giữa các thƣ viện trƣờng đại

học trên địa bàn Hà Nội. Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp

bổ sung giữa các thƣ viện trƣờng đại học trên địa bàn Hà Nội.

2.3. Kết luận

Nhằm góp phần tìm hiểu một cách tƣơng đối toàn diện về hoạt động chia sẻ

nguồn tin điện tử về KH&CN trƣớc tình hình thực tiễn năm 2013, tôi nhận thấy rằng

việc nghiên cứu vấn đề chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông

tin thƣ viện Việt Nam là cần thiết, góp phần giải quyết các khúc mắc về lý luận và một

số yêu cầu của thực tiễn.

Luận văn sẽ kế thừa toàn bộ những nghiên cứu mang tính lý thuyết của các

chuyên gia trong lĩnh vực thông tin KH&CN trong và ngoài nƣớc đồng thời nghiên

cứu, đánh giá thực tiễn hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN của các tổ

chức, cơ quan, trung tâm thông tin thƣ viện ở Việt Nam trong thời gian qua và đƣa ra

một số kiến nghị nhằm duy trì và phát triển liên hợp ngày một vững mạnh.

9

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Luận văn đƣợc thực hiện nhằm mục đích khảo sát và đánh giá hiệu quả hoạt

động chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin thƣ viện Việt

Nam qua Liên hợp Thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử (VLC) kể từ khi thành lập

đến nay (2013), từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động chia sẻ

nguồn tin điện tử một cách hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất cho những ngƣời dùng

tin KH&CN tại cơ quan thông tin thƣ viện Việt Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài luận văn đƣợc tiến hành nhằm giải quyết các nhiệm vụ:

 Khái quát các vấn đề về chia sẻ nguồn tin điện tử;

- Làm rõ khái niệm “nguồn tin điện tử”, “liên hợp thƣ viện” và những vấn đề

liên quan đến chia sẻ nguồn tin điện tử: “Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử”,

“Tiêu chí đánh giá cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử”

- Các hình thức chia sẻ nguồn tin điện tử,

- Điều kiện cần và đủ để hình thành và vận hành cơ chế chia sẻ nguồn tin.

 Khảo sát hiện trạng cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa

các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam;

- Hiện trạng phát triển và chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ

tại các cơ quan TT-TV Việt Nam,

- Các cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các cơ

quan TT-TV,

- Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các cơ

quan thông tin - thƣ viện thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam về ngồn tin

điện tử,

 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử

về KH&CN giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện Việt Nam.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Hoạt động hợp tác và chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan

thông tin thƣ viện Việt Nam đã đạt đƣợc những thành công nhất định. Tuy nhiên, ở

một số cơ quan thông tin thƣ viện, hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử diễn ra không

đƣợc thƣờng xuyên do những khó khăn về cơ chế tài chính, cơ chế chính sách.

10

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng của luận văn là hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN

giữa các cơ quan thông tin thƣ viện Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian là các tổ chức, cơ quan, trung tâm

thông tin thƣ viện KH&CN ở Việt Nam bao gồm các thành viên của Liên

hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Những phƣơng pháp nghiên cứu chính đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm:

- Nghiên cứu tài liệu:

Đề tài sẽ kế thừa tất cả các nghiên cứu mang tính lý luận về thông tin KH&CN và

mạng lƣới thông tin KH&CN, Liên hợp thƣ viện từ các cơ quan, các chuyên gia trong và

ngoài nƣớc. Trong quá trình thực hiện, đề tài sẽ tiếp tục cập nhập những tƣ liệu mới nhất.

- Điều tra, khảo sát:

Để có cơ sở thực tiễn về thực trạng hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về

KH&CN giữa các cơ quan thông tin thƣ viện, phƣơng pháp này sẽ đƣợc thực hiện để

kiểm tra lại tính chính xác của những tài liệu, số liệu đã thu thập đƣợc từ đó xử lý

thông tin tốt hơn trong bƣớc tổng hợp và phân tích.

- Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, phân tích và tổng hợp:

Phƣơng pháp này sẽ đi từ các số liệu, dữ liệu thu thập đƣợc, sau đó đƣợc phân

tích, tổng hợp lại trên quan điểm mạng lƣới để cho phép rút ra tính qui luật trong phát

triển và xây dựng cơ chế chia sẻ nguồn tin KH&CN giữa các cơ quan thông tin thƣ viện

Việt Nam.

- Phƣơng pháp chuyên gia:

Đề tài sẽ đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp chuyên gia thông qua trao đổi trực

tiếp một số chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực thông tin thƣ viện và thống kê KH&CN.

7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài

Trình bày trên hai phương diện

- Về mặt khoa học

Luận văn sẽ có đóng góp về mặt lý luận trong vấn đề nghiên cứu cơ chế chia sẻ

nguồn tin điện tử về KH&CN giữa các cơ quan thông tin thƣ viện Việt Nam.

11

- Về mặt ứng dụng

Các kết quả thu đƣợc từ việc nghiên cứu trong luận văn có thể áp dụng để nâng

cao hiệu quả của hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN qua Liên hợp Thƣ

viện Việt Nam về nguồn tin điện tử (VLC).

8. Dự kiến kết quả nghiên cứu

Những kết quả dự kiến của luận văn

- Tổng quan tình hình hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN giữa

các cơ quan thông tin, thƣ viện Việt Nam,

- Thực trạng chia sẻ nguồn tin điện tử qua Liên hợp Thƣ viện Việt Nam về

nguồn tin điện tử,

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả chia sẻ nguồn tin điện tử trong

Liên hợp.

12

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHIA SẺ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

GIỮA CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN THƢ VIỆN VIỆT NAM

1.1. Các khái niệm chung

1.1.1 Nguồn tin điện tử

Trong “Các vấn đề chính về Phát triển sƣu tập điện tử: Cẩm nang cho các thƣ

viện” thì “Nguồn tin điện tử (E-resources) đại diện cho một phần quan trọng của các

hoạt động xây dựng bộ sƣu tập của thƣ viện. Nguồn tin điện tử đề cập đến những tài

liệu đòi hỏi truy cập bởi máy tính, thông qua một máy tính cá nhân, máy chủ, hoặc

thiết bị di động cầm tay. Nguồn tin điện tử cũng có thể đƣợc truy cập từ xa qua

Internet hoặc truy cập trong mạng nội bộ”. Một số loại nguồn tin điện tử thƣờng gặp

nhất là:

- Tạp chí điện tử (E-journals)

- Sách điện tử (E-books)

- CSDL toàn văn/tổng hợp (Full-text (aggregated) databases)

- CSDL thƣ mục và CSDL tóm tắt (Indexing and abstracting databases)

- CSDL tham khảo (Reference databases): thƣ mục, từ điển, danh mục, bách

khoa toàn thƣ, v.v….

- CSDL dạng số và số liệu thống kê (Numeric and statistical databases)

- Hình ảnh điện tử (E-images)

- Nguồn tin ghi âm/ ghi hình (E-audio/visual resources)

Tài nguyên điện tử có thể đƣợc mua, cấp phép truy cập, truy cập miễn phí trên

các trang web, các tài liệu đƣợc sinh ra dƣới dạng số hoặc đa định dạng khác nhau nhƣ

CD-ROM kết hợp với một cuốn sách. Nguồn tin điện tử cũng đặt ra một số thách thức

không phải với vấn đề lựa chọn và bổ sung các tài liệu tƣơng tự dạng truyền thống và

khuyến khích các thƣ viện phát triển các chính sách và quy trình lựa chọn và quản lý

nguồn tin này một cách rõ ràng. Qua đó giúp cho các cán bộ thƣ viện có thể đảm bảo

việc phát triển các nguồn tin trong thƣ viện đƣợc tính đến chi phí, tính khả thi về mặt

kỹ thuật, cấp phép, các yêu cầu và hạn chế về truy cập và bảo quản.

13

1.1.2 Liên hợp thƣ viện

Kế thừa nghiên cứu trƣớc đây của nhóm tác giả đê tài “Nghiên cứu cơ sở khoa

học và thực tiễn xây dựng và phát triển Liên hợp Thƣ viện Việt Nam để chia sẻ nguồn

tin KH&CN (Vietnam Library Consortium on STI Resource)” (H.: Trung tâm

TTKHCNQG, 2007), có một số cách hiểu về “Liên hợp thƣ viện” nhƣ sau:

Consortium và dạng số nhiều là Consortia, cũng nhƣ nhiều từ khác nữa đƣợc sử

dụng trong khoa học thƣ viện, đƣợc bắt nguồn từ tiếng Latin (Oxford English

Dictionary, xuất bản lần 2, năm 1994).

Từ Consortium đƣợc sử dụng lần đầu tiên trong thế kỷ 17 để nói đến sự kết

hợp và kết giao giữa ngƣời chồng và ngƣời vợ, điều này còn đƣợc sử dụng với từ

Consort. Nghĩa này vẫn còn đƣợc sử dụng trong các thuật ngữ của ngành luật. Thuật

ngữ “Consort” với ý nghĩa là “sự kết hợp” hoặc “sự cộng tác” đƣợc định nghĩa sử

dụng lần đầu tiên năm 1820. Những đến tận năm 1920 thì mới trở thành các thuật

ngữ có Liên quan trong sản xuất và ngân hàng (Oxford English Dictionary, xuất bản

lần 2, năm 1994).

Trong những năm từ 1950-1960, thuật ngữ đƣợc sử dụng đầu tiên trong lĩnh

vực khoa học và giáo dục và thuật ngữ Consortium đƣợc thiết lập trong từ điển thƣ

viện. Điều này rất mới mẻ bởi vì trong tài liệu tham khảo rất nổi tiếng International

Encyclopedia of Information and Library Science (1997) đó khẳng đƣa ra định nghĩa

về thuật ngữ Consortium. Cũng nhƣ theo tác giả thì trong Dictionary of Information

Science and Technology (1992), Harrod's Librarians' Glossary (2000) đƣa ra mô tả về

“Liên hợp thƣ viện” chứ không phải là định nghĩa về “Liên hợp thƣ viện”.

Năm 1996, trong Concise Dictionary of Library and Information Science của

Keenan S. thì định nghĩa về “Liên hợp thƣ viện” trong từ điển khoa học thông tin và

thƣ viện đƣợc xác định là: “một số tổ chức, thƣờng là trong một khu vực địa lý cụ thể

với thoả thuận về các mục tiêu và mục đích chung”.

Theo định nghĩa của Lemke D.H. thì một Consortium sẽ bao gồm ít nhất là ba

hoặc nhiều hơn ba thành viên: “một tổ chức chính thức của ba hoặc nhiều hơn ba các

cơ quan thành viên thực hiện một số các Chƣơng trình và với yêu cầu hàng năm đóng

góp hoặc các bằng chứng xác thực khác về những cam kết trong một thời gian dài của

các cơ quan thành viên”.

14

Năm 1992, hai tác giả Twiest D.H. và Badke W.B. đã đƣa ra một định nghĩa

đơn giản về Consortium: “sự liên kết, sự kết hợp hoặc sự cộng tác”.

Còn theo định nghĩa của Namibia Library and Information Council (NLIC) thì

“Liên hợp thƣ viện là sự hợp tác (chính thức hoặc không chính thức) giữa các thƣ viện

để chia sẻ tài nguyên, hệ thống và mạng máy tính, phát triển các bộ sƣu tập và chia sẻ

các biểu ghi thƣ mục”.

Năm 2001, theo tác giả Hirshon A. thì “Liên hợp thƣ viện” đƣợc định nghĩa

nhƣ sau: “một nhóm các thƣ viện cùng làm việc với nhau để hƣớng tới mục tiêu

chung, để có thể mở rộng sự hợp tác về các dịch vụ thƣ viện truyền thống (nhƣ phát

triển bộ sƣu tập) hoặc các dịch vụ thông tin điện tử”.

Tác giả Jalloh B. đã đƣa ra một định nghĩa toàn diện hơn về “Liên hợp thƣ

viện” vào năm 2000: “sự hợp tác chính thức của các thƣ viện, nhƣng thƣờng bị giới

hạn cho một vùng địa lý, một số các thƣ viện, các loại tài liệu, hoặc một chủ đề quan

tâm, đƣợc thiết lập để phát triển và thực hiện chia sẻ tài nguyên giữa các thành viên”.

Mục tiêu của Liên hợp thƣ viện” là để kiểm soát và giảm giá thành của thông tin, tăng

cƣờng chia sẻ tài nguyên, để phát triển môi trƣờng thông tin mạng, và để chia sẻ bản

quyền với những thành viên khác”.

Nghiên cứu này tập trung vào “Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học”. Trong

nghiên cứu này, định nghĩa về “Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học” đƣợc sử dụng bởi

các nhà nghiên cứu là: “sự liên hợp chính thức của các thƣ viện kết hợp với các trƣờng

đại học thực hiện một số dự án hợp tác hoặc các Chƣơng trình đƣợc thực hiện trong

thời gian dài”.

Uỷ ban Viễn thông Liên bang Mỹ (US Federal Communications Commission)

đã đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: Liên hợp thƣ viện là sự hợp tác của các thƣ viện ở một

địa phƣơng, một vùng hoặc một quốc gia để cung cấp một cách hệ thống và có hiệu

quả các nguồn tài nguyên của các thƣ viện công cộng, trƣờng học và các thƣ viện đặc

biệt khác và các trung tâm thông tin, để tăng cƣờng các dịch vụ cho khách hàng của

các thƣ viện.

Còn theo tác giả Panchakshari H.B. thì Liên hợp thƣ viện là Liên hợp các các

thƣ viện khác nhau với mục đích để chia sẻ tài nguyên thông tin và nhân lực vì thế mà

năng lực tập trung của các cơ quan sẽ thuận tiện cho nghiên cứu và học tập của khách

15

hàng của các thành viên Liên hợp. Liên hợp hỗ trợ chia sẻ tài nguyên và cung cấp các

dịch vụ cho ngƣời sử dụng thông qua các Chƣơng trình nhƣ hợp tác bổ sung, truy cập

tài nguyên điện tử, truy cập đến các bộ sƣu tập vật lý, tăng cƣờng mƣợn liên thƣ viện

và cung cấp tài liệu.

Đối với cộng đồng thông tin thƣ viện Việt Nam, trong những năm gần đây

cũng đã có những khái niệm về từ Consortium: “Consortium có nghĩa là Liên kết,

Liên hợp lại để tạo ra một tổ hợp các đối tác có cùng mục đích hoạt động”.

Nói tóm lại, có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về Liên hợp thƣ viện xuất

phát từ những khía cạnh khác nhau khi xem xét vấn đề. Trong phạm vi luận văn này,

tôi sử dụng định nghĩa về Liên hợp thƣ viện của Uỷ ban Viễn thông Liên bang Mỹ để

làm việc: “Liên hợp thư viện là sự hợp tác của các thư viện ở một địa phương, một

vùng hoặc một quốc gia để cung cấp một cách hệ thống và có hiệu quả các nguồn tài

nguyên của các thư viện công cộng, trường học, các thư viện chuyên biệt khác và các

trung tâm thông tin, để tăng cường dịch vụ cho khách hàng của các thư viện”.

1.1.3 Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử

1.1.3.1 Khái quát về cơ chế

Cơ chế: Về mặt pháp lý và chính thống thì không có khái niệm “cơ chế.”

Định nghĩa: Từ điển Le Petit Larousse (1999) giảng nghĩa “mécanisme” là

“cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau”.

Còn Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học 1996) giảng nghĩa cơ chế là

“cách thức theo đó một quá trình thực hiện”. Từ “cơ chế” đƣợc dùng rộng rãi trong

lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối những năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên

cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa nhƣ là những qui định về quản lý.

Cách hiểu đơn giản này dẫn tới cách hiểu tách rời cơ chế với con ngƣời nhƣ nêu trên.

Trong phạm vi luận văn này, “cơ chế” đƣợc hiểu là cách thức thực hiện một

quá trình, hoạt động, gần với ý nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ

học biên soạn và xuất bản năm 2000

1.1.3.2 Cơ chế hoạt động, phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử qua Liên hợp

Thƣ viện Việt Nam về các nguồn tin điện tử

Theo cách định nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, cơ chế

hoạt động, phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử sẽ đƣợc hiểu là cách thức thực hiện

16

quá trình phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ tại Việt

Nam thông qua Liên hợp Thƣ viện Việt Nam về các nguồn tin điện tử (VLC).

1.1.4 Tiêu chí đánh giá cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử

1.1.4.1 Quy mô/mô hình hoạt động

Qua Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng và phát triển

Liên hợp Thƣ viện Việt Nam để chia sẻ nguồn tin KH&CN” tác giả Vũ Anh Tuấn và

cộng sự có giới thiệu các mô hình chia sẻ nguồn tin qua các mô hình Liên hợp thƣ

viện trên thế giới.

Mỹ là nƣớc dẫn đầu thế giới về số lƣợng Liên hợp thƣ viện. Theo American

Library Directory, hơn 12.700 thƣ viện ở Mỹ và Canada đã liên kết thành hơn 500

Liên hợp và mạng lƣới. Các Liên hợp khác nhau về hình thức, quy mô và không có

mô hình hoặc hình thức “Liên hợp thƣ viện” nào đƣợc cho là tốt nhất. Điều này rất

khó để phân loại mô hình Liên hợp thƣ viện.

 Địa lý: tất cả các thƣ viện của một bang, thành phố hoặc một nƣớc nào đó.

Theo tác giả Hurtt J. đã sử dụng hai tiêu chí:

 Loại hình cơ quan: nhƣ một nhóm các thƣ viện trƣờng đại học, các thƣ viện

Phạm vi địa lý thƣờng đƣợc quan tâm đến khi thành lập Liên hợp thƣ viện.

cơ quan nghiên cứu, các thƣ viện ngành luật hoặc các thƣ viện ngành y.

Các Liên hợp thƣ viện ở Đức có thể đƣợc sử dụng làm ví dụ cho tiêu chí của

Hurtt. Tất cả các Liên hợp thƣ viện ở Đức đƣợc hình thành theo vùng hoặc theo Loại

hình cơ quan, hoặc kết hợp cả hai.

 Liên hợp các thƣ viện trƣờng đại học trong vùng;

 Liên hợp thƣ viện của nhiều cơ quan khác nhau trong vùng;

 Liên hợp thƣ viện của các cơ quan khác nhau, lĩnh vực khác nhau hoặc các

Theo tác giả Rush-Feja thì có bốn loại mô hình Liên hợp thƣ viện ở Đức:

 Liên hợp thƣ viện nghiên cứu của nhiều cơ quan, liên vùng: các bộ sƣu tập

ngành khác nhau;

tƣơng tự nhau.

Các tác giả Allen B.M. và Hirshon A. nhận dạng 4 mô hình Liên hợp thƣ viện.

Mỗi mô hình có những giá trị, mục tiêu và tình hình khác nhau:

17

 Liên hợp liên kết lỏng lẻo: Liên hợp thƣ viện vùng hoặc địa phƣơng

đƣợc thành lập ở mức bình thƣờng, đƣợc quản trị bởi các thƣ viện thành viên và

không có nhân viên chính thức và cũng không có quỹ tập trung. Những mô hình

Liên hợp thƣ viện này rất linh hoạt và tổng chi phí thấp nên đƣa ra lợi ích mức thấp

 Liên hợp thƣ viện đa hình thức, đa trạng thái: thƣờng có nhân viên chính

và có độ rủi ro nhỏ.

thức, nhƣng sự hợp tác là tự nguyện, kết quả hợp tác chỉ ở mức thấp bởi vì quyền lợi

 Liên hợp thƣ viện liên kết chặt chẽ: Liên hợp thƣ viện liên kết chặt chẽ

chung là nhỏ.

phải có cơ quan bảo trợ và phải có các hội viên trọng tâm (ví dụ thƣ viện cơ quan

nghiên cứu) hoặc có đặc điểm chung (ví dụ hội viên của một vùng). Liên hợp thƣ viện

phải dựa vào ngân sách các cơ quan, hoặc phải cung ứng các nguồn tài nguyên của

 Liên hợp thƣ viện quốc gia, quỹ tập trung: có các cơ quan bảo trợ và

mình ra bên ngoài.

thƣờng phân chia nguồn ngân sách. Cơ quan trung tâm thƣờng bảo đảm các hợp đồng

và chi trả phần lớn hoặc toàn bộ các khoản thanh toán của Liên hợp thƣ viện, ví dụ

nhƣ đăng ký mua các cơ sở dữ liệu. Các thành viên thoả thuận về mua tài liệu, trên cơ

sở chia sẻ quyền lợi.

Hơn nữa, có thể nhóm các Liên hợp thƣ viện thành ba nhóm chính sử dụng tính

 Tập trung hóa và mức độ tổ chức cao: thông thƣờng sử dụng quỹ tập trung.

tập trung là tiêu chí phân loại:

OhioLINK là ví dụ tiêu biểu;

Phi tập trung hóa: thông thƣờng có một nhiệm vụ rõ ràng. Các nguồn ngân

 Liên hợp thƣ viện liên kết lỏng lẻo: nhƣ các cơ quan có ít mục tiêu chung.

quỹ có thể rất khác nhau.

Theo tác giả Kumbar T.S. thì có một vài mô hình phổ biến của các Liên hợp

thƣ viện đƣợc mô tả nhƣ sau:

 Liên hợp thư viện liên kết lỏng lẻo (Loosely knit federation)

Liên hợp thƣ viện liên kết lỏng lẻo là loại Liên hợp thƣ viện địa phƣơng hoặc

vùng đƣợc thành lập theo mô hình kiểu rễ cây. Mô hình này giống nhƣ một Liên đoàn

hơn là một Liên hợp. Liên hợp đƣợc quản trị bởi các thƣ viện thành viên, và thông

18

thƣờng không có nhân viên chuyên trách hoặc ngân quỹ tập trung. Mô hình này rất

linh hoạt và các chi phí cho hoạt động bộ máy thấp, nhƣng nó cũng tạo ra mức lợi

nhuận thấp. Liên hợp này đƣợc phát triển với mức rủi ro thấp hoặc ít đầu tƣ về thời

gian nên rất khó để Liên hợp đạt đƣợc toàn bộ lợi ích. Với một số thoả thuận nhỏ về

nguồn tài liệu điện tử để chia sẻ, những yêu cầu cho nhà xuất bản và các hãng cung

cấp thông tin khác để mang lại cho các thành viên những lợi ích rất nhỏ.

 Liên hợp đa dạng trạng thái/hình thức (Multi-type/Multi-state Network)

Liên hợp đa dạng trạng thái/hình thức thông thƣờng đƣợc tổ chức theo mức

hoàn toàn tự nguyện hợp tác giữa các thành viên, là những thành viên có một chút

quan tâm chung. Các nhà xuất bản, hãng cung cấp thông thƣờng đƣa ra mức giảm giá

các cơ sở dữ liệu cho Liên hợp khi ký hợp đồng li-xăng theo hình thức Liên hợp.

Chƣơng trình nghị sự của Liên hợp có thể bị phân nhóm khác nhau do tính đa dạng

trạng thái/hình thức.

 Liên hợp thư viện liên kết chặt chẽ (Tighly knit federation)

Ở mức tiếp theo, Liên hợp thƣ viện liên kết chặt chẽ có một số tính linh hoạt

của Liên hợp thƣ viện liên kết lỏng lẻo, nhƣng không bị phân nhóm các hội viên của

Liên hợp đa dạng trạng thái/hình thức. Liên hợp thƣ viện liên kết chặt chẽ có thể có cơ

quan tài trợ, và có thể có thành viên trọng tâm (nhƣ các thƣ viện cơ quan nghiên cứu).

Một vài nhân viên chuyên trách điều phối phát triển chƣơng trình, nhƣng không kiểm

soát chƣơng trình. Tổ chức phải dựa vào ngân quỹ của các cơ quan, hoặc phải đƣợc bổ

sung từ các nguồn khác từ các quỹ tài trợ hoặc các nguồn quỹ bên ngoài khác. Liên

hợp phải chia sẻ trực tuyến hoặc ảo về catalog hợp nhất. Các nhà xuất bản giảm giá

thành khi bán sản phẩm, dịch vụ cho Liên hợp.

 Liên hợp thư viện quỹ tập trung, quy mô cả nước

Cuối cùng, Liên hợp thƣ viện quy mô cả nƣớc, quỹ tập trung có đƣợc cơ quan

tài trợ và hầu hết các nguồn ngân quỹ đều tách biệt nhau. Vì vậy, cơ quan trung tâm

hầu nhƣ đảm bảo các hợp đồng và thanh toán hầu hết hoặc toàn bộ chi phí bao gồm,

nhƣ đăng ký mua các cơ sở dữ liệu. Các thành viên liên kết thoả thuận về các dịch vụ

để mua sắm trên cơ sở chia sẻ quyền lợi. Catalog tích hợp trực tuyến ảo hoặc đã có

hoặc đang phát triển. Trong nhiều trƣờng hợp, quyền lực tập trung có thể vận hành

kém hiệu quả, nhƣng với nguồn ngân quỹ trung tâm, các thƣ viện thành viên có nhiều

động cơ thúc đẩy trong cộng tác với nhau hơn các mô hình khác.

19

Nhóm tác giả thực hiện đề tài cho rằng mô hình Liên hợp thƣ viện của các

nƣớc đƣợc thành lập với các tiêu chí khác nhau và cũng khác nhau về quy mô, tổ

chức, quản trị, v.v. và đƣa ra kết luận về mô hình Liên hợp thƣ viện đƣợc phân nhóm

 Phân loại theo địa lý:

thành những loại mô hình sau:

 Liên hợp thƣ viện quốc gia.

 Liên hợp thƣ viện vùng/miền.

 Phân loại theo Loại hình cơ quan:

 Liên hợp thƣ viện tỉnh/thành phố.

 Liên hợp thƣ viện các trƣờng đại học.

 Liên hợp thƣ viện các cơ quan nghiên cứu.

 Liên hợp thƣ viện công cộng.

 Phân loại theo tổ chức:

 Liên hợp thƣ viện hỗn hợp.

 Liên hợp thƣ viện liên kết lỏng lẻo.

 Liên hợp thƣ viện đa trạng thái/hình thức.

 Liên hợp thƣ viện liên kết chặt chẽ.

 Liên hợp thƣ viện quốc gia.

1.1.4.2 Diện bao quát nội dung và dạng tài liệu

Một trong những điều kiện cần thiết để thành lập một Liên hợp thƣ viện đó là

các thành viên sáng lập hoặc thành viên tham gia phải có chính sách bổ sung gần

giống nhau, có nghĩa là các thành viên có những mục tiêu bổ sung các nguồn tin điện

tử tƣơng tự nhau. Bởi vì đối với một Liên hợp thƣ viện, chính sách bổ sung các nguồn

tài liệu điện tử, các cơ sở dữ liệu đều đƣợc thông qua và lấy ý kiến của các thành viên

Liên hợp.

Trong nhiều trƣờng hợp khi Liên hợp thƣ viện phát triển với quy mô lớn, bao

gồm thƣ viện đa ngành, đa lĩnh vực tham gia thì lúc đó Liên hợp phải phân thành các

nhóm có diện bổ sung gần nhau để đƣa ra mục tiêu nguồn thông tin cần bổ sung cho

nhóm đó.

Tùy vào quy mô, tổ chức, quản trị, diện bao quát nội dung tài liệu của Liên hợp

có thể bao gồm:

20

- Các tài liệu đa ngành, đa lĩnh vực,

- Các tài liệu liên ngành,

- Các tài liệu chuyên ngành.

Cũng tùy vào đặc thù và mục tiêu hoạt động của từng Liên hợp dạng tài liệu

mà Liên hợp thống nhất bổ sung cũng khác nhau: tạp chí, sách, kỷ yếu hội nghị, tiêu

chuẩn, tài liệu sáng chế, báo cáo kết quả nghiên cứu, v.v.

1.1.4.3 Loại hình cơ quan thông tin - thƣ viện tham gia

Căn cứ vào loại hình các cơ quan thông tin - thƣ viện tham gia liên

hợp có thể phân loại thành các loại hình liên hợp nhƣ sau:

 Liên hợp thƣ viện các trƣờng đại học, cao đẳng,

 Liên hợp thƣ viện chuyên ngành,

 Liên hợp thƣ viện công cộng,

 Liên hợp thƣ viện hỗn hợp

1.1.4.4 Mức độ cập nhật nguồn tin

Nguồn tin đƣợc chia sẻ thông qua liên hợp rất đa dạng: các CSDL đa ngành,

chuyên ngành do liên hợp đặt mua, các CSDL đƣợc truy cập miễn phí của các Nhà

xuất bản, các CSDL nội sinh của các tổ chức thành viên, v.v. Tùy từng loại hình tài

liệu điện tử đƣợc bổ sung, nguồn tin sẽ đƣợc cập nhật hàng ngày, hàng tuần, hàng

tháng hay hàng quý.

Với những nguồn tin số hoá nguyên thuỷ, mức độ cập nhật sẽ nhanh chóng hơn.

Với các tạp chí điện tử chuyên ngành, thông thƣờng việc cập nhật nguồn tin sẽ chậm

hơn việc công bố trên tạp chí truyền thống.

1.1.4.5 Khả năng truy cập, tìm kiếm, khai thác nguồn tin chia sẻ

Khác với các thƣ viện truyền thống quản lý những nguồn tin truyển thống, khả

năng truy cập, tìm kiếm và khai thác nguồn tin đƣợc coi là đặc trƣng và với sự chuyển

biến mạnh mẽ của của ngành thông tin - thƣ viện trong tiến trình tự động hoá. Với sự

ra đời của máy tính, mạng thông tin và các phần mềm hiện đại, nhiều thƣ viện điện tử

ra đời, giúp cho việc phục vụ ngƣời dùng tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác.

Thông qua mạng Internet, nhiều cơ sở dữ liệu đƣợc kết nối, việc chia sẻ và trao đổi

dữ liệu giữa các thƣ viện trên thế giới trở nên dễ dàng.

21

Ngày nay, với sự trợ giúp của Máy tính và Mạng Internet, việc truy cập, tìm

kiếm, khai thác nguồn tin điện tử gần nhƣ đƣợc tiến hành mọi lúc 24h/ngày, 7

ngày/tuần.

Tuy nhiên, việc đảm bảo kết nối thông suốt trong một mạng lƣới các cơ quan

thông tin sẽ là một vấn đề không dễ dàng nếu không có hạ tầng thông tin tiên tiến,

hiện đại. Do vậy, việc tiến tới đồng bộ hoá hạ tầng thông tin là việc làm hết sức cấp

bách cần có sự ủng hộ của lãnh đạo các cơ quan, tổ chức.

Không chỉ các cơ quan chủ trì và tổ chức khai thác nguồn tin mới cần có một

hạ tầng thông tin tiên tiến trong việc quản lý, tổ chức tìm kiếm, khai thác và chia sẻ

các nguồn tin, mà các tổ chức thành viên cũng cần có một hạ tầng thông tin đủ đáp

ứng cho nhu cầu chia sẻ mọi lúc, mọi nơi nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng

nguồn tin điện tử.

1.1.4.6 Phạm vi đáp ứng yêu cầu tìm kiếm, khai thác nguồn tin chia sẻ

Nguồn tin điện tử ngày nay không chỉ đơn thuần là nguồn tin đƣợc truy cập

miễn phí qua internet và dễ dàng tìm kiếm qua các máy tìm. Nguồn tin điện tử về

khoa học và công nghệ đƣợc xây dựng, chia sẻ và sử dụng một cách có tổ chức và

luôn tôn trọng bản quyền tác giả, cho nên không phải nguồn tin nào cũng đƣợc chia sẻ

rộng rãi trên internet, dễ dàng truy cập đƣợc mọi lúc mọi nơi trên phạm vi toàn cầu.

Nhiều nguồn tin chỉ truy cập đƣợc trong mạng nội bộ của thƣ viện. Khi đó, tùy vào

chính sách của thƣ viện về vấn đề chia sẻ để một cá nhân hay tổ chức có thể đàm

phán để sử dụng nguồn tin đó phù hợp với mục đích của mình. Việc tìm kiếm, khai

thác nguồn tin từ xa, không bị giới hạn trong không gian một thƣ viện cũng nhƣ việc

chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các tổ chức thông tin để thƣ viện đến gần với độc giả

hơn vừa là sự tất yếu, một yếu tố cạnh tranh cũng vừa là lợi thế ƣu việt trong bối cảnh

kỷ nguyên thông tin hiện nay nếu thƣ viện muốn đến đƣợc với bạn đọc ở nhiều phạm

vi địa lý khác nhau.

1.1.4.7 Hiệu quả khai thác, chia sẻ nguồn tin

Tùy vào mục đích chia sẻ, hiệu quả khai thác, chia sẻ nguồn tin thƣờng

đƣợc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhƣ:

- Số lƣợng ngƣời có thể truy cập, khai thác; số lƣợt truy cập, tìm kiếm

thông tin, số lƣợng tài liệu toàn văn khai thác đƣợc (tải về sử dụng);

22

- Mức độ đáp ứng nhu cầu tin;

- Chi phí-hiệu quả: giá một tài liệu hay 1 trang tài liệu tính qua tham gia

liên hợp thƣ viện, so với giá khi thƣ viện trực tiếp mua nguồn tin tƣơng ứng

1.1.4.8 Sự đồng thuận của các thành viên tham gia trong các quyết định chung

của liên hợp thƣ viện

Khi hoạt động dƣới mô hình của liên hợp, việc đƣa ra các quyết định chung

luôn dựa trên các nguyên tắc công khai, minh bạch.

Bất cứ một mô hình liên hợp nào, muốn duy trì hoạt động thƣờng xuyên lâu dài

và vững mạnh, ngoài việc tìm đƣợc ra một đơn vị chủ trì năng động, sáng tạo và tâm

huyết thì sự ủng hộ của các thành viên trong liên hợp đƣợc coi là yếu tố cốt lõi.

Sự đồng thuận của các thành viên tham gia đƣợc thể hiện qua sự ủng hộ của

các thành viên đối với các quyết định chung nhƣ: việc lựa chọn nguồn tin bổ sung,

việc đóng góp ý kiến xây dựng liên hợp; số lƣợng các đơn vị ký Biên bản cuộc họp

hàng năm của Liên hợp thƣ viện; quan trọng hơn cả là số lƣợng các đơn vị ký hợp

đồng chia sẻ kinh phí mua chung nguồn tin; ngoài ra sự ủng hộ còn thể hiện qua số

lƣợng các thành viên tự nguyện chia sẻ các nguồn tin nội sinh.

Ngoài ra, trong nội bộ liên hợp, các cam kết chính thức nhƣ: cam kết tham gia

liên hợp, Biên bản ghi nhớ, hợp đồng kinh tế, v.v. cũng là một tiêu chí đánh giá thể

hiện sự nghiêm túc, chặt chẽ trong hoạt động của các liên hợp thƣ viện.

1.1.4.9 Sự đa dạng các hoạt động hỗ trợ và thúc đẩy chia sẻ nguồn tin

Ngoài mục tiêu chính là việc chia sẻ nguồn tin, mua chung nguồn tin, các hoạt

động hỗ trợ và thúc đẩy chia sẻ nguồn tin cũng là một tiêu chí đánh giá sự nỗ lực

trong các hoạt động của một liên hợp. Các hoạt động này có thể bao gồm:

Các hoạt động đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, -

Hoạt động giới thiệu, quảng bá nguồn tin miễn phí, marketing (tài liệu giới thiệu, -

thƣ ngỏ, v.v.)

Việc dùng thử các nguồn tin có triển vọng bổ sung, -

Các chƣơng trình tặng sách, -

Xây dựng, duy trì và làm phong phú Trang thông tin điện tử của Liên hợp -

thƣ viện.

23

1.1.4.10 Mức độ thể chế hóa

Mặc dù, nguyên tắc đồng thuận đƣợc coi là yếu tố tiên quyết trong việc duy trì

các hoạt động của liên hợp, nhƣng dựa trên các mô hình liên hợp đã và đang hình

thành trên thế giới cho thấy việc thể chế hóa hoạt động của một liên hợp đóng một vai

trò quan trọng, là căn cứ pháp lý giúp cơ quan chủ trì và liên hợp nói chung trong hoạt

động điều phối nhất là trong giai đoạn đầu mới hình thành. Các văn bản pháp lý nhƣ

luật, nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, thông tƣ hƣớng dẫn hoạt động chia sẻ

nguồn tin điện tử sẽ là hành lang pháp lý giúp các cơ quan thông tin thƣ viện sử dụng

ngân sách nhà nƣớc có căn cứ trong việc xét duyệt kinh phí tham gia phối hợp bổ sung

nguồn tin.

Ngoài ra, biên bản ghi nhớ không đủ tính pháp lý để các đơn vị tham gia đảm

bảo việc thực hiện đóng góp kinh phí nhƣ đã cam kết, mà cần thực hiện cam kết thông

qua hợp đồng kinh tế.

Tuy nhiên, với hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử dựa trên nguyên tắc tự

nguyện, mức độ thể chế hóa hoạt động này trong các văn bản quy phạm pháp luật chỉ

là điều kiện cần. Nó không hoàn toàn quyết định thành công hoạt động của một liên

hợp mà đóng vai trò nhƣ một yếu tố xúc tác, hỗ trợ giúp liên hợp và các thành viên

tiềm năng có căn cứ để đến gần nhau hơn.

1.1.4.11 Mức độ hợp tác, hội nhập quốc tế

Trong giai đoạn mới thành lập cũng nhƣ phƣơng hƣớng phát triển của một liên

hợp, vấn đề hội nhập quốc tế luôn đƣợc đánh giá cao.

Trƣớc tiên là ở khía cạnh kế thừa và học hỏi kinh nghiệm. Việc nghiên cứu các

mô hình chia sẻ nguồn tin khác nhau trên thế giới sẽ giúp chúng ta có một cái nhìn

toàn diện, đánh giá điểm mạnh điểm yếu một cách khách quan, từ đó xây dựng đƣợc

phƣơng pháp luận và nghiên cứu mô hình chia sẻ thông tin phù hợp với nhóm hợp tác

của mình.

Tiếp đến là tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi lợi

nhuận trong giai đoạn đầu tiên cho các hoạt động của liên hợp thƣ viện từ khi mới

hình thành về mặt tài chính, hỗ trợ về nghiệp vụ cũng nhƣ trong việc xây dựng

phƣơng hƣớng phát triển và tiến đến hội nhập quốc tế của một mô hình chia sẻ.

24

Có thể thấy vai trò của hoạt động hợp tác quốc tế vô cùng quan trọng. Sự kết

nối với các tổ chức về tăng cƣờng nguồn lực thông tin quốc tế sẽ giúp cho một liên

hợp có thể làm phong phú thêm nguồn tin, nâng tầm công nghệ và khắc phục nhiều

hạn chế do tận dụng đƣợc các nguồn lực thông tin miễn phí có sẵn.

1.2. Chia sẻ nguồn tin điện tử: thách thức và thời cơ cho các cơ quan thông tin -

thƣ viện

Sự cần thiết hợp tác giữa các thƣ viện

Những thay đổi về kinh tế và xã hội gần đây đã, đang góp phần hình thành “xã

hội thông tin”. Trong xã hội đó thông tin đƣợc xem nhƣ “hàng hóa” và nó đem lại sức

mạnh, tạo thế cạnh tranh giữa các quốc gia cũng nhƣ giữa các cá nhân. Khoảng cách

giữa ngƣời giàu thông tin “information rich” và ngƣời nghèo thông tin “information

poor” ngày càng lớn. Để thu hẹp đƣợc khoảng cách trên, thƣ viện đóng vai trò vô cùng

quan trọng vì thƣ viện là nơi cung cấp một số dịch vụ thông tin đáng tin cậy. Và chính

sự hợp tác giữa các thƣ viện là một trong những con đƣờng để các thƣ viện tăng

cƣờng nguồn lực và cải thiện chất lƣợng dịch vụ của mình.

Hơn nữa, thế kỉ 21 xuất hiện sự bùng nổ thông tin khi mà internet đƣợc sử dụng

nhƣ một phƣơng tiện mới để lƣu trữ và phân phối thông tin. Thách thức lớn đối với

ngƣời làm nghề thông tin và các trung tâm thông tin thƣ viện là giám sát, quản lý

lƣợng thông tin khổng lồ hàng ngày đƣợc tạo ra và phổ biến trên thế giới. Thực tế cho

thấy không một thƣ viện nào một mình có thể quản lý đƣợc khối lƣợng thông tin

khổng lồ trên thế giới và đáp ứng hữu hiệu nhu cầu tin đa dạng ngày càng tăng của các

nhóm ngƣời dùng tin. Với lý do này khái niệm liên hiệp thƣ viện đƣợc phát triển. Liên

hiệp thƣ viện đƣợc biết đến với mục đích chia sẻ nguồn lực thông tin ở nhiều mức độ

và trên nhiều phạm vi khác nhau.

Năm 2009, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hƣởng đến mọi lĩnh vực

trong đó có lĩnh vực TT-TV. Ngân sách cấp cho nhiều thƣ viện và trung tâm thông tin

bị cắt giảm hoặc không tăng trong khi đó chi phí cho việc bổ sung tài liệu và mua sắm

trang thiết bị của các thƣ viện không ngừng tăng. Vì vậy hợp tác là cơ hội để các thƣ

viện chia sẻ gánh nặng tài chính.

Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay chất lƣợng giáo dục đại học và chất lƣợng

nghiên cứu ở Việt Nam khá thấp so với khu vực và các nƣớc trên thế giới. Khả năng

25

nghiên cứu, khai thác, đánh giá và sử dụng thông tin của sinh viên chƣa cao trong khi

đó nguồn lực thông tin của hầu hết các thƣ viện đại học thiếu về số lƣợng và kém về

chất lƣợng. Với những lý do trên việc đẩy mạnh hợp tác giữa các cơ quan thông tin

thƣ viện ở nƣớc ta hiện nay là hết sức cần thiết.

1.2.1 Thời cơ

1.2.1.1 Kỷ nguyên Internet và sự phát triển mạnh mẽ của hạ tầng CNTT

Kỷ nguyên Internet

Thuật ngữ “kỷ nguyên Internet” (Internet Age) đã đƣợc Bill Gates cựu Chủ tịch

Tập đoàn Microsoft nhắc tới trong bài viết “Hình thành kỷ nguyên Internet” của mình

năm 2000. Internet đã làm cho mọi ngƣời trên toàn thế giới có thể giao tiếp với nhau

một cách hiệu quả và không tốn kém chi phí, mang lại những cơ hội mới cho hoạt

động của chính phủ, hoạt động kinh doanh và giáo dục đào tạo.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học tìm hiểu về cuộc cách mạng trực tuyến,

khi Internet mới bắt đầu trở nên phổ biến đã có nhiều ngƣời hoài nghi về những rủi ro

của nó đối với xã hội. Trên thực tế, mặc dù có nhiều mặt trái, song không thể phủ

nhận những lợi ích to lớn mà internet mang lại cho xã hội.

Trong hoạt động TT-TV, cộng đồng thƣ viện toàn cầu đã thực sự đặt chân vào

thế giới của thƣ viện điện tử từ những năm đầu thập kỷ 1990. Ở Việt Nam, năm 1997

lần đầu tiên Internet đƣợc đƣa vào ứng dụng. Sự kiện này đã tạo đà cho sự phát triển

mới trong lĩnh vực thƣ viện - thông tin ở Việt Nam khi triển khai mạnh mẽ hơn việc

ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ thƣ viện. Việc sử dụng

Internet trong các thƣ viện ở Việt Nam ngày càng trở nên phổ biến. Tính đến năm

2006, đã có khoảng 80% các thƣ viện tỉnh ở Việt Nam triển khai ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động nghiệp vụ.

Sự phát triển của công nghệ đã làm cho tính chất nghề thƣ viện có nhiều thay

đổi. Sự bùng nổ thông tin trong thế kỷ XX đã mang lại cuộc cách mạng công nghệ

trên diện rộng và việc truy cập tới thông tin trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Các thƣ

viện thuộc mọi loại hình đã và đang trải qua một giai đoạn với những thay đổi vô cùng

nhanh chóng. Sự phát triển xã hội và phát triển về công nghệ bắt đầu từ cuối thế kỷ

XX đã thay đổi về cơ bản cách thức mà thƣ viện thực hiện những nhiệm vụ truyền

26

thống nhƣ lựa chọn, tổ chức, bảo quản và truy cập thông tin. Ở nhiều thƣ viện, những

bộ sƣu tập tài liệu giấy đã nhƣờng chỗ cho các bộ sƣu tập đƣợc kết nối mạng, lƣu trữ

trên máy tính và ngƣời dùng có thể tra tìm đƣợc nhƣ các cơ sở dữ liệu thƣ mục, các

mục lục truy cập công cộng trực tuyến (OPAC) đã khiến ngƣời dùng không cần phải

trực tiếp đến các tòa nhà thƣ viện nữa. Cùng với việc số hóa ngày càng nhiều bộ sƣu

tập và việc phát triển các phần cứng và phần mềm tin học và truyền thông, việc truy

cập tới các thông tin đƣợc số hóa nằm trong các bộ sƣu tập ở nhiều địa điểm khác

nhau đã trở thành hiện thực. Các bức tƣờng thƣ viện vì vậy đã bị xóa bỏ và “thƣ viện

ảo” trong không gian ảo đã ra đời.

Hàng năm có tới 1 triệu đầu sách và ấn phẩm định kỳ mới xuất hiện và con số

này ngày càng tăng; Các cơ sở dữ liệu xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng. Số

lƣợng thông tin có thể truy cập qua mạng Internet lớn đến nỗi nó dẫn tới sự thay đổi

về chất của các dịch vụ thông tin mà các thƣ viện cung cấp. Thông qua Internet, các

thƣ viện có thể cung cấp cho ngƣời dùng tin các dịch vụ thông tin và truy cập tài liệu,

các cơ sở dữ liệu trực tuyến trong suốt 24h mỗi ngày và 7 ngày mỗi tuần. Tại nhà hoặc

từ bất kỳ nơi nào khác, ngƣời dùng có thể kiểm tra trực tuyến các danh mục tại các thƣ

viện, đăng ký các tài liệu mà họ muốn mƣợn, và gia hạn các tài liệu đến hạn hoặc quá

hạn trả - mọi chức năng của các hệ thống thƣ viện tổng hợp đều có thể đến đƣợc với

công chúng thông qua mạng Internet.

Hơn hết, chƣa khi nào hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử lại trở nên dễ dàng và

thuận lợi đến nhƣ vậy. Hạ tầng công nghệ thông tin phát triển mạnh giúp cho các tổ

chức thông tin có thể nâng cao chất lƣợng chia sẻ nguồn tin điện tử ở phạm vi rộng

lớn và mở ra nhiều tiện ích cho ngƣời sử dụng.

Những thay đổi và đổi mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin và các hoạt động thông tin đang đóng vai trò đặc biệt

quan trọng trong các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Hiểu rõ đƣợc điều này, Việt

Nam cũng đã xây dựng dự án quốc gia về phổ cập công nghệ thông tin và thiết lập

mạng lƣới tri thức trẻ, do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đứng ra triển khai. Mục tiêu của

dự án này là nhằm phổ biến rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ mới; giúp đỡ

thanh niên tự mình tổ chức các dịch vụ máy tính và Internet; hỗ trợ nhu cầu thông tin

liên lạc, thu thập và sử dụng tri thức mới của ngƣời dân. Dự án chú trọng hỗ trợ nhân

27

dân ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi tập trung khoảng 80% dân số Việt

Nam, nơi mà ngƣời dân rất ít có cơ hội tiếp cận các nguồn thông tin và tri thức mới.

Trong giai đoạn đầu, tiểu dự án “Xây dựng mô hình cung cấp thông tin khoa học và

công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở các khu vực vùng sâu vùng

xa” đã đƣợc triển khai ở 4 tỉnh là: Bắc Kạn, Lai Châu, Yên Báo, và Thái Nguyên”.

Bên cạnh đó, một số tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ

thông tin nhƣ Tổng công ty VIEC, Vietkey Group, công ty VDC , Trung tâm đào tạo

tin học PT, và Báo Tuổi trẻ cũng đã phối hợp tổ chức các khóa đào tạo về công nghệ

thông tin dành cho thanh niên nông thôn, vùng sâu vùng xa. Bên cạnh đó, chƣơng

trình “Máy tính Thánh Gióng” cũng đã đƣợc triển khai từ tháng 6/2004. Với sự tham

gia của các hãng máy tính lớn nhƣ Intel, Hewlett Packard, LG Electronics,

Microsoft, Samsung, Seagate, VDC, CMC, và FPT, cũng đã đáp ứng đƣợc phần nào

nhu cầu của ngƣời dân sống ở nông thôn. Tất cả những hoạt động trên chính là sự

chuẩn bị tích cực cho việc triển khai một dự án khác mang tên “Kỹ năng máy tính và

Nối mạng tri thức”.

Cùng với dự án Thánh Gióng, rất nhiều hoạt động hỗ trợ cộng đồng đã nhận

đƣợc sự ủng hộ của xã hội. Những tác động của các dự án nhƣ trên đối với đời sống

ngƣời dân là hết sức đáng kể. Tuy nhiên, có một điểm dễ nhận thấy là các dự án nhƣ

trên mới chỉ chú trọng chủ yếu đến phát triển hạ tầng công nghệ (phần cứng, phần

mềm, truy cập Internet) cũng nhƣ các kiến thức liên quan đến sử dụng thành thạo

máy tính. Chắc chắn hiệu quả của những sự đầu tƣ nhƣ trên sẽ đƣợc nâng cao hơn

lên nếu nhƣ ngƣời dân đƣợc trang bị cả kiến thức liên quan đến việc khai thác, thẩm

định và sử dụng thông tin một cách hiệu quả. Nói cách khác, kiến thức thông tin cần

phải đƣợc tích hợp vào các chƣơng trình phổ cập tin học. Đây vừa là thách thức,

nhƣng cũng là thời cơ quan trọng để triển khai các chƣơng trình kiến thức thông tin tại Việt Nam.

1.2.1.2 Bối cảnh và xu hƣớng sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện ngày nay

Theo dự báo của nhiều nƣớc phát triển, trong tƣơng lai gần, tài liệu điện tử sẽ là

một phƣơng thức cơ bản của hoạt động xuất bản. Qúa trình ra đời và hoàn thiện không

ngừng của tài liệu điện tử với những tiện ích vƣợt trội so với tài liệu in giấy đã và đang

mở ra một thời cơ mới cho hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử ngày một phát triển.

28

Sự chuyển dịch tài liệu đọc từ dạng in sang dạng điện tử

Những thay đổi hiển nhiên đƣợc dự báo liên quan đến những chuyển dịch tài

liệu đọc sang định dạng số, đƣợc phân phối thông qua các thu xếp cấp phép, thay vì

những tài liệu in sẵn ra để mua. Những loại hình tài liệu khác nhau đƣợc tạo ra bởi

những nhóm nhà xuất bản khác nhau sẽ đến thẳng đích là ngƣời dùng tin trực tuyến

ngay khi đƣợc xuất bản. Ngày nay, hầu hết các tạp chí khoa học và nghiên cứu, ấn

phẩm nhiều kỳ, sách, âm nhạc và phim ảnh, tất cả những nội dung điện tử đều có xu

hƣớng xuất bản chung này. Đặc biệt, những ấn phẩm nhiều kỳ là dạng tài liệu hƣớng

tới phân phối dƣới dạng số sớm nhất. Thậm chí ngày nay, phần lớn thƣ viện đại học

và nghiên cứu đã và đang trải qua sự dịch chuyển tạp chí khoa học và nghiên cứu từ

dạng in sang dạng bản điện tử. Nhiều trƣờng đại học và viện nghiên cứu trên thế giới

đã thay vì mở rộng các ấn phẩm nhiều kỳ đóng tập bằng các sản phẩm hay cơ sở dữ

liệu tạp chí điện tử. Tại Việt Nam hiện nay, mảng tài liệu in vẫn còn phát triển mạnh,

tuy nhiên, với sự bùng nổ kết nối trực tuyến với các mạng xã hội, rất có thể trong 5

đến 10 năm nữa, thị trƣờng tài liệu điện tử Việt Nam sẽ rất sôi động.

Sự chuyển dịch trong lĩnh vực xuất bản tài liệu nghiên cứu và học thuật

Ngày nay, với các tài liệu nghiên cứu và học thuật, chúng ta có thể thấy mô

hình xuất bản mới nhƣ xuất bản truy cập mở (Open Access Publishing), với cách này

tác giả chi trả phí xuất bản để hỗ trợ việc truy cập miễn phí vĩnh viễn tới tài liệu hay

ấn phẩm nhiều kỳ xuất bản theo mô hình này. Chúng ta cũng nhận thấy sự cạnh tranh

mạnh mẽ giữa các nhà xuất bản thƣơng mại và các trƣờng đại học, viện nghiên cứu

hiện đang tự xuất bản những nghiên cứu khoa học riêng của họ. Trong lĩnh vực xuất

bản tài liệu khoa học và nghiên cứu có nhiều động lực đang diễn ra, đồng thời khiến

chúng ta khó dự đoán đƣợc hình hài của nó trong tƣơng lai lâu dài.

Các bản thảo, hình ảnh, và nhiều tài liệu nghiên cứu có tính lịch sử khác

đang và sẽ đƣợc hƣởng lợi ích từ các dự án số hóa hàng loạt khối lƣợng lớn trong

những thập kỷ tới. Trong khi các nhà nghiên cứu cấp cao tiếp tục đánh giá cao khả

năng truy cập tới những đối tƣợng tài liệu gốc, thì phần lớn các học giả sẽ thấy rằng

các công nghệ số mở ra khả năng tiếp cận dễ dàng đến những kho báu này hơn thời

gian trƣớc rất nhiều, khi mà những tài liệu này bị bó hẹp bởi khả năng tiếp cận theo

cách truyền thống.

29

Xu hƣớng số hóa sách in của các thƣ viện

Sách cũng sẽ thay đổi hoàn toàn trong những thập kỳ tới đây. Không chắc nó

có diễn ra trong một thập kỷ nữa hay không, nhƣng tất cả sách đã từng đƣợc xuất bản

sẽ đƣợc số hóa. Bất kể có những rào cản pháp lý, Google dƣờng nhƣ đang trên đƣờng

hoàn thành những dự án số hóa hàng triệu đầu sách từ những thƣ viện lớn nhất thế

giới. Nhiều dự án số hóa khối lƣợng lớn khác đang diễn ra cũng sẽ đóng góp vào nỗ

lực này. Trong vòng 20 năm nữa thôi, tất cả sách mới sẽ đƣợc xuất bản dƣới dạng số,

các bộ sƣu tập thƣ viện hiện nay sẽ dần dần chuyển dịch ra khỏi các bộ sƣu tập in

truyền thống. Thƣ viện công cộng với các bộ sƣu tập tài liệu có thể thay đổi nhanh

chóng, sẽ cảm nhận đƣợc tác động bởi những sự dịch chuyển này trƣớc khi thƣ viện

đại học và nghiên cứu với những bộ sƣu tập tài liệu lớn. Tuy nhiên, khó có thể dự

báo đƣợc khi nào thì sách in sẽ không tồn tại hoàn toàn. Một số nhà nghiên cứu sẽ

vẫn tiếp tục làm việc với tài liệu in, thậm chí nội dung của tài liệu đó sẵn có sẵn bản

điện tử. Thậm chí về lâu dài, chúng ta có thể chỉ thấy lợi ích trong việc số hóa những

bộ sƣu tập nghiên cứu lớn nhằm tìm kiếm và phát hiện dễ dàng sự tồn tại của chúng

hơn là truy cập tới tài liệu toàn văn.

1.2.1.3 Chính sách phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ của

Nhà nƣớc

Các thƣ viện ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc. Cụ thể, Nhà

nƣớc đã ban hành Chiến lƣợc phát triển ngành thƣ viện đến 2020 và chính sách đầu tƣ

cho phát triển thƣ viện đang đƣợc coi trọng. Từ đầu những năm 2000, hơn 20 thƣ viện

đại học trong cả nƣớc đƣợc đầu tƣ lớn với kinh phí tăng dần từ 500.000 đô la Mỹ,

750.000 và hơn 3 triệu đô. Ngoài ra một số thƣ viện đã sử dụng nguồn vốn ngân sách

rất lớn (Đại học Bách khoa Hà Nội 200 tỷ đồng). Đặc biệt, tổ chức Atlantic

Philanthrophie (Mỹ) đã tài trợ cho 4 trung tâm học liệu lớn với tổng chi phí từ 5 đến

10 triệu đô la Mỹ cho một trung tâm.

Bên cạnh đó, Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 2 năm 2014 về hoạt

động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm: nội dung hoạt động, hạ tầng thông tin

và cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các biện pháp bảo đảm phát triển,

tổ chức và quản lý nhà nƣớc về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ ra đời tạo

30

hành lang pháp lý thuận lợi cho hàng loạt các hoạt động thông tin khoa học và công

nghệ trong đó Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc cho các hoạt động thông tin khoa học

và công nghệ nói chung và chia sẻ các nguồn tin điện tử phục vụ nghiên cứu và đào

tạo nói riêng đƣợc quy định tại Điều 21 đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho các tổ

chức thực hiện hoạt động thông tin khoa học và công nghệ:

“Điều 21. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và

công nghệ

1. Chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo các nội dung

sau:

a) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và

công nghệ;

b) Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học

và công nghệ.

2. Chi sự nghiệp cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo các nội dung

sau:

a) Chi thường xuyên và các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức thực

hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập;

b) Tạo lập, phát triển, cập nhật và mua nguồn tin khoa học và công nghệ; chi phí

tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ; mua các

phần mềm ứng dụng trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

c) Xử lý, phân tích và tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, cập nhật

và khai thác cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; duy trì và phát triển mạng thông

tin khoa học và công nghệ, trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và

công nghệ;

d) Tổ chức cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng

và công tác quản lý của Nhà nước;

đ) Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã

hội; xuất bản các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ;

e) Tổ chức các hoạt động thư viện, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, chợ công

nghệ và thiết bị và giao dịch thông tin công nghệ;

g) Hướng dẫn, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin khoa học và công nghệ;

31

h) Hợp tác và hội nhập quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ; kết nối mạng

lưới, tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế trong lĩnh vực thông tin khoa học và

công nghệ;

i) Các nội dung có liên quan khác về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo

quy định của pháp luật.”

Trích “Điều 21, Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 2 năm 2014 của

Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.”

1.2.2 Thách thức

Xu hƣớng sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện chuyển dần sang định dạng

số khiến các thƣ viện đang đối mặt với một kế hoạch thay đổi lại chính mình ở góc độ

hạ tầng kỹ thuật công nghệ và chức năng của cán bộ quản lý thƣ viện nhằm phù hợp

hơn với một xã hội nối kết mạng và tiếp tục đóng vai trò là cầu nối kiến thức cho bạn

đọc của mình. Đứng trƣớc những hạn chế về mặt nguồn lực của mỗi thƣ viện thành

viên, việc chia sẻ nguồn lực thông tin cũng đang đứng trƣớc những thách thức lớn nhƣ

cơ sở hạ tầng thông tin - thƣ viện thiếu đồng bộ, các cơ quan thông tin thƣ viện không

theo kịp những thay đổi và đổi mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin; năng lực tài

chính hạn chế; sự hoạt động rời rạc trong vấn đề bổ sung nguồn tin điện tử và vấn đề

bản quyền đối với việc chia sẻ các nguồn tin điện tử.

1.2.2.1 Hạn chế về tài chính

Nhìn chung, công tác phát triển nguồn thông tin KH&CN đƣợc quan tâm ở hầu

hết các cơ quan, tổ chức nghiên cứu, đặc biệt là các trƣờng đại học, cao đẳng, các viện

nghiên cứu - nơi tập trung các hoạt động nghiên cứu, đào tạo chủ yếu. Song trên thực

tế, vấn đề phát triển nguồn thông tin KH&CN đang là bài toán khó đặt ra đối với hầu

hết các cơ quan thông tin bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nguồn kinh phí

bổ sung hàng năm là yếu tố quyết định. Thực tế hiện nay ở nƣớc ta, nguồn kinh phí

cho hoạt động của các cơ quan thông tin luôn luôn trong tình trạng không đáp ứng

đƣợc yêu cầu. Theo số liệu khảo sát của đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn

phát triển công tác thông tin - thư viện, thống kê khoa học và công nghệ Việt Nam đến

năm 2020” năm 2011 của tác giả Phan Huy Quế, kinh phí bình quân cho toàn bộ hoạt

động của một cơ quan thông tin thuộc các khu vực trên nhƣ sau:

32

- Khu vực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng: khoảng 600 triệu VND/năm;

- Khu vực bộ, ngành: khoảng 2,2 tỷ VND/năm;

- Khu vực trƣờng đại học, cao đẳng: khoảng 650 triệu VND/năm;

- Khu vực viện nghiên cứu: khoảng 300 triệu/năm.

Nếu so sánh với các cơ quan thông tin cùng loại ở nƣớc ngoài thì nguồn kinh

phí này là quá nhỏ bé. Ví dụ: Đại học KEIO của Nhật Bản dành khoảng gần 10 triệu

USD mỗi năm cho công tác bổ sung tài liệu (gấp khoảng 10 lần cơ quan có kinh phí

bổ sung tài liệu lớn nhất Việt Nam là Cục Thông tin KH&CN Quốc gia với kinh phí

dành cho phát triển nguồn tin khoảng gần 1 triệu USD/năm). Tuy nhiên, nếu căn cứ

vào trình độ phát triển và thu nhập bình quân đầu ngƣời của hai nƣớc thì sự so sánh

nói trên không có mấy ý nghĩa. Nhƣng dù sao, đây cũng là một ví dụ cho thấy sự khó

khăn về kinh phí hoạt động của các cơ quan TT-TV nƣớc ta và vấn đề này khó có thể

giải quyết trong tƣơng lai gần.

Do vậy, các cơ quan thông tin - thƣ viện, cho dù đó là cơ quan lớn của quốc gia

phát triển cũng phải đƣơng đầu với một vấn đề: Một mặt là khối lƣợng và giá cả xuất

bản phẩm khoa học và công nghệ (bao gồm cả dạng giấy và điện tử) ngày một tăng và

mặt khác là nguồn tài chính cho công tác bổ sung không kịp. Việc chia sẻ nguồn tin

giữa các tổ chức giải quyết đƣợc khá hiệu quả khó khăn này nhƣng nếu không có một

cam kết về mặt tài chính trong việc chia sẻ chung các nguồn tin điện tử thì sẽ gây bất

lợi trƣớc hết là cho đơn vị chủ trì, sau đó là đến sự phát triển lâu dài của một liên hợp.

1.2.2.2 Mạng lƣới các cơ quan thông tin hoạt động tƣơng đối rời rạc

Việc các cơ quan thông tin thƣ viện hoạt động độc lập trong chiến lƣợc tạo

nguồn nói chung, tạo nguồn tin điện tử nói riêng trong thời đại bùng nổ thông tin là

không thích hợp. Tình trạng này đã dẫn tới việc xây dựng, bổ sung các nguồn tin điện

tử chƣa đồng bộ, thiếu mạng lƣới và không đầy đủ;

Nhiều trƣờng hợp đầu tƣ mua sắm còn trùng lặp, tạo nên hiện tƣợng nơi này

thừa, nơi kia thiếu, gây lãng phí công sức và tiền bạc của xã hội.

Trình độ nhân lực thông tin - thƣ viện chƣa đồng đều, nhìn chung là bất cập với

thành tựu hiện đại của công nghệ thông tin.

Do vậy, việc xây dựng một mô hình và theo đó là chính sách chia sẻ nguồn tin

KH&CN nói chung và nguồn tin KH&CN nói riêng là việc làm rất cần thiết đối với

33

các cơ quan thông tin, thƣ viện Việt Nam hiện nay. Việc phối hợp bổ sung và chia sẻ

nguồn tin KH&CN sẽ giúp cho mạng lƣới thƣ viện và cơ quan thông tin Việt Nam xây

dựng một nguồn lực thông tin đầy đủ về số lƣợng, phong phú về nội dung và đa dạng

về hình thức; tiết kiệm kinh phí Nhà nƣớc; nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các

nguồn tin KH&CN phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc.

1.2.2.3 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiếu đồng bộ

Việt Nam có một mạng lƣới thƣ viện rộng khắp trên cả nƣớc, từ cấp xã, huyện,

cho tới tỉnh, thành phố, vùng, và quốc gia. Số liệu thống kê từ Hội thảo về “Nhu cầu

bạn đọc và hoạt động xuất bản” năm 2004, Việt Nam có khoảng 20 ngàn thƣ viện, bao

gồm hệ thống thƣ viện công cộng, thƣ viện chuyên ngành, thƣ viện trƣờng học.

Trong những năm vừa qua, các cơ quan TT-TV đã chú trọng trong công tác đầu

mua mua sắm trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là trang thiết bị CNTT. Các cơ

quan TT-TV đã bƣớc đầu áp dụng CNTT nhằm từng bƣớc hiện đại hóa công tác TT-

TV nhƣ mua sắm trang thiết bị tin học; kết nối mạng Internet; thiết lập mạng cục bộ;

xây dựng các cơ sở dữ liệu để tra cứu trên mạng Intranet và mạng Internet; tăng cƣờng

trang thiết bị bảo quản tài liệu; xây dựng mới hoặc mở rộng kho bảo quản và diện tích

làm việc để phục vụ ngƣời dùng tin.

Nhiều tổ chức thông tin KH&CN đã áp dụng những CNTT và truyền thông tiên

tiến, những trang thiết bị hiện đại. Các cơ quan thông tin KH&CN đã tăng cƣờng ứng

dụng mạnh mẽ CNTT và truyền thông, các thành tựu tiên tiến và các chuẩn quốc tế.

Hầu hết các cơ quan thông tin KH&CN đã kết nối và khai thác mạng INTERNET.

Nhiều cơ quan thông tin KH&CN đã xây dựng đƣợc Cổng Giao tiếp điện tử, Thƣ viện

điện tử, Website, góp phần nâng cao chất lƣợng phục vụ.

Với hầu hết các cơ quan thông tin chuyên ngành, Tuy nhiên, một điểm đáng

chú ý là ngoại trừ một số cơ quan đầu ngành trong hệ thống thƣ viện công cộng nhƣ

Thƣ viện Quốc gia Việt Nam, Thƣ viện Khoa học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh,

và một số thƣ viện tỉnh đƣợc đầu tƣ có hệ thống, tại phần lớn các thƣ viện tỉnh, thành

phố đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc nhƣ: Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Hòa

Bình, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng và Bắc Kạn, các tỉnh Tây Nguyên nhƣ:

Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, mảng tài liệu điện tử chƣa phát

triển mạnh. Tƣơng tự, nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là:

34

- Điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ

thuật, nhân lực cũng nhƣ kỹ năng khai thác thông tin điện tử của đội ngũ ngƣời dùng

tin một số nơi còn yếu kém;

- Sự đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ để mua sắm tài liệu điện tử và truy cập, khai thác

thông tin qua mạng quá hạn hẹp.

Tóm lại, có thể thấy với cơ sở hạ tầng thông tin có phần thiếu đồng bộ trên

năng lực chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của

phần lớn các thƣ viện công cộng của các tỉnh và thành phố khó có thể đáp ứng đƣợc

yêu cầu của công cuộc CNH, HĐH.

1.2.2.4 Vấn đề bản quyền số

Các tƣ liệu số đang đƣợc tạo ra hàng ngày cho phép ngƣời dùng tin có thể truy

cập cả trong hiện tại và trong tƣơng lai (Gasaway, 2002). Kochtanek (2002, tr. 264)

cho rằng:

“Một vấn đề luôn luôn được đặt ra trong thế giới số đó là tác quyền và việc

truy cập thông tin. Bản quyền là cách làm truyền thống để bảo vệ quyền sớ hữu thông

tin (thường là của nhà xuất bản chính chứ không phải tác giả) và sự kiểm soát của họ

đối với việc phổ biến thông tin và dẫn đến việc thu phí sử dụng/truy cập. Đây là lý do

dẫn đến sự tăng trưởng của công nghiệp xuất bản (cả ấn phẩm in và ấn phẩm điện tử)

như chúng ta đã thấy ngày nay. Sau đó là đến cộng đồng người sử dụng web với nhận

thức chống lại việc thương mại hoá việc cung cấp thông tin mà người dùng tin cho

rằng cần được cung cấp một cách miễn phí và không giới hạn.”

Vấn đề bản quyền trong thế giới số là một thách thức bởi lẽ vật mang tin số

không giống nhƣ các vật mang tin truyền thống nhƣ sách báo, CD, v.v. Luật Bản

quyền số của Hoa Kỳ (The Digital Copyright Act) cho phép các thƣ viện có quyền tạo

ra 3 bản sao của một tài liệu chƣa xuất bản để lƣu trữ, dự phòng và lƣu chiểu để

nghiên cứu tại một thƣ viện khác. Tuy nhiên, một bản sao dạng số của một tài liệu

chƣa xuất bản nhƣng có bản quyền không đƣợc phép truy cập bên ngoài toà nhà thƣ

viện hoặc cơ quan lƣu trữ, và nhƣ vậy không đƣợc phép cung cấp qua Internet. Hơn

nữa, các thƣ viện và cơ quan lƣu trữ cũng có thể quan tâm đến việc số hoá một số tài

liệu cũ. Tài liệu này có thể không có bán trên thị trƣờng nữa nhƣng vần còn bản

35

quyền. Nếu thƣ viện muốn số hoá tài liệu này, họ phải, hoặc là yêu cầu cấp giấy phép

từ ngƣời giữ bản quyền cho phép số hoá tài liệu, hoặc là chấp nhận nguy cơ bị kiện và

tiến hành số hoá tài liệu. Ngƣời giữ bản quyền thƣờng ít khi cấp phép số hoá tài liệu

vẫn đang còn trong thời hạn bản quyền nếu họ vẫn có ý định in lại hoặc tái bản có sửa

chữa tài liệu đó, bao gồm cả việc xuất bản điện tử (Gasaway, 2002). Tình thế này sẽ

càng khó khăn hơn nếu ngƣời giữ bản quyền là các nhà xuất bản vì họ xem thƣ viện

nhƣ là mối đe doạ cho thị trƣờng của họ (Kuny, 1998); vì vậy trong thiên niên kỷ kỹ

thuật số, sẽ có rất nhiều việc cần làm và giải quyết.

Những xung đột lâu đời giữa thƣ viện và các nhà xuất bản vẫn diễn ra và nếu

điều này vẫn tiếp diễn và không có thay đổi gì, bức tranh tƣơng lai sẽ không sáng sủa

hơn đối với thƣ viện số (Clark, 2001). Tuy nhiên, đã có khá nhiều nỗ lực trong việc

cung cấp quyền truy cập miễn phí thông qua Internet, ví dụ nhƣ Trang lƣu trữ hình

ảnh động trên Internet (www.moviearchive.org), Lƣu trữ Internet (www.archive.org), và

PubMed (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/PubMed/) (Clark, 2001). Đồng thời, phong trào

“truy cập mở” (open access, bao gồm cả các học liệu mở - open courseware (OCW) -

đang phát triển mạnh hiện nay cũng là một động thái tốt góp phần vào việc mở rộng

nguồn thông tin cho ngƣời dùng tin giúp củng cố quan điểm cho rằng tri thức là tài

sản chung của tất cả mọi ngƣời, không phải là loại hàng hóa thƣơng mại (MIT, 2001).

Thƣ viện cần tham gia vào phong trào này bằng việc ủng hộ và hỗ trợ các nỗ lực này

và khuyến khích những cách tiếp cận mới trong đó “các nhà cung cấp thông tin nhìn

nhận thƣ viện và bản thân họ nhƣ là những bên cùng chia sẻ khách hàng” (Kuny,

1998). Thƣ viện đã và sẽ phải tiếp tục giữ vai trò then chốt trong xã hội trong việc

giúp cho nguồn vốn tri thức của xã hội không bốc hơi một cách vô ích khi họ đáp ứng

nhu cầu thông tin của cộng đồng và hỗ trợ cho việc phát triển cá nhân và quyền diễn

đạt ý kiến cá nhân, tạo ra những thay đổi trong luật bản quyền sao cho phù hợp với sự

phát triển của xã hội và công nghệ (Clark, 2001).

Nhƣ vậy có thể thấy rằng, song song với vai trò phổ biến tri thức tới cộng đồng

ngƣời dùng tin, hoạt động chia sẻ nguồn tin nói chung, nguồn tin khoa học và công

nghệ nói riêng phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và đào tạo cần phải đƣợc thực hiện

dựa trên nguyên tắc tôn trọng bản quyền tác giả nhất là đối với những nguồn tin điện tử vốn dĩ rất nhạy cảm với vấn đề bản quyền.

36

1.3. Các mô hình chia sẻ thông tin của các thƣ viện, tổ chức đào tạo và nghiên cứu

trên thế giới

Khi đề cập đến vấn đề chia sẻ thông tin của các thƣ viện, tổ chức đào tạo và

nghiên cứu trên thế giới, Th.S Phạm Văn Triển đã đề cập đến các hình thức chia sẻ

nguồn tin điện tử hiện nay giữa các cơ quan thông tin, thƣ viện trên thế giới tập trung

vào bốn hình thức chính, bao gồm:

- Chia sẻ tài liệu nội sinh:

 Giới hạn trong phạm vi của trƣờng

 Áp dụng ở hầu hết các thƣ viện

 Truy cập mở đối với một số loại tài liệu

 Cho mƣợn có thời hạn theo yêu cầu cá nhân, hạn chế số lƣợng - giữa các

thƣ viện có ký kết thỏa thuận

- Chia sẻ các tài liệu truy cập mở: MIT OCW

http://ocw.mit.edu/index.htm

- Chia sẻ Thông tin thƣ mục: WORLDCAT http://www.worldcat.org/

- Mua chung cơ sở dữ liệu của các NXB: Các consortium:

 CAUL (Council of Australian University Librarians)

http://www.caul.edu.au/,

 ULANZ (University Libraries of Australia and New Zealand)

http://www.caul.edu.au/caul-programs/ceirc

 Liên hiệp thƣ viên Việt nam về nguồn tin điện tử

1.3.1 Các hiệp hội, tổ chức quốc tế hỗ trợ hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin

trên thế giới

 Liên đoàn quốc tế các hiệp hội thƣ viện (International Federation of

Library Associations and Institutions - IFLA)

Liên đoàn quốc tế các hiệp hội thƣ viện (IFLA) là tổ chức quốc tế trong lĩnh

vực thƣ viện lớn nhất trên thế giới với sự tham gia của gần 200 quốc gia. IFLA

hoạt động vì sự tiến bộ của các thƣ viện trên thế giới, đƣa ra các chiến lƣợc phát

triển thông tin, thƣ viện trên toàn cầu, hƣớng dẫn về chuyên môn và nghiệp vụ cho

các tổ chức thành viên và xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực thông tin,

thƣ viện. Việc tham gia IFLA giúp các quốc gia bắt kịp với xu thế phát triển trên

thế giới trong lĩnh vực thông tin, thƣ viện, nắm bắt những định hƣớng mới và tiêu

37

chuẩn quốc tế mới trong lĩnh vực chuyên môn của mình. IFLA hỗ trợ các quốc gia

áp dụng các tiêu chuẩn mới về thông tin và thƣ viện trong các hoạt động nghiệp vụ

của mình, góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thông tin, thƣ viện của

các nƣớc.

 Mạng lƣới quốc tế các xuất bản phẩm khoa học (INASP)

Mạng lƣới Quốc tế các xuất bản phẩm Khoa học (The International Network

for the Availability of Scientific Publications-INASP), có trụ sở tại 58 St Aldates,

Oxford OX1 1ST, Anh.

INASP đƣợc thành lập năm 1992, là một tổ chức phát triển quốc tế hoạt động

với một mạng lƣới các đối tác toàn cầu nhằm nâng cao việc tiếp cận, sản xuất và sử

dụng các thông tin và kiến thức nghiên cứu để nhờ đó giúp các nƣớc giải quyết các

thách thức phát triển của họ.

INASP có sự phối hợp chặt chẽ với hơn 20 quốc gia đối tác và hơn 80 quốc gia

trong mạng lƣới. Các hoạt động mà INASP cam kết với các nƣớc đối tác nhằm mục

đích hƣớng tới phát triển bền vững các hoạt động đi đầu, đƣợc triển khai thực hiện và

tài trợ trong nƣớc.

Các hoạt động chính của INASP giai đoạn hiện nay bao gồm:

Mục tiêu hoạt động của INASP là nâng cao việc tiếp cận, tạo lập và sử dụng

thông tin và kiến thức nghiên cứu cho phát triển bền vững. Các khía cạnh quan trọng

sau đây của chu trình truyền thông nghiên cứu sẽ đƣợc chú trọng:

- Sẵn sàng tiếp cận với các ấn phẩm nghiên cứu

- Nâng cao chất lƣợng các ấn phẩm và truyền thông trong nghiên cứu

- Xây dựng nhu cầu về thông tin nghiên cứu

- Hỗ trợ các bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách

- Tăng cƣờng mạng lƣới nghiên cứu và tri thức

- Chia sẻ trong học tập và thực tiễn

 Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc tế (ICSTI)

ICSTI là tổ chức quốc tế bao gồm các trung tâm thông tin KH&CN của các

nƣớc xã hội chủ nghĩa trƣớc đây, hiện nay gồm thành viên là các nƣớc Đông Âu,

Đông Nam Á, Mỹ Latin và Châu Phi. ICSTI có trụ sở tại Nga, với mục đích tăng

cƣờng trao đổi thông tin, tri thức KH&CN giữa các quốc gia, thúc đẩy dòng chảy

38

thông tin, tri thức và tăng cƣờng truy cập vào các nguồn thông tin KH&CN. Các nƣớc

thành viên ICSTI hợp tác với nhau tạo thành mạng lƣới thông tin KH&CN quốc tế

rộng khắp. Trong khuôn khổ ICSTI, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đã tích cực

tham gia các hoạt động trao đổi chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực thông tin

KH&CN, đồng thời tiếp thu đƣợc nhiều kinh nghiệm của các nƣớc bạn trong việc

triển khai các dịch vụ thông tin KH&CN phục vụ quản lý nhà nƣớc về KH&CN và

các hoạt động nghiên cứu KH&CN. Cục Thông tin KH&CN Quốc gia cũng tiến hành

trao đổi các ấn phẩm thông tin KH&CN với các đơn vị thành viên khác của ICSTI và

tham gia vào quá trình xây dựng các chiến lƣợc phát triển thông tin KH&CN toàn cầu.

 Mạng Tiên tiến Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APAN)

APAN là tập hợp các Mạng nghiên cứu và đào tạo quốc gia của các nƣớc ở khu

vực châu Á - Thái Bình Dƣơng với mục đích thúc đẩy hợp tác nghiên cứu và ứng

dụng mạng tiên tiến phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu và đào tạo. Hai Hội nghị

Quốc tế sẽ diễn thƣờng niên vào quý I và quý III hàng năm. Thông qua việc tham dự

các Hội nghị thƣờng niên của APAN, các thành viên có thể nắm bắt đƣợc tình hình

phát triển, những đổi mới, khả năng hợp tác và các yêu cầu hiện có trong mạng lƣới.

Từ đó, tìm hiểu đƣợc các công nghệ mạng mới, tạo nhiều điều kiện hợp tác trong việc

đào tạo, nâng cao năng lực Mạng và năng lực của các thành viên trong lĩnh vực

nghiên cứu, kết nối các cơ quan khoa học và công nghệ của Việt Nam với cộng đồng

khoa học quốc tế thông qua mạng tốc độ cao.

 Mạng Thông tin Châu Á - Thái Bình Dƣơng (Asia Pacific Information

Network -APIN)

http://www.unescobkk.org/communication-and-

Mạng Thông tin châu Á - Thái Bình Dƣơng (Asia Pacific Information Network

information/information-society/apin/ là một mạng lƣới đƣợc thành lập năm 2002. APIN

-APIN) có địa chỉ truy cập:

đƣợc hình thành bởi việc sáp nhập các mạng khu vực nhằm trao đổi thông tin và kinh

nghiệm, Mạng lƣới Tin học ở các khu vực Đông Nam Á và Thái Bình Dƣơng

(RINSEAP) và Mạng lƣới Tin học khu vực Nam và Trung Á (RINSCA).

APIN, liên kết với Thông tin của UNESCO về tất cả các chƣơng trình tập

trung vào, nhƣng không giới hạn, hai lĩnh vực của kế hoạch chiến lƣợc giai đoạn

2008-2013 - khả năng tiếp cận thông tin và kiến thức thông tin cùng với việc thúc đẩy

39

kiến thức và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, thông tin và kết nối mạng

tri thức, chia sẻ tài nguyên thông tin, và sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong truyền

thông, thông tin, và tin học.

Với tầm nhìn là một trung tâm thông tin chính thức và toàn diện trong xã hội tri

thức đang nổi, với sự tham gia và đóng góp tích cực của tất cả các nƣớc thành viên,

Mạng Thông tin châu Á - Thái Bình Dƣơng (APIN) có nhiệm vụ tăng cƣờng và cho

phép các nƣớc thành viên APIN đóng vai trò hiệu quả nhƣ cổng để đảm bảo cung cấp

và truy cập vào các nguồn thông tin và kiến thức.

Vào cuối năm 2010, mạng có 19 thành viên bao gồm Bhutan, Trung Quốc, Fiji,

Ấn Độ, Indonesia, Iran, Nhật Bản, DRP của Hàn Quốc, Hàn Quốc, Lào PRD,

Malaysia, Maldives, Mông Cổ, Nepal, New Zealand, Philippines, Sri Lanka, Thái

Lan, và Việt Nam.

 Trung tâm Thƣ viện Máy tính Trực tuyến (OCLC)

Đƣợc thành lập năm 1967 và Trụ sở chính đặt tại Dublin, Ohio, Mỹ, Trung tâm

Thƣ viện Máy tính Trực tuyến (OCLC) là một cơ quan phi lợi nhuận và một tổ chức

nghiên cứu có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ liên quan tới việc biên mục bằng máy,

tra cứu, chia sẻ nguồn lực, eContent và bảo quản tƣ liệu số đối với hơn 60.000 thƣ

viện tại 112 nƣớc và vùng lãnh thổ. OCLC và các thƣ viện thành viên của mình trên

toàn thế giới đã tạo lập và bảo trì WorldCat, một nguồn thông tin trực tuyến phong

phú nhất trên thế giới giúp cộng đồng ngƣời dùng tin có thể tìm kiếm tài liệu trong các

thƣ viện. Có thể nói, OCLC là chƣơng trình hợp tác thƣ viện lớn nhất thế giới từ trƣớc

đến nay.

1.3.2 Các liên hợp thƣ viện tại một số quốc gia trên thế giới

Từ những năm 90 của thế kỷ XX, một trong những yêu cầu quan trọng của các

thƣ viện là chất lƣợng dịch vụ và giảm giá thành. Sự hình thành của các liên hiệp thƣ

viện nhằm giải quyết các nhu cầu thúc đẩy hoạt động thực tiễn tốt nhất, giảm giá thành

các dịch vụ chính và quan trọng hơn cả là chia sẻ thông tin. Việc nghiên cứu xây dựng

các Liên hợp thƣ viện (Library Consortium) cũng đã trở thành phổ biến trong nhiều

năm qua. Hoạt động nghiên cứu sự hình thành và phát triển của các liên hợp thƣ viện

trên thế giới và xây dựng mô hình liên hợp thƣ viện ở Việt Nam cũng đã đƣợc các tác

giả Vũ AnhTuấn, Đặng Xuân Chế và Đào Mạnh Thắng đã khái quát nhƣ sau:

40

Theo các tác giả, ngày nay có rất nhiều loại hình Liên hợp thƣ viện, không

những chỉ có các Liên hợp thƣ viện của các thƣ viện riêng: nhƣ Liên hợp thƣ viện

CONCERT (CONsortium on Core Electronic Reources in Taiwan) tại Đài Loan với

trên 170 tham gia bao gồm các trƣờng đại học quốc lập và dân lập, các trƣờng cao

đẳng, các trƣờng dạy nghề và các viện nghiên cứu, dƣới sự bảo trợ của Bộ Giáo dục;

Liên hợp thƣ viện INDEST với sự bảo trợ của Bộ Phát triển Nguồn nhân lực đã rất

thành công trong việc đảm bảo chia sẻ thông tin giữa các thƣ viện và trung tâm thông

tin ở Ấn Độ.

Ngoài các liên hợp thƣ viện, còn có cả các consortium của các consortia, tức là

Liên hợp các consortium, ví dụ nhƣ New York consortium of consortia là một Liên

hợp có 14 consortium thành viên và bản thân New York consortium of consortia cũng

thuộc về một nhóm consortium lớn hơn là Liên hiệp quốc tế các consortium thƣ viện

(ICOLC: International Coalition of Library Consortias).

Có nhiều consortium thƣ viện ở các quy mô khác nhau nhƣ consortium địa

phƣơng, consortium quốc gia, consortium quốc tế. Các consortium quốc gia đƣợc xây

dựng ở rất nhiều nƣớc ví dụ nhƣ CONCERT ở Đài Loan; INDEST ở Ấn Độ, Joint

Information System Commitee (JISC) và National Electronic Site Licensing Initiative

(NESLI) ở Anh; Information Consortium of Kazakhstan Libraries của Kazakhstan;

Lithuanian Research Library Consortium của Latvia; riêng ở nƣớc Mỹ thì hiện nay có

hàng trăm consortium khác nhau đang đƣợc vận hành.

1.3.2.1 Tình hình phát triển Liên hợp thƣ viện ở châu Mỹ

 Nƣớc Mỹ:

Lịch sử hình thành

Mỹ là quốc gia có truyền thống lâu dài trong hợp tác thƣ viện. Liên hợp thƣ

viện đã xuất hiện ở Mỹ từ khi thực tế nguồn tin và nguồn tài chính để mua thông tin bị

hạn chế, việc chia sẻ nguồn tin trở nên cần thiết. Các Liên hợp thƣ viện đã tồn tại và

phát triển từ khoảng cuối thể kỷ 19, đến nay đã trải qua hơn 100 năm phát triển và

đóng vai trò quan trọng trong nghề thƣ viện với khoảng vài trăm Liên hợp thƣ viện

đang hoạt động với quy mô, tổ chức và hoạt động khác nhau.

Vào khoảng cuối thế kỷ 19, Hiệp hội thƣ viện châu Mỹ thành lập Ủy ban hợp

tác, sau đó đƣợc đổi tên thành Ủy ban điều phối. Thƣ viện Cộng hòa bắt đầu Chƣơng

41

trình hợp tác về phân bố thông tin thƣ mục và thẻ tham gia thƣ viện cho toàn bộ đất

nƣớc. Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học sớm nhất là Mạng thƣ viện nghiên cứu

Triangle (Triangle Research Libraries Network - TRLN), một nhóm của 3 thƣ viện

trƣờng đại học ở Bắc Carolia và vẫn đang tồn tại và phát triển cho đến nay. Sau đó,

các Liên hợp thƣ viện khác tiếp theo thành lập. Các Liên hợp thƣ viện đầu tiên phát

triển chủ yếu để chia sẻ các bộ sƣu tập và đôi khi để kết hợp mua nguồn tài nguyên

giữa thƣ viện trƣờng đại học, các thƣ viện công cộng, thƣ viện trƣờng học, y khoa và

các thƣ viện chuyên ngành.

Ở Mỹ, động lực thúc đẩy sự phát triển Liên hợp thƣ viện chính thức xuất hiện

sau năm 1960 cùng với sự phát triển của quá trình tự động hóa thƣ viện. Đến cuối

những năm 1960, Liên hợp thƣ viện đƣợc hình thành một cách cụ thể và xây dựng

đƣợc các sản phẩm tự động hóa cho các thƣ viện thành viên và hình thành mô hình

của Liên hợp thƣ viện hiện nay.

Nhiều Liên hợp thƣ viện đã đƣợc thành lập nhƣ là một phần của các nhóm hợp

tác, trong đó các trƣờng đại học đã thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều hơn hai đơn vị, ví

dụ: Liên hợp các thƣ viện nghiên cứu Triangle, Liên hợp nhƣ Big Twelve Plus và

Committee on Institutional Cooperation (CIC), Liên hợp thƣ viện Boston trong đó

hình thành các nhóm chia sẻ nguồn tin.

Các bang riêng lẻ cũng xây dựng và hình thành một Liên hợp thƣ viện để liên

kết toàn bộ các thƣ viện trƣờng đại học, công cộng và đôi khi cả thƣ viện trƣờng học

trong bang đó, ví dụ: Tổ chức Mạng lƣới Máy tính Thƣ viện Illinois (Illinois

Libraries Computer System Organization - ILCSO) là một ví dụ về Liên hợp thƣ

viện của nhóm này.

Liên hợp thư viện ngày nay

Ngày nay, ở Mỹ, Liên hợp thƣ viện tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ

Liên hợp thƣ viện bao gồm nhiều loại thƣ viện kết hợp với nhau, nhƣ thƣ viện trƣờng

đại học và thƣ viện công cộng, đƣợc gọi là “Liên hợp thƣ viện kiểu hỗn hợp” ví dụ:

Liên hợp thƣ viện Alberta bao gồm tất cả các loại hình thƣ viện, từ thƣ viện trƣờng

học và thƣ viện thành phố. Có nhiều Liên hợp thƣ viện đƣợc hình thành để phục vụ

cho một dự án, trong khi các loại Liên hợp thƣ viện khác lại thực hiện nhiều chức

năng khác nhau và có thể thay đổi theo thời gian.

42

Liên hợp thƣ viện có thể hình thành ở nhiều hình thức khác nhau dƣới các tên

khác nhau, nhƣ một liên minh (coalition) và mạng lƣới (network). Hầu hết các bang

làm việc với nhau thông qua mạng, ví dụ nhƣ thông qua các điều luật về OCLC và sử

dụng thƣ mục khác, giảm giá khi mua tài liệu của nhóm, đào tạo nhân viên và nhiều

dịch vụ khác nữa. Có một số mạng khác lại tách ra thành đơn lẻ, nhƣ Liên hợp thƣ

viện Michigan hoặc OhioNet, trong khi có một số mạng khác lại chia tách theo địa lý

của bang. Ví dụ mạng lƣới Amigos ở Tây Nam; Netinet ở New England và Solinet ở

miền Nam. Đôi khi, vai trò của mạng lƣới và vai trò của Liên hợp khác trở nên xáo

trộn bởi vì trong xu thế các thƣ viện thuộc về Liên hợp đa thƣ viện. Tuy nhiên, các

Liên hợp thƣ viện và mạng lƣới khác đã tăng cƣờng làm việc cùng nhau, đặc biệt

trong những lĩnh vực mua tài liệu và đào tạo.

 Tại Canada:

 Mạng thông tin tri thức nghiên cứu Canada (Canadian Research Knowledge

Network - CRKN):

Mạng thông tin tri thức nghiên cứu Canada (Canadian Research Knowledge

Network - CRKN) là Chƣơng trình hợp tác của các trƣờng đại học ở Canada. Đƣợc

thành lập vào 1/4/2004, CRKN là một tổ chức phi lợi nhuận. CRKN tiếp tục công việc

của Dự án Li-xăng Quốc gia Canada và đƣợc đón nhận rộng rãi ở Canada và ở nƣớc

ngoài vì vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu ở Canada. Sự

khởi đầu quan trọng của CRKN là Chƣơng trình li-xăng quốc gia, cung cấp khả năng

truy cập đến nguồn tạp chí khoa học dạng điện tử và các cơ sở dữ liệu nghiên cứu cho

72 trƣờng đại học ở Canada. Thông thƣờng, có hơn 2200 tạp chí khoa học có khả

năng truy cập trực tuyến cho hơn 650.000 các nhà nghiên cứu và sinh viên các trƣờng

đại học. CRKN đã chủ động tham gia trong quá trình đàm phán li-xăng nội dung dựa

trên yêu cầu chính xác của cộng đồng nghiên cứu khoa học tại các trƣờng đại học

Canada.

Liên hợp thông tin y học Toronto

Liên hợp thông tin y học Toronto thành lập năm 1990 với mục tiêu tăng cƣờng

mối quan hệ giữa thƣ viện trƣờng đại học Toronto với thƣ viện của các cơ quan y tế

liên kết với các Khoa y học của các trƣờng đại học khác.

43

Hiện nay, các thành viên của Liên hợp bao gồm các thƣ viện và trung tâm

thông tin của hơn 30 đơn vị trong vùng Greater Toronto. Các thành viên của Liên hợp

đã hợp tác để chia sẻ các nguồn tài nguyên, thông tin và chuyên môn để thuận tiện cho

ngƣời sử dụng có thể truy cập vào các dịch vụ thông tin tích hợp, hỗ trợ các cơ quan

trong nghiên cứu, học tập và chăm sóc bệnh nhân.

Nhiệm vụ của Liên hợp thông tin y học Toronto là các thành viên sẽ kết hợp để

thúc đẩy những tiến bộ trong lĩnh vực y tế nhờ sử dụng tối ƣu các nguồn thông tin,

công nghệ và các chuyên môn trong ngành.

Liên hợp thư viện NEOS:

Liên hợp thƣ viện NEOS đƣợc thành lập năm 1994 bao gồm 19 thƣ viện của

các trƣờng đại học, cao đẳng, bệnh viện và chính quyền ở vùng Alberta. Các thƣ viện

thành viên của NEOS đã cam kết trong nhiều hoạt động nhƣ tạo ra và duy trì mạng

lƣới thƣ viện tích hợp trực tuyến; chia sẻ các cơ sở dữ liệu; các dịch vụ nhƣ mƣợn liên

thƣ viện và dịch vụ tham khảo; dịch vụ cung cấp tài liệu gốc; hợp tác mua các cơ sở

dữ liệu điện tử chung; chia sẻ các hoạt động đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên…

Nhiệm vụ của Liên hợp thƣ viện là cung cấp khả năng truy cập tới các nguồn

thông tin với giá rẻ; chia sẻ các nguồn tài liệu khác; chia sẻ về công nghệ, các bộ sƣu

tập và các chuyên gia.

Ngoài ra, ở Canada cũng có nhiều Liên hợp thƣ viện khác với quy mô khác

nhau nhƣ Liên hợp DAISY Canada, Liên hợp thƣ viện Manitoba, Mạng thƣ viện điện

tử BC, Liên hợp thƣ viện Ontario, Hiệp hội thƣ viện trƣờng đại học Prairie và Pacific,

Liên hợp bổ sung tài liệu giáo dục, v.v.

1.3.2.2 Tình hình phát triển Liên hợp thƣ viện ở châu Âu

 Phần Lan

Chƣơng trình Thƣ viện Điện tử Quốc gia của Phần Lan về bản chất là một Liên

hợp thƣ viện. Đến năm 2005, Liên hợp bao gồm 108 thành viên bao gồm các trƣờng

đại học, trƣờng kỹ thuật và thƣ viện công cộng, cũng nhƣ 36 viện nghiên cứu đã tham

gia vào Liên hợp thƣ viện FinELib.

FinELib là một là dự án quốc gia có quy mô lớn đƣợc tổ chức chặt chẽ dƣới sự

điều phối của Bộ Gíao dục. Những nguyên tắc chính về quản lý Liên hợp đã đƣợc nêu

ra trong Biên bản ghi nhớ - Memmorandum of Understanding. FinELib tập trung vào

44

hai dịch vụ chính: li-xăng về tài nguyên điện tử và duy trì cổng thông tin quốc gia

(National Portal).

Chƣơng trình đƣợc quản lý bởi ba nhóm làm việc. Nhóm cấp cao chịu trách

nhiệm về chính sách, lập kế hoạch chiến lƣợc, phác thảo kế hoạch hành động hàng

năm và đánh giá kết quả thực hiện. Nhóm thứ hai bao gồm những nhà quản lý cao

nhất từ các trƣờng đại học, trƣờng kỹ thuật, viện nghiên cứu, thƣ viện công cộng, Bộ

Giáo dục và ngƣời sử dụng. Nhóm Liên hợp bao gồm giám đốc các thƣ viện từ bốn

nhóm thƣ viện chịu trách nhiệm về những vấn đề thực tiễn. Chuyên gia trong các lĩnh

vực khoa học và công nghệ khác nhau, những ngƣời sử dụng quan tâm sẽ đứng trong

nhóm chuyên gia. Chức năng chính của họ là xem xét đề xuất những nguồn thông tin

để thoả thuận trong li-xăng và phát triển các dịch vụ cổng thông tin giao diện thƣ viện

điện tử Quốc gia (Nelli).

Từ quan điểm của các thƣ viện, FinELib đƣợc coi nhƣ là trung tâm dịch vụ cho

các thƣ viện. Kết quả quan trọng nhất của Chƣơng trình FinELib là tạo ra và tăng

cƣờng những dịch vụ nội dung chất lƣợng cao trên Internet. Tài liệu điện tử có thể

đƣợc sử dụng để cung cấp cho các nhà nghiên cứu, giáo viên và sinh viên đƣợc tăng

cƣờng đáng kể so với trƣớc đây, và hơn nữa là có thể truy cập trong toàn đất nƣớc.

Hy Lạp HEAL-Link (Hellenic Academic Libraries Link)[29] đƣợc bắt đầu hình thành và

hoạt động theo một dự án đƣợc cấp kinh phí từ Bộ Giáo dục Hy Lạp dƣới sự bảo trợ

của European Union Structural Funding. Dự án hƣớng vào mục tiêu phát triển hợp tác

giữa toàn bộ các thƣ viện trƣờng đại học ở Hy Lạp. Dự án đƣợc triển khai để giải

quyết vấn đề là số lƣợng các bộ sƣu tập tạp chí trong các thƣ viện trƣờng đại học ở Hy

Lạp bị giảm sút đáng kể do nhiều nguyên nhân khác nhau.

HEAL-Link bắt đầu hoạt động năm 1998 với bản ký kết thoả thuận với nhà

xuất bản Elsevier về quyền truy cập các tạp chí điện tử trong SicenceDirect. Tiếp theo

là nhiều thoả thuận khác đƣợc ký kết trong năm 1999 (Elsivier, Kluwer, Academic

Press, MCB và Springer) và kết quả đạt đƣợc là các thành viên có thể truy cập 3500

tạp chí toàn văn của các nhà xuất bản khác nhau.

Trong giai đoạn 3 năm đầu tiên vận hành, các thành viên HEAL-Link đã cam

kết vẫn đăng ký mua tài liệu trên giấy, trong khi dự án phải cộng thêm giá thành liên

quan đến thoả thuận li-xăng. Theo mục tiêu của Ban chỉ đạo HEAL-Link, Hội đồng

45

các hiệu trƣởng các trƣờng đại học ở Hy Lạp đã quyết định là Liên hợp sẽ chỉ thoả

thuận li-xăng tài liệu điện tử và huỷ bỏ việc bắt buộc đăng ký mua bản tài liệu trên

giấy. Tài chính của Liên hợp đƣợc hỗ trợ từ chính quyền nơi mà các thành viên trực

thuộc. Hội đồng các hiệu trƣởng các trƣờng đại học đã đề nghị sự đóng góp tài chính

từ ngân sách của các trƣờng và sẽ đƣợc chia ra thành nhiều lần và đƣa ra thoả thuận tổ

chức điều phối để đạt đƣợc thoả thuận li-xăng. Bộ Giáo dục quyết định không cắt

giảm ngân sách của các trƣờng đại học, hơn nữa lại tăng kinh phí cho giai đoạn 3 năm

(2003-2005). Bắt đầu từ năm 2003, HEAL-Link đã thoả thuận với 11 nhà xuất bản để

các thành viên có thể truy cập tới 7500 tạp chí toàn văn. Tháng 11/2004, Bộ Giáo dục

cam kết tiếp tục cấp ngân sách tập trung cho 5 năm tới đến năm 2009.

Cùng với việc tăng cƣờng li-xăng, HEAL-Link cũng đã tăng cƣờng phát triển

một cổng thông tin (Portal) để cung cấp khả năng truy cập vào các tạp chí điện tử.

Cổng thông tin đƣợc vận hành từ năm 1999. Ngƣời sử dụng có thể tra cứu thông tin

qua Zephyr, một giao diện Z39.5 đƣợc phát triển bởi trƣờng đại học Crete và đồng

thời tìm kiếm OPACs của tất cả các trƣờng đại học ở Hy Lạp, bao gồm cả cổng thông

tin HEAL-Link.

Mục tiêu chính của HEAL-Link là cung cấp cho toàn bộ cộng đồng trƣờng đại

học và nghiên cứu ở Hy Lạp có thể truy cập vào các tạp chí toàn văn ở dạng điện tử. Có

nghĩa là tất cả các thành viên có quyền truy cập nhƣ nhau. Sự chấp nhận và sử dụng các

tạp chí điện tử HEAL-Link đã vƣợt quá sự mong đợi. Số liệu thống kê từ các nhà xuất

bản cho thấy là tần suất sử dụng cao và phát triển liên tục trong nhiều năm qua.

 Nga:

Liên hợp thông tin điện tử quốc gia - National Electronic Information

Consortium (NEICON) bao gồm 181 cơ quan/tổ chức là thành viên (2005) là thƣ viện

các trƣờng đại học, các cơ quan và các tổ chức phi thƣơng mại khác. Mục tiêu ban đầu

của NEICON là cung cấp cho các cơ quan/tổ chức ở Nga có khả năng truy cập vào

nguồn thông tin khoa học có giá trị thông qua mạng Internet. Ngân quỹ của Liên hợp

đƣợc thu từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm tiền lệ phí, ngân sách từ Bộ Văn hóa và

những nguồn trợ cấp từ các tổ chức khác nhau, quan trọng là từ Open Society Institute

(OSI) và quỹ FORD. Hầu hết các nguồn kinh phí này đƣợc sử dụng để đăng ký mua

các nguồn thông tin phục vụ cho toàn bộ các thành viên của Liên hợp.

46

Liên hợp NEICON đã đăng ký thành lập theo Luật pháp của Liên bang Nga

vào tháng 11/2002. NEICON là tổ chức phi thƣơng mại đƣợc thành lập từ 5 cơ quan:

Thƣ viện Liên bang Nga, Thƣ viện Quốc gia Nga, Thƣ viện Văn học nƣớc ngoài và

Thƣ viện Pushkin và Quỹ Hỗ trợ Thông tin Khoa học. Tất cả các thành viên của Liên

hợp đã ký một thoả thuận Liên kết khung. Liên hợp đƣợc hoạt động dƣới sự chỉ đạo

trực tiếp bởi Hội đồng điều phối, bao gồm việc điều chỉnh và chấp thuận kế hoạch

chiến lƣợc cho các năm hoạt động. Hội đồng đã thiết lập mạng lƣới các chuyên gia,

những ngƣời sẽ thúc đẩy việc sử dụng nguồn thông tin tại các cơ quan, tổ chức mà họ

làm việc. Một trong những mục tiêu chính của NEICON là thúc đẩy việc sử dụng

nguồn thông tin điện tử tại các đơn vị thành viên của Liên hợp. Những ngƣời sử dụng

thông tin ở Nga không có thói quen sử dụng nguồn thông tin điện tử và thƣờng họ

miễn cƣỡng trong việc sử dụng.

Dịch vụ chính của Liên hợp là đạt đƣợc thoả thuận li-xăng với giá thành và

những điều kiện tốt nhất, đồng thời tổ chức đào tạo theo vùng về các hoạt động của

Liên hợp, li-xăng và nguồn tài nguyên cho các thành viên tại các thƣ viện trƣờng đại

học hoặc thƣ viện trung tâm, và tất cả các tổ chức trong vùng quan tâm đều đƣợc mời

tham dự. NEICON tập hợp và phân tích thống kê sử dụng để đánh giá việc sử dụng

nguồn thông tin của ngƣời dùng tin.

Liên hợp NEICON là tổ chức duy nhất ở Nga. NEICON đóng góp những ý

tƣởng quan trọng để phát triển xã hội thông tin và thúc đẩy chất lƣợng thông tin trong

xã hội. Bộ Văn hóa đã hỗ trợ cho NEICON trong vòng ba năm và sự hỗ trợ từ các cơ

quan, tổ chức khác là rất cần thiết cho Liên hợp.

 Anh:

Ở nƣớc Anh hiện tại cũng có rất nhiều các Liên hợp thƣ viện khác nhau nhƣ:

Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học M25, Liên hợp thƣ viện nghiên cứu CURL, Liên

hợp thƣ viện số hoá Scôtlen, Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học Tây Bắc (NoWAL),

Liên hợp Health Independent Libraries ở Luân Đôn (CHILL), Liên hợp thƣ viện

Eduserv Chest, Liên minh các thƣ viện nghiên cứu và trƣờng đại học Scôtlen.

Nƣớc Anh có nhiều loại hình Liên hợp thƣ viện khác nhau từ Liên hợp thƣ viện

cấp vùng, Liên hợp thƣ viện trên cơ sở tự chủ đến Liên hợp thƣ viện cấp quốc gia về

tài nguyên thƣ viện điện tử. Các Liên hợp thƣ viện đƣợc thành lập và đƣợc quản lý

theo nhiều phƣơng thức khác nhau. Một vài Liên hợp thƣ viện truyền thống bao gồm

47

một nhóm các thƣ viện làm việc với nhau để tăng cƣờng dịch vụ cho ngƣời sử dụng,

ví dụ nhƣ mua tài nguyên cho thƣ viện, đào tạo và phát triển nhân viên, thoả thuận

truy cập vào các nguồn thông tin lẫn nhau. Các dạng Liên hợp thƣ viện khác - trong

đó có Liên hợp thƣ viện quốc gia - có thể đƣợc cho là Liên hợp thƣ viện để đàm phán

với các hãng cung cấp trên cơ sở mức độ quốc gia; các thƣ viện chọn lựa các nguồn

tài nguyên mà họ yêu cầu.

Liên hợp thƣ viện trên cơ sở tự chủ cũng đã thành công ở Anh. Một ví dụ điển

hình là Liên hợp Health Independent Libraries ở Luân Đôn (CHILL). CHILL có 35

thành viên với hơn một triệu ngƣời sử dụng, bao gồm các thƣ viện lớn nhƣ Hội y học

Anh quốc (British Medical Association), các tổ chức thông tin công cộng nhƣ Viện kế

hoạch hóa gia đình (Family Planning Institute), các viện nghiên cứu nhƣ Viện nghiên

cứu ung thƣ Anh quốc (Cancer Research UK), và các tổ chức y tế lớn nhƣ Dịch vụ xét

nghiệm y tế công cộng (Public Health Laboratory Service). Khi vận hành hoạt động

theo chức năng thì Liên hợp chia sẻ nguồn thông tin (theo hợp đồng thoả thuận thì có

khoảng 8500 tạp chí trên giấy cho các thành viên của Liên hợp). Đồng thời Liên hợp

cũng bắt đầu khởi động dự án chia sẻ những nguồn thông tin khác.

Ngoài ra ở nƣớc Anh cũng có những tổ chức khác thực hiện chức năng nhƣ

một Liên hợp (đặc biệt trong mối liên hệ về mua sắm) ở mức quốc gia. Đầu tiên là

Eduserv Chest, là một tổ chức phi lợi nhuận thực hiện chức năng nhƣ “câu lạc bộ mua

sắm” đàm phán thƣơng mại về tài liệu điện tử cho cộng đồng giáo dục và nghiên cứu

ở Anh cũng nhƣ cho các cơ quan bên ngoài nƣớc Anh nhƣ trong các nƣớc

Scandinavian và ở Cộng hoà Irelend.

Một tổ chức quan trọng khác ở Anh là Uỷ ban Mạng lƣới Thông tin Liên kết

(Joint Information Systems Committee - JISC) nhƣ một Liên hợp mua sắm. JISC là

một dạng Liên hợp thƣ viện lỏng lẻo với mục đích là đàm phán và mua các nguồn tài

liệu điện tử đảm bảo chất lƣợng và cung cấp hỗ trợ cho cộng đồng JISC trong lĩnh vực

nghiên cứu và đào tạo.

JISC đã áp dụng mô hình kinh tế để lựa chọn các nguồn tài nguyên điện tử và

có khả năng sử dụng rộng rãi và khả năng truy cập cho cộng đồng. Các mô hình kinh

tế đƣợc sử dụng phụ thuộc vào loại nguồn tài nguyên theo yêu cầu. JISC cũng thúc

đẩy để tăng cƣờng những nguồn tài nguyên mới. Những nguồn thông tin này có thể có

48

nguồn gốc từ lĩnh vực thƣơng mại hoặc từ cộng đồng JISC, và Trung tâm Dữ liệu

Quốc gia thƣờng có vai trò quan trọng trong phát triển dịch vụ tƣơng tự.

 CHLB Đức:

Đức có mạng lƣới thƣ viện đƣợc tổ chức rõ ràng nhƣng lại không tuân theo

chính sách quốc gia về bổ sung tài liệu điện tử. Mỗi bang (ở Đức có 16 bang) đều có

chính sách khác nhau và có những mức độ đàm phán khác nhau về hợp đồng Li-xăng

với các công ty. Một số cơ quan/tổ chức nghiên cứu đã tự xây dựng chính sách đàm

phán cho riêng mình và một vài thƣ viện ở các vùng đã liên kết thành Liên hợp thƣ

viện vùng hoặc thảo luận để xây dựng Liên hợp thƣ viện nghiên cứu liên vùng với

mục đích để bổ sung tài liệu điện tử.

Liên hợp thƣ viện trƣờng đại học là mô hình tiêu biểu khi bổ sung tài liệu điện

tử tại các bang khác nhau của Đức. Ở nhiều bang, các thƣ viện của trƣờng đại học lớn

đã trải qua nhiều thời gian đàm phán cho các thƣ viện của mình hoặc cho vùng. Trong

một vài trƣờng hợp, văn phòng của Bộ Gíao dục bang khởi đầu đàm phán hoặc trong

trƣờng hợp đặc biệt thì các thƣ viện vùng sẽ đƣa ra thảo luận đàm phán. Trong từng

bang, việc thành lập Liên hợp thƣ viện có tác động đòn bẩy trong đàm phán cấu trúc

giá mới cho các tạp chí điện tử.

North Rhine-Westphalia, một bang lớn và đông dân của Đức, là bang đầu tiên

đàm phán về hợp đồng li-xăng cho tất cả các trƣờng đại học và các thƣ viện cơ quan

nghiên cứu của bang. Ở Bavaria, hợp đồng thoả thuận cũng đã thƣờng xuyên đƣợc

tiến hành có thể áp dụng cho toàn bộ cho các thƣ viện của các quan nghiên cứu và thƣ

viện trƣờng đại học của bang. Liên hợp Helmholtz Association bao gồm 16 cơ quan

nghiên cứu trong các lĩnh vực vật lý, năng lƣợng, công nghệ sinh học, y học và khoa

học máy tính, những thƣ viện này đã tiến hành thảo luận thống nhất về bổ sung tài liệu

điện tử. Leibniz Group bao gồm 20 thƣ viện của các cơ quan nghiên cứu và cơ quan

dịch vụ có ngân sách từ liên bang, đã quyết định liên kết với Helmholtz và các cơ

quan nghiên cứu khác trong đàm phán về tài liệu điện tử.

Sự hình thành Liên hợp thƣ viện ở Đức và các dự án nghiên cứu về sử dụng và

sự chấp nhận các nguồn tài liệu điện tử tại các trƣờng đại học, các cơ quan nghiên cứu

ở Đức đƣợc tiến hành song song. Đồng thời, sự cân bằng giữa các nhà sản xuất bài

báo khoa học, biên tập các tạp chí khoa học, nhà xuất bản trong môi trƣờng thƣơng

49

mại hoặc phi lợi nhuận; các thƣ viện nhƣ là nơi phổ biến cho sinh viên, nhà nghiên

cứu, ngƣời sử dụng hoặc khách hàng đã trải qua sự chuyển dịch ở các mức khác nhau.

 eIFL: Hợp tác toàn cầu

eIFL (http://www.eifl.net/) đƣợc thành lập năm 1999 theo sáng kiến của Viện

Xã hội Mở (Open Society Institute - OSI). OSI là quỹ tài trợ tƣ nhân và là một phần

của Mạng lƣới Quỹ tài trợ Soros. Năm 2002, eIFL trở thành quỹ tài trợ độc lập. eIFL

có trụ sở tại Piazza Mastai 9, 00153 Roma, nƣớc Ý và Văn phòng đăng ký tại

Stichting eIFEL.net, Marisplantsoen 9, 3431 GZ Nieuwegein, Hà Lan.

Những mục tiêu của eIFL là xây dựng Liên hợp quốc tế bền vững với nhiều

nƣớc tham gia; đàm phán đa quốc gia đảm bảo khả năng truy cập đến các dịch vụ

thông tin điện tử thƣơng mại; chủ trƣơng phát triển các nguồn thông tin số hóa; thúc

đẩy các nguồn tài nguyên của các nhà cung cấp nội dung truy cập mở; thúc đẩy tài

nguyên đa quốc gia và mở rộng khả năng truy cập nguồn thông tin thƣơng mại và

nguồn thông tin truy cập mở; cung cấp cho các thành viên ở các dịch vụ thông tin và

công nghệ Liên quan; phát triển Liên kết mô hình với các cơ quan tài chính toàn cầu,

các quỹ tài trợ, các nhóm Liên hợp và các nhà cung cấp nội dung.

Ngày nay, eIFL là một tổ chức bảo trợ quốc tế lớn với mạng lƣới bao gồm

khoảng 4000 thƣ viện của các nƣớc châu Âu, châu Phi và châu Á và một số quốc gia

vùng Trung Đông ƣớc tính khoảng 50 nƣớc.

Sau thời gian hoạt động, eIFL đã đạt đƣợc những kết quả tích cực. Những

thành tích đạt đƣợc nhƣ xây dựng năng lực và các hoạt động chia sẻ thông tin và tri

thức. eIFL đã quản lý để đạt đƣợc những kết quả đó thông qua mối quan hệ khép kín

và hiểu biết về Tình hình của các nƣớc tham gia. Trong quá trình phát triển, eIFL cũng

gặp nhiều thách thức khi đƣa những hoạt động chung vào những nƣớc có cơ sở hạ

tầng khác nhau, địa lý rộng lớn, tình hình chính trị khác nhau, mức độ khác nhau về

truy cập thông tin công cộng, khả năng về tài chính và thiếu kỹ năng khi làm việc

trong môi trƣờng điện tử. Tuy nhiên, những khó khăn đã đã đƣợc giải quyết để tạo ra

những ảnh hƣởng ngang bằng nhau giữa các nƣớc tham gia.

Song song với việc thực hiện các hợp đồng li-xăng về các nguồn thông tin điện

tử, những Chƣơng trình đào tạo về tài nguyên điện tử, quản lý Liên hợp và mở rộng

phạm vi địa lý cho các nƣớc đang phát triển mới, eIFL cũng đã đƣa ra các dịch vụ mới

nhƣ thúc đẩy truy cập mở (Open Access), các dự án thử nghiệm về kho thông tin của

50

các cơ quan/tổ chức và xây dựng năng lực và đội ngũ chuyên gia trong vấn đề sở hữu

trí tuệ. Hơn nữa, eIFL cũng đang tìm kiếm các giải pháp công nghệ để giúp duy trì

quản lý hiệu quả nguồn tài nguyờn thông tin điện tử nhƣ cổng thông tin (Portal) và

phần mềm mã nguồn mở cho các thƣ viện.

 Liên hợp của Liên hợp (Consortia of Consortium)

Sự chuyển động của các Liên hợp với bƣớc chuyển biến chính là sự phát triển

của Liên minh Quốc tế của Liên hợp thƣ viện (International Coalition of Library

Consortia - ICOLC). Đây là mô hình mà tất cả các Liên hợp thƣ viện cùng nhau hợp

tác để chia sẻ thông tin và phát triển Chƣơng trình hợp tác ở mức lớn hơn. ICOLC

đƣợc thành lập và năm 1997 đã tổ chức Hội nghị lần đầu tiên, đƣợc điều phối bởi

OhioLINK. Nhóm tổ chức gặp 2 lần/năm ở Bắc Mỹ, và 1lần/năm ở Châu Âu. Mục

đích là để thuận tiện cho thảo luận các vấn đề đƣợc quan tâm trong Liên hợp. Các

thành viên bao gồm các Liên hợp từ khắp các nƣớc trên toàn thế giới. Mục tiêu của

ICOLC là chia sẻ lợi ích và cấu trúc giá thành, cũng nhƣ tăng cƣờng mối quan hệ giữa

các Liên hợp và nhà sản xuất.

Kết quả chính của các Liên hợp hoạt động trong cùng ICOLC là đƣa ra một

Siêu Liên hợp (Superconsortium), là nơi mà các Liên hợp cũng nhau chia sẻ mua các

sản phẩm điện tử đắt tiền. Một Liên hợp có thể giữ vai trò quản lý các sản phẩm,

thông thƣờng bao gồm việc bán lại các sản phẩm cho các Liên hợp riêng lẻ đã đăng ký

tham gia. Mô hình này cho phép mức độ cá nhân hóa cao nhất những vấn đề cần thiết

cho Liên hợp riêng lẻ của mình. Khái niệm Siêu Liên hợp là khái niệm rất mới và vẫn

đang tiếp tục đƣợc nghiên cứu.

1.3.2.3 Tình hình phát triển Liên hợp thƣ viện ở châu Á

 Hàn Quốc:

Các thƣ viện ở Hàn Quốc đang có nhiều thay đổi và dịch chuyển mô hình hoạt

động. Quyền sở hữu về tài liệu giấy đƣợc thay thế bởi quyền truy cập trực tuyến vào

các cơ sở dữ liệu, các bộ sƣu tập. Bổ sung cân bằng giữa tài liệu giấy và tài liệu điện

tử đang là mối quan tâm chính của các thƣ viện ở Hàn Quốc. Vấn đề chính của các thƣ

viện trƣờng đại học khi đăng ký mua tài liệu điện tử là ngân sách bổ sung giảm xuống,

nhu cầu của ngƣời sử dụng tăng lên, nhu cầu những nguồn tài liệu mới, dễ sử dụng và

đánh giá hiệu quả của khai thác trực tuyến tài liệu điện tử. Vì thế mà Liên hợp thƣ

51

viện là mô hình cho các thƣ viện và dịch vụ thông tin giáo dục và nghiên cứu (KERIS)

thành lập và đã đóng vai trò quan trọng ở Hàn Quốc.

KERIS đƣợc thành lập năm 1999, là cơ quan của Bộ Giáo dục và Phát triển

Nguồn nhân lực (MOEHRD). KERIS đƣợc hình thành từ hai cơ quan là KMEC và

KRIC. Mục tiêu chính của KMEC là dịch vụ thông tin giáo dục toàn diện đầu tiên của

quốc gia. KRIC là dịch vụ đầu tiên của quốc gia để tăng cƣờng cạnh tranh nghiên cứu

quốc gia và đến tháng 5/1998, Mạng lƣới dịch vụ thông tin nghiên cứu (RISS) đƣợc

thành lập. Đến tháng 3/2001, KERIS đƣợc chỉ định là “Trung tâm Thông tin Giáo dục

và Nghiên cứu Quốc gia” của Bộ Thông tin và Viễn thông. Tháng 4/2002, KERIS

đƣợc chỉ định là trung tâm hoạt động quốc gia về “Mạng lƣới Thông tin Giáo dục

Quốc gia” của MOEHRRD. Cả hai “Mạng lƣới Chia sẻ Tài nguyên Giáo dục Quốc

gia” và “Mạng lƣới Hỗ trợ Thƣ viện số Quốc gia” đƣợc khai trƣơng năm 2002. Đến

tháng 11/2003 thì 100% các trƣờng đại học và cơ quan nghiên cứu ở Hàn Quốc đó kết

nối với RISS.

Hoạt động chính của RISS là mở rộng Li-xăng quốc gia về nguồn thông tin

trực tuyến của nƣớc ngoài và thúc đẩy liên kết chia sẻ giữa các thƣ viện trƣờng đại

học. Hiện nay có khoảng 143 thƣ viện trƣờng đại học và cơ quan nhà nƣớc tham gia

vào Liên hợp quốc gia do KERIS vận hành từ năm 2005. Hiệu quả của Li-xăng quốc

gia trong năm 2005 đƣợc ƣớc tính là 2,9 tỷ USD và tỷ lệ trợ cấp cho các CSDL trong

khoảng từ 30-40%. Ví dụ nhƣ CSDL OCLC FS, DDOD, OED, ACM thì KERIS trả

100% lệ phí Li-xăng cho nhà xuất bản. Nếu KERIS trả 30% lệ phí Li-xăng và các

thành viên tham gia Liên hợp trả 70% thì Liên hợp sẽ có ngân quỹ thích hợp.

 Ấn Độ:

Bộ Phát triển nguồn Nhân lực (MHRD) đã thành lập Liên hợp về các nguồn tin

điện tử cho Mạng lƣới Giáo dục kỹ thuật ở Ấn Độ (Consortia-based Subscription to

Electronic Resources for Technical Education System in India). Liên hợp có tên là

“Liên hợp Thƣ viện số hoá Quốc gia về Khoa học và Công nghệ - Indian National

Digital Library in Science and Technology (INDEST) Consortium”.

MHRD đã cung cấp ngân sách theo đề nghị của Liên hợp thƣ viện để đăng ký

li-xăng các nguồn tin điện tử cho IISc, IITs, NITs, RECs, IIMs và một vài cơ quan

khác. Liên hợp thƣ viện thực hiện các chức năng dƣới sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo

Quốc gia (National Steering Committee) để điều phối hoạt động giữa các cơ quan và

52

đƣa ra những quyết định về chính sách của Liên hợp thƣ viện dƣới toàn bộ những

chiến lƣợc, chính sách chỉ đạo của Chính phủ.

 Đài Loan:

Liên hợp thƣ viện là một hiện tƣợng tƣơng đối mới tại Đài Loan. Liên hợp đầu

tiên với quy mô đáng kể đƣợc thành lập năm 1998 là Liên hợp các nguồn tin điện tử

quan trọng ở Đài Loan (Consortium on Core Electronic Resources in Taiwan -

CONCERT), là do sự phát triển nhanh các nguồn tin điện tử. CONCERT đƣợc cấp

kinh phí từ Hội đồng Khoa học Quốc gia và Bộ Giáo dục. CONCERT đã đạt đƣợc kết

quả là cung cấp khả năng truy cập hiệu quả vào các nguồn tin điện tử thông qua li-

xăng các bộ sƣu tập cho các thƣ viện thành viên của Liên hợp. Với CONCERT, nhiều

thƣ viện trƣờng đại học với ngân sách hạn chế có thể liên kết để truy cập vào số lƣợng

rất lớn các tài liệu điện tử. Tuy nhiên, mặc dù CONCERT đã đạt đƣợc những thành

công trong việc tăng cƣờng khả năng truy cập các nguồn tin điện tử nhƣng

CONCERT gặp phải một số vấn đề là mô hình để vận hành của Liên hợp, cộng tác

phát triển bộ sƣu tập, Chƣơng trình đào tạo thích hợp cho các thƣ viện viên.

 Philipin

Liên hợp thƣ viện đã đƣợc thành lập và phát triển trong nhiều năm qua ở

Philipin. Các Liên hợp thƣ viện đƣợc thành lập với những mục tiêu cụ thể phù hợp với

điều kiện của các thành viên. Một số Liên hợp thƣ viện tiêu biểu đƣợc thành lập ở

Philipin bao gồm:

Liên hợp thư viện các cơ quan IIC: đƣợc thành lập năm 1972 do năm cơ quan

khởi xƣớng và đƣợc quản lý bởi Ban Quản trị. Ngân sách đƣợc Nhà nƣớc tài trợ và

tiền thu từ lệ phí các thành viên. Liên hợp ICC đạt đƣợc những thành tựu nhƣ: Hợp tác

phát triển catalog, bảng chỉ dẫn tài liệu giữa các thành viên; Phối hợp xây dựng các cơ

sở dữ liệu; Số hóa các tài liệu quý hiếm của Philipin; Tiêu chuẩn hóa sách chỉ dẫn thƣ

viện; Chia sẻ quyền truy cập đến OCLC Firstsearch và Tổ chức các Chƣơng trình đào

tạo phát triển kỹ năng cho các thƣ viện.

Liên hợp thư viện DOST-ESEP đƣợc thành lập năm 1989 với 8 cơ quan/tổ chức

thành viên dƣới sự bảo trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ và đƣợc cấp ngân quỹ từ

World Bank. Mục tiêu là tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và Giáo dục khoa

học. Mục tiêu chiến lƣợc của Liên hợp là: Phát triển các bộ sƣu tập (đánh giá hiện

53

trạng; nhu cầu bổ sung; số hóa tài liệu), Tự động hóa thƣ viện (vận hành mạng lƣới

thống tin TINLIB; tăng cƣờng đƣờng trục PHNET; nâng cấp phần cứng và phần mềm;

mở rộng Liên kết mạng; tăng cƣờng truy cập đến các mạng quốc tế; Liên kết với các

thƣ viện trong và ngoài nƣớc); Phát triển nguồn nhân lực các cấp; Mở rộng và nâng

cấp Tài nguyên vật lý: các thiết bị nối mạng, multimedia, lƣu trữ; bổ sung mới thiết bị

số hóa, máy tính cao cấp; bổ sung các thiết bị, mạng lƣới đảm bảo an ninh dữ liệu điện

tử. Kế hoạch của DOST-ESEP trong thời gian tới: Tiếp tục bổ sung các bộ sƣu tập;

Thử nghiệm các môđun kiểm soát tài liệu; Nâng cấp mạng lƣới, thiết bị, phƣơng tiện;

Mở rộng mạng lƣới Liên kết; Thực hiện đầy đủ các dịch vụ cung cấp tài liệu và mƣợn

Liên thƣ viện.

Ngoài ra, ở Philipin còn có một số Liên hợp thƣ viện khác nữa: Liên hợp

Mendiola; Liên hợp Nghiên cứu châu Âu; Liên hợp Orrtigas; Liên hợp Intramuros;

Liên hợp PAARLNET và Liên hợp MINDANET.

1.3.2.4 Tình hình phát triển Liên hợp thƣ viện ở Nam Phi (Châu Phi)

Liên hợp thƣ viện đầu tiên ở Nam Phi đƣợc thành lập đầu tiên năm 1992. Đến

nay, sau hơn 10 năm hoạt động đã có nhiều thay đổi mang lại nhiều lợi ích trong quá

trình cùng hợp tác. Đặc điểm của Liên hợp thƣ viện này đƣợc phân chia thành hai giai

đoạn phát triển: Thành lập Liên hợp thƣ viện và Củng cố và phát triển.

Thành lập Liên hợp thƣ viện

Song song với quá trình chuyển đổi về chính trị, xã hội và kinh tế ở Nam Phi,

thì động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi trong lĩnh vực dịch vụ thông tin và thƣ viện

của đất nƣớc với sự thành lập của Liên hợp thƣ viện đầu tiên năm 1992.

Giai đoạn đầu tiên quá trình phát triển Liên hợp thƣ viện ở Nam Phi đƣợc khởi

đầu ở Western Cape, để đƣa ra Chƣơng trình hợp tác giữa các thƣ viện ở vùng Cape

(Cape Library Co-operative - CALICO) và địa chỉ những nguồn thông tin cần thiết

của vùng. Các trƣờng đại học và các cơ quan nghiên cứu đã nhanh chóng khám phá

sức mạnh của nguồn tài liệu đƣợc liên kết, ý kiến của các chuyên gia và những kỹ

năng trong khởi đầu hợp tác. Trong thời gian 6 năm, 5 Liên hợp thƣ viện đã đƣợc

thành lập và hoạt động thành công, bao gồm:

- Cape Library Co-operative (CALICO) năm 1992

- Liên hợp thƣ viện Gauteng-Environs (GAELIC) năm 1996

54

- Liên hợp thƣ viện và thƣ viện bang Free (FRELICO) năm 1996/7

- Hiệp hội thƣ viện Eastern Seaboard (esAL) năm 1997

- Liên minh các mạng lƣới thƣ viện South Eastern (SEALS) năm 1998

Liên hợp thƣ viện ở Nam Phi có tổ chức và cấu trúc quản trị khác nhau phụ

thuộc vào mục tiêu của Liên hợp trong các vùng khác nhau. Liên hợp thƣ viện trƣờng

đại học chia sẻ mục tiêu chung nhƣ: Thúc đẩy mối quan hệ giữa các thành viên để

khuyến khích hợp tác và nối mạng; Hỗ trợ truy cập tối ƣu vào các nguồn thông tin của

các thành viên nhờ mối hợp tác theo vùng và quốc gia; Thúc đẩy xây dựng các bộ sƣu

tập và chia sẻ tài nguyên; Tăng cƣờng hỗ trợ để thực hiện và quản lý mạng lƣới thƣ

viện chung; Tăng cƣờng kỹ năng hiểu biết thông tin và chia sẻ tài liệu và chuyên gia

đào tạo.

Trong môi trƣờng chuyển đổi nhanh, những phát triển quan trọng ở cấp quốc

gia trong lĩnh vực Liên hợp thƣ viện đã tiếp thu kinh nghiệm từ các mô hình quốc tế:

- Liên hợp quy mô quốc gia đã đƣợc hình thành năm 1999 để chỉ đạo và

trực tiếp phát triển Liên hợp nhƣ Liên hợp thƣ viện Nam Phi (COSALC). Những

thành tựu đã đạt đƣợc bao gồm: biên soạn “Chiến lƣợc quốc gia về phát triển và truy

cập thông tin điện tử”; Cam kết quốc tế với các tổ chức nhƣ ICOLC, eIFL và IFLA để

tăng cƣờng hiểu biết về Nam Phi và đóng góp cho các hội nghị quốc tế và Chƣơng

trình nghị sự; Phát triển chức năng li-xăng quốc gia đƣợc gọi là South African Site Li-

xăng Initiative (SASLI) năm 2000.

- SASLI phát triển từ các hoạt động li-xăng vùng đƣợc thừa nhận là cần

thiết cho toàn bộ các Liên hợp để có thể nhận đƣợc những lợi ích từ các dịch vụ và

chuyên môn nghiệp vụ của hoạt động li-xăng đƣợc điều phối. SASLI đã đƣợc thành

lập năm 2001 với sự trợ cấp tài chính trong 3 năm từ Open Society Initiative. Liên

hợp đã mang lại những thành tựu đáng ghi nhận: Tiết kiệm đáng kể ngân sách; Thời

gian của nhân viên thƣ viện đƣợc giảm xuống trong quá trình đàm phán, thử nghiệm

và trả tiền; Chuyên gia kỹ thuật và hƣớng dẫn đƣợc điều phối bởi ngƣời điều phối viên

dự án SASLI; Phát triển và đào tạo kỹ năng hiểu biểt thông tin cho các thành viên của

Liên hợp; Nghiên cứu các mô hình truy cập khác nhƣ OAI, mô hình xuất bản tạp chí

học thuật.

55

- Mạng giáo dục thế hệ thứ ba đƣợc gọi là TENET đã đƣợc thiết lập năm 2002,

với nguồn quỹ từ Andrew W Mellon và Atalantic Philanthropies, nhƣ là một cơ quan

cung cấp mạng trục để truy cập Internet và đàm phán với các cơ quan viễn thông quốc

gia, TELKOM, để cung cấp dải băng thông hiệu quả về giá thành cho các trƣờng đại

học và cơ quan nghiên cứu. Kết quả là đã tăng cƣờng khả năng kết nối và truy cập

thông tin cho tất cả các cơ quan thành viên của Liên hợp thƣ viện.

1.3.3 Truy cập nguồn tin điện tử KH&CN miễn phí

Khối lƣợng các nguồn tài nguyên trực tuyến miễn phí tiếp tục phát triển theo

cấp số nhân. Các tài nguyên này có thể mang lại giá trị rất lớn cho mục đích giảng

dạy, học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, “truy cập mở” không có nghĩa là “dễ dàng

tìm thấy”.

Trong tƣơng lai, những nội dung miễn phí trong nguồn tin nội sinh của các

tổ chức cũng sẽ mang tầm quan trọng tƣơng đƣơng với các nguồn tin trả tiền đặc

biệt là từ các nguồn tin truyền thống sẵn có từ đơn vị. Đây cũng là một hoạt động

chia sẻ nguồn tin thông qua chính sách về phổ biến và chia sẻ nguồn tin học thuật

của các tổ chức.

1.3.3.1 Sự phát triển và giá trị của nội dung miễn phí

Khối lƣợng nội dung trực tuyến tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh. Tháng 5,

2011 Google đã lập chỉ mục cho khoảng 35 tỷ trang web. Trong tháng 5, 2013 con

số này đã tăng lên đến 45 tỷ trang web, đa phần các nội dung này đều đƣợc truy cập

miễn phí.

Nhìn một cách cụ thể hơn vào ngành công nghiệp truyền thông học thuật, chúng

ta đang chứng kiến một sự tăng trƣởng nhanh chóng về số lƣợng các bài báo đƣợc truy

cập mở. Một nghiên cứu về sự phát triển của các tạp chí truy cập mở từ 1993-2009

ƣớc tính có khoảng 19.500 bài viết truy cập mở đƣợc công bố vào năm 2000, tăng lên

191.850 vào năm 2009. Số lƣợng các tạp chí truy cập mở trong cùng kỳ cũng cho thấy

sự tăng trƣởng đáng kể từ 740 đến 4,769. Vào cuối năm 2012 Danh mục các tạp chí

truy cập mở (DOAJ) đã liệt kê hơn tới hơn 8.000 tiêu đề.

Tự lƣu trữ cũng ngày một gia tăng. Đăng ký những nguồn dữ liệu truy cập

mở (ROAR) trong đó lập chỉ mục cho việc hình thành, định vị và sự phát triển của các

56

kho tài liệu nội sinh truy cập mở và nội dung trong đó đã tăng từ chỉ một vài kho một

thập kỷ trƣớc đến hơn 3.340 kho hiện nay. Danh mục các Sách truy cập mở cũng cho

thấy đã tăng thêm 13 nhà xuất bản và 135 cuốn sách trong quý I năm 2013.

Thêm vào đó là số lƣợng khổng lồ các loại nội dung miễn phí - từ podcast và

video tới bài thuyết trình, blog và wiki - và một vấn đề đang nổi lên đó là làm thế nào

để cán bộ thƣ viện bắt đầu sàng lọc thông tin qua khối lƣợng các tài liệu này để xác

định các tài liệu chất lƣợng cao theo nhu cầu của những ngƣời dùng tin quen thuộc?

“Vai trò ngƣời mua thông tin của một thƣ viện đang ngày càng hạn chế, hiện

nay thƣ viện có vai trò quan trọng hơn là ngƣời giáo dục thông tin”. Sự khác biệt về

nhận thức trong vai trò của một thƣ viện trong một tổ chức có thể ngày càng trở nên

quan trọng khi ngày càng nhiều nguồn thông tin trở nên miễn phí. Vai trò của thƣ viện

đang thay đổi từ ngƣời mua nội dung thông tin sang ngƣời tạo điều kiện để truy cập

vào nội dung thông tin.

Nghiên cứu của NXB Taylor Francis, 2013 cũng nhấn mạnh rằng nội dung

miễn phí có giá trị cao. Khi đƣợc yêu cầu đánh giá về tầm quan trọng của nguồn tin

trong nghiên cứu và giảng dạy, tới 80% cho rằng các bộ sƣu tập do tổ chức của họ trả

tiền là “rất quan trọng”, nhƣng nguồn tài nguyên trực tuyến miễn phí cũng thu hút một

tỷ lệ cao, với hơn 60% ngƣời đƣợc hỏi đánh giá nguồn tin này cũng “rất quan trọng”.

Giảng viên và sinh viên ngày càng có thể nhận thức đƣợc sự khác biệt nhỏ giữa các bộ

sƣu tập có giá trị phải trả tiền do thƣ viện của họ cung cấp với các nội dung miễn phí

mà họ có thể truy cập. Sẽ rất khó khăn cho họ khi phân biệt giữa hai nguồn tin, nhiều

nội dung do thƣ viện đặt mua sẽ đƣợc “miễn phí” khi truy cập trong khuôn viên

trƣờng, hoặc đƣợc xác thực proxy.

Thƣ viện nhận thức quá rõ giá trị tiềm năng của các nguồn tài nguyên trực

tuyến miễn phí giúp làm phong phú thêm bộ sƣu tập trả tiền cho họ. Trong một nghiên

cứu của Taylor & Francis năm 2013, 53% cán bộ thƣ viện “hoàn toàn đồng ý rằng các

nguồn tin trực tuyến miễn phí tạo thêm giá trị cho quá trình nghiên cứu và tỷ lệ cán bộ

thƣ viện đồng ý với nhận định trên khoảng 39% thậm chí đôi khi khối lƣợng và tầm

quan trọng của nội dung trực tuyến miễn phí còn lớn hơn so với nội dung đƣợc đăng

ký (xem hình dƣới đây).

57

Bạn đồng ý hay không đồng ý với nhận định sau? (n = 501)

Biểu đồ số 1: Nhận định về nguồn tin điện tử miễn phí (khảo sát của T&F, tháng 4, 2013)

58

Chỉ có 28% số ngƣời đƣợc hỏi tin rằng chỉ các nội dung trả tiền mới mang lại

giá trị đối với quá trình nghiên cứu. Các ý kiến phản hồi của cuộc khảo sát cũng chỉ ra

rằng thƣ viện dự đoán nội dung miễn phí ngày càng trở nên hữu ích trong các tổ chức

của họ, với 79% đồng ý rằng nội dung trực tuyến miễn phí ít nhất có khả năng trở nên

quan trọng nhƣ các nguồn tin đƣợc trả tiền trong tƣơng lai. Điều này không chỉ áp

dụng cho các nguồn tin truyền thống, 59% đồng ý rằng nội dung do ngƣời dùng tạo ra

nhƣ diễn đàn thảo luận và phƣơng tiện truyền thông xã hội sẽ trở nên quan trọng hơn

đối với tất cả các môn học trong giao tiếp học thuật.

1.3.3.2 Những thách thức về nguồn tin trực tuyến miễn phí đối với các thƣ viện

Sự tăng trƣởng cả về lƣợng và chất của nội dung trực tuyến miễn phí diễn ra

vào thời điểm khi ngân sách thƣ viện đang ngày càng gặp khó khăn. Số liệu thống kê

các Thƣ viện Nghiên cứu Hoa Kỳ (ARL) tiếp tục cho thấy xu hƣớng giảm trong tỷ lệ

phần trăm ngân quỹ của một trƣờng đại học dành cho các thƣ viện. Đồng thời, số liệu

thống kê ARL cho thấy chi phí cho các xuất bản phẩm nhiều kỳ và chi phí của đơn vị

tăng trƣớc chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Những mô hình này đƣợc phản ánh trong hầu

hết các nơi trên thế giới. Trong một bài báo công bố trên blog của Scholarly Kitchen,

Phil Davis nhắc nhở chúng ta rằng nhiều chi phí liên quan với việc cung cấp dịch vụ

thƣ viện (nhƣ tiền lƣơng, tiện ích v.v) đã tăng cao hơn chỉ số CPI, do đó bổ sung

nguồn tin chỉ là một phần những khó khăn mà một thƣ viện gặp phải trong việc tạo

nguồn ngân sách của mình một cách hiệu quả nhất có thể.

Các nguồn tin trực tuyến miễn phí giới thiệu tới cộng đồng thƣ viện cơ hội để

mở rộng bộ sƣu tập với chi phí hiệu quả, thông qua sự cân bằng các nỗ lực để mua

nguồn tin chất lƣợng cao với việc xác định và tạo điều kiện tiếp cận với các nguồn tin

trực tuyến miễn phí chất lƣợng cao.

“Chúng tôi có đƣợc lợi ích trong việc tạo ra hầu hết các nội dung miễn phí có

sẵn để giảm bớt áp lực về ngân sách.”

Chắc chắn đây là một nguyên tắc mà các trƣờng đại học trong các nền kinh tế

mới nổi dƣờng nhƣ đang nắm bắt lấy. Trong một bài báo đƣợc công bố trên Thời báo

Kinh tế vào tháng Hai năm 2013, William Avery cho rằng sự sẵn có của nội dung trực

tuyến miễn phí (nhƣ các khóa học trực tuyến miễn phí đƣợc cung cấp bởi Đại học

Harvard và Viện Công nghệ Massachuset - MIT) sẽ dẫn đến một mô hình hoàn toàn

mới cho giáo dục đại học ở Ấn Độ, giúp họ cạnh tranh với các tổ chức có nguồn lực

tốt hơn trên toàn thế giới.

59

Các thƣ viện không đủ nguồn lực để xử lý và bảo trì các nguồn tin trực

tuyến miễn phí

Dành thời gian cho biên mục tài nguyên trực tuyến miễn phí chỉ là một thách

thức, có lẽ ý nghĩa lớn hơn là tìm kiếm và đánh giá các nội dung nhƣ vậy và sau đó

chọn ra những gì có giá trị nhất cho một tổ chức cụ thể. Sau đó, một thƣ viện làm thế

nào để đánh giá nên dành bao nhiêu thời gian cho các nội dung trực tuyến miễn phí so

với các hoạt động truyền thống liên quan đến các nội dung trả tiền.

Đánh giá hiệu quả đầu tƣ các nguồn tin trả tiền vẫn còn trong giai đoạn mới

mẻ trong hầu hết các tổ chức nhƣng chắc chắn sẽ cao hơn việc chứng minh giá trị

của việc dành thời gian tạo điều kiện truy cập nội dung trực tuyến miễn phí. Một

nghiên cứu của Mạng Thông tin Nghiên cứu (RIN) đã tìm thấy mối tƣơng quan

giữa chi tiêu bình quân đầu ngƣời của các tổ chức trên mỗi tạp chí điện tử, và các

bài báo đƣợc công bố, số lƣợng giải thƣởng tiến sĩ, tài trợ nghiên cứu và thu nhập

theo hợp đồng. Các nguồn tin trả tiền có một lịch sử lâu dài và là then chốt trong

hoạt động của một tổ chức trong khi nội dung miễn phí thì không. Các nguồn tin

đƣợc mua cũng thƣờng đi kèm với thông tin hiệu suất (ví dụ nhƣ số lƣợng tải) vì

vậy một số đánh giá giá trị và tác động có thể đƣợc thực hiện. Các nguồn tin này

cũng thƣờng mang thƣơng hiệu rõ ràng - nhà xuất bản hoặc chi nhánh nhà xuất bản

ngay lập tức có thể báo hiệu về mức độ chất lƣợng. Danh mục các nguồn tin miễn

phí có thể chia sẻ bao gồm:

- Sách/ Sách chuyên khảo truy cập mở (OA books / monographs)

- Các kho tài liệu nội sinh (Institutional)

- Dữ liệu mở (Open data)

- Các ứng dụng trên điện thoại (Mobile apps)

- Podcasts và videos

- Các blog

- Các diễn đàn và các nhóm thảo luận

- Wikis

60

Dạng nguồn tin trực tuyến miễn phí nào sau đây bạn cho rằng hữu ích nhất?

Mức độ từ 1-10 trong đó 10 được coi là rất hữu ích

Biểu đồ số 2: Mức độ hữu ích của các nguồn tin điện tử

(khảo sát của T&F, tháng 4, 2013)

Nhìn chung, hầu hết các loại nội dung trực tuyến miễn phí, nhƣ đƣợc nêu trong

hình đều đƣợc cho là có ích. Các tạp chí, sách chuyên khảo truy cập mở màu xanh lá

cây và vàng có tính hữu ích cao nhất, cùng với các nguồn lực tổng hợp loại nội dung

này, chẳng hạn nhƣ các kho tài liệu nội sinh theo chủ đề.

Các thƣ viện không đủ nhân lực để quyết định lựa chọn nguồn tin

Những thách thức mà cán bộ thƣ viện phải đối mặt khi xây dựng nguồn tin truy

cập mở tại thƣ viện nhƣ:

- Khối lƣợng ngày càng tăng của các tài liệu miễn phí

- Khó đảm bảo nội dung miễn phí đƣợc lƣu trữ đầy đủ

61

- Thiếu các nguồn lực thƣ viện

- Khó xác định chất lƣợng hơn

- Thiếu việc đo lƣờng tình hình sử dụng ví dụ nhƣ các số liệu thống kê

- Khó tiếp cận giá trị của nguồn tin

- Hạn chế của hệ thống trong việc lập chỉ mục / biên mục

- Thiếu các kỹ năng thƣ viện để xác định giá trị tiềm năng

Tóm tắt và kết luận

Khối lƣợng ngày càng tăng và chất lƣợng các nguồn tài nguyên trực tuyến

miễn phí đa dạng là một thách thức đáng kể cho các cán bộ thƣ viện trong việc quyết

định cách làm thế nào để tạo điều kiện tiếp cận tốt nhất với các nguồn tài nguyên trực

tuyến miễn phí chất lƣợng cao trong tổ chức của họ. Sự công nhận giá trị ngày càng

tăng của các nguồn tài nguyên từ các giảng viên và cán bộ thƣ viện sẽ giúp cho việc

nâng cao khả năng tìm kiếm các nguồn tài nguyên. Tuy nhiên, hiện nay các cán bộ thƣ

viện chủ yếu liên kết đến các nguồn tài nguyên miễn phí đƣợc lựa chọn từ trang web

của họ và đào tạo cho cộng đồng ngƣời dùng để trang bị cho họ cách tìm kiếm và

đánh giá tài nguyên cho mình. Không có cách nào để đo lƣờng một cách rõ ràng tác

động tiềm năng của việc chuyển hƣớng nhiều nguồn lực hơn sang truy cập các nguồn

tin trực tuyến miễn phí, nhƣng các cán bộ thƣ viện cho rằng sự chuyển hƣớng này

đƣợc chứng minh là có giá trị.

Hoạt động hợp tác cần thiết cần đƣợc tiến hành nhiều hơn để phát triển các siêu

dữ liệu thƣ mục tiêu chuẩn hóa liên quan đến các nguồn tài nguyên trực tuyến miễn

phí, và tiềm năng để xây dựng các kho tài liệu nội sinh đáng tin cậy của các liên kết và

nội dung có thể đƣợc chia sẻ bởi cộng đồng. Sự phổ biến của các Danh mục tạp chí

truy cập mở cho thấy các nguồn tin “tiền hiệu đính” này thực sự hữu ích. Các sáng

kiến khác, chẳng hạn nhƣ OAIster - một mục lục liên hợp bao gồm hàng triệu biểu ghi

đại diện cho tài nguyên truy cập mở - thể hiện nguyên tắc “Một cây làm chẳng nên

non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. Các cán bộ thƣ viện sẽ xác định các nguồn tài

nguyên trực tuyến miễn phí tốt nhất hiện có, nhƣng nếu cộng đồng tiến hành thu thập

các nguồn tài nguyên đó thì nhiều khả năng đƣợc thực hiện hơn.

Ngƣời dùng thƣ viện luôn có thể lựa chọn cách sử dụng Google làm công cụ tìm

kiếm những nguồn tin liên quan. Với một dịch vụ khai thác tài nguyên thƣ viện có thể

62

cạnh tranh, thì ít nhất dịch vụ đó phải đƣợc sử dụng nhanh chóng và dễ dàng, và mang

lại hiệu quả tốt hơn một cách đáng kể. Một trong những nhân tố chính bắt nguồn từ hoạt

động nghiên cứu đó là kiến thức của cán bộ thƣ viện có đƣợc về cộng đồng ngƣời dùng

tin của thƣ viện - do vậy, họ buộc phải lựa chọn nguồn tin phù hợp với những nhu cầu

cụ thể. Xa hơn là việc cá nhân hóa các dịch vụ thƣ viện khi cung cấp những gợi ý về

nguồn tin tốt nhất cho ngƣời dùng cá nhân sẽ gia tăng làm cho dịch vụ thƣ viện trở

thành một lựa chọn tối ƣu khi so sánh với một máy tìm chung chung.

Vai trò của các nhà xuất bản trong việc hỗ trợ cộng đồng thƣ viện tạo điều kiện

truy cập tới các nội dung trực tuyến miễn phí là rất rõ ràng. Các nhà xuất bản liên

quan trực tiếp đến các nội dung trả phí, vì vậy có thể họ sẽ tự đặt câu hỏi tại sao cộng

đồng thƣ viện lại không tìm đến họ để giải quyết vấn đề. Trong khi rất nhiều nguồn tin

trực tuyến miễn phí chất lƣợng trên thế giới lại đều là do các nhà xuất bản cung cấp -

lợi ích tức thời sẽ có đƣợc nhờ việc chấp nhận các chuẩn siêu dữ liệu và các chính

sách lƣu giữ khả thi.

Truy cập miễn phí không có nghĩa là các nội dung đều dễ dàng tìm kiếm và sử

dụng, vì thế các cán bộ thƣ viện có chức năng phê bình và đánh giá ngày càng cao khi

tiếp cận với các nội dung này.

Tóm lại, các vấn đề trong thúc đẩy và đổi mới để truy cập các nguồn tin miễn

phí có thể bao gồm:

1. Tạo lập và chấp nhận các chuẩn siêu dữ liệu để thấy đƣợc tầm quan trọng

“nội dung đƣợc truy cập mở”,

2. Tăng cƣờng việc xác định các bài báo truy cập miễn phí trên các tạp chí

chuyên ngành,

3. Tính thƣờng xuyên của việc truy cập và lƣu giữ các nội dung miễn phí,

4. Lập chỉ mục toàn diện hơn cho các nguồn tài nguyên miễn phí chất lƣợng

theo hệ thống phát hiện,

5. Việc cung cấp số liệu thống kê tình hình sử dụng nội dung trực tuyến miễn

phí của các Nhà xuất bản,

6. Cải thiện khả năng tích hợp các nội dung miễn phí với việc xử lý kết nối,

7. Phát triển một phạm vi rộng hơn các nguồn tin nội sinh liên kết với nội

dung miễn phí,

63

8. Cải thiện giao diện ngƣời dùng để truy cập vào nội dung bao quát về thƣ viện,

9. Tiếp tục đào tạo và hỗ trợ các kỹ năng kiến thức thông tin cho sinh viên và

giảng viên,

10. Phát triển trắc lƣợng các số liệu. Để đánh giá tác động của nội dung (miễn

phí và trả phí) tới hoạt động của tổ chức.

Kết quả nghiên cứu của Taylor & Francis về hoạt động truy cập tới các nguồn

tin điện tử miễn phí thực hiện tháng 4 năm 2013 sẽ là một điểm khởi đầu hữu ích từ

đó chúng ta có thể tiếp tục tìm hiểu cách làm thế nào các nhà xuất bản và các thƣ

viện có thể làm việc với nhau để đảm bảo rằng các nguồn lực truy cập mở chất lƣợng

cao mà các nhà xuất bản xây dựng có thể sẵn thông qua các dịch vụ khai thác thƣ

viện cùng với các bộ sƣu tập cho cho nội dung trả tiền.

1.3.3.3 Một số nguồn tin truy cập mở trên thế giới hiện nay

Hầu hết các CSDL khoa học giá trị hiện nay đều phải trả phí để truy cập nhƣ:

CSDL ScienceDirect, CSDL Proquest, CSDL IEEE, v.v. Thực tế, trên thế giới cũng

nhƣ ở Việt Nam, việc trả tiền bổ sung các nguồn tin điện tử gặp rất nhiều khó khăn

khi giá cả các nguồn tin còn tăng nhanh chóng hơn cả CPI. Hàng năm các thƣ viện,

trung tâm thông tin phải chi hàng nghìn đôla để mua CSDL nƣớc ngoài. Nhằm giải

quyết vấn đề này, một số chƣơng trình quốc tế nhằm giảm hoặc miễn phí truy cập cho

các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam đang đƣợc tiến hành nhƣ: INASP, UN,

EIFL

i. Chƣơng trình Đối tác Nghiên cứu vì Cuộc sống (Research4Life) của Liên

hiệp quốc

64

Research4Life là đối tác công - tƣ của các tổ chức: Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế

giới (World Intellectual Property Organization - WIPO), Tổ chức Lƣơng thực và

Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food and Agriculture Organization of the United

Nations - FAO), Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hợp quốc (United Nations

Environment Programme - UNEP), Đại học Cornell, Đại học Yale, và Hiệp hội các Tổ

chức Xuất bản Khoa học, Kỹ thuật và Y Khoa Quốc tế. Mục tiêu của chƣơng trình

nhằm giảm bớt khoảng cách về kiến thức khoa học giữa các nƣớc công nghiệp với các

nƣớc kém và đang phát triển.

Research4Life là tên gọi chung cho chƣơng trình khai thác 04

CSDL: HINARI (Truy nhập các nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Y

tế), AGORA (Truy nhập các nghiên cứu trực tuyến toàn cầu trong lĩnh vực Nông

nghiệp), OARE (Truy nhập các nghiên cứu về Môi trƣờng) và ARDI (Truy nhập các

nghiên cứu về Phát triển và Đổi mới) - cho phép các nƣớc kém và đang phát triển truy

nhập miễn phí hoặc chi phí thấp các tài liệu chuyên ngành và học thuật trực tuyến.

Hiện nay, chƣơng trình Research4Life thu hút sự tham gia của hơn 7.700 tổ

chức tại 100 quốc gia. Tổ chức của bạn có thể đã đƣợc đăng ký với một hoặc nhiều

hơn các chƣơng trình Research4Life. Thực hiện theo các liên kết để xem danh sách

đầy đủ của các tổ chức.

Các tổ chức tại các nƣớc kém và đang phát triển đủ điều kiện tham gia

chƣơng trình, bao gồm: các trƣờng đại học, trƣờng dạy nghề chuyên nghiệp, viện

nghiên cứu, các trung tâm khuyến nông và trại thử nghiệm, các bệnh viện có hoạt

động đào tạo, thƣ viện quốc gia, các cơ quan chính phủ, các cơ quan phi chính phủ ở

địa phƣơng. Quyền lợi của các tổ chức và ngƣời sử dụng khi đã đăng ký sử dụng

chƣơng trình nhƣ:

- Truy cập trực tuyến hơn 30,000 tạp chí nghiên cứu khoa học quốc tế,

sách, và cơ sở dữ liệu;

- Có thể đọc, tải, in, lƣu toàn văn tài liệu về máy tính cá nhân;

- Tra cứu tài liệu bằng từ khóa, chủ đề, tác giả hoặc ngôn ngữ;

- Nguồn tài liệu đƣợc viết bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau;

- Tham gia các chƣơng trình đào tạo về kiến thức thông tin.

65

Chƣơng trình Research4Life thực sự hữu ích khi mang đến cho các nhà khoa

học của các viện nghiên cứu, đội ngũ giảng viên và sinh viên của trƣờng đại học, và

mọi ngƣời dùng tin cơ hội tiếp cận nguồn thông tin tổng hợp quý giá, mang tính

chuyên ngành và học thuật cao, đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng nhằm

phục vụ quá trình nghiên cứu, sáng tạo.

CSDL HINARRI (www.who.int/hinari)

Năm 2000, Tổ chức Y tế thế giwosi (WHO) đã triệu tập một cuộc họp của các

nhà nghiên cứu phát ở các nƣớc đang phát triển và khảo sát về nhu cầu thông tin lớn

nhất của họ. Câu trả lời nhận đƣợc là “truy cập vào các tài liệu có giá”. Chƣơng trình

“Truy cập CSDL HINARI để nghiên cứu về y tế”, một mối quan hệ đối tác công-tƣ

giữa các nhà xuất bản, Thƣ viện Đại học Yale, và các đối tác khác của WHO, đã khởi

động chƣơng trình vào năm 2001, và các tổ chức nghiên cứu ở các quốc gia phát triển

đã bắt đầu truy cập HINARI các tạp chí vào tháng Giêng năm 2002. Tính đến năm

2012, HINARI có trên 1.500 tạp chí và hiện tại có trên 160 nhà xuất bản đóng góp cho

HINARI hơn 15,000 nguồn tài nguyên thông tin khác nhau.

CSDL AGORA (www.aginternetwork.org)

Mạng thông tin nông nghiệp trực tuyến toàn cầu truy cập tới những tạp chí

khoa học về các lĩnh vực nông nghiệp và các lĩnh vực liên quan nhƣ: sinh học, môi

trƣờng và khoa học xã hội. AGORA cho phép tiếp cận với hơn 400 tạp chí toàn văn

của các nhà xuất bản hàng đầu thế giới. Đây là địa chỉ do Tổ chức Nông lƣơng của

Liên hợp quốc (FAO) đứng đầu khởi động năm 2003 với mục tiêu nâng cao chất

lƣợng và hiệu quả về các hoạt động nghiên cứu, giáo dục và đào tạo nông nghiệp tại

các nƣớc có thu nhập thấp, tiếp đó là cải thiện an ninh lƣơng thực. AGORA lựa chọn

các tạp chí từ các nhà xuất bản Blackwell Publishing, CABI Publishing, Elsevier,

66

Kluwer Academic Publishers, Lippincott, Williams & Wilkins, Nature Publishing

Group, Oxford University Press, Springer-Verlag, and John Wiley & Sons.

CSDL OARE (www.oaresciences.org)

OARE là liên hiệp công - tƣ quốc tế dƣới sự hợp tác của Chƣơng Trình Môi

Trƣờng Liên Hiệp Quốc (UNEP), ĐH Yale và các nhà xuất bản KH&CN hàng đầu thế

giới nhằm giúp các quốc gia đang phát triển truy cập vào các nguồn tài nguyên to lớn

về Nghiên cứu Khoa học môi trƣờng.

CSDL OARE đƣợc khởi động năm 2006 có trên 1.000 nhan đề tạp chí khoa

học chuyên ngành thuộc sở hữu và đƣợc xuất bản bởi hơn 200 nhà xuất bản, các tổ

chức học thuật, và các hiệp hội khoa học có uy tín. Đã cung cấp cho 70 quốc gia có

thu nhập thấp và 36 quốc gia khác sẽ đƣợc bổ sung vào năm 2008. Việc nghiên cứu

đƣợc cung cấp về nhiều lĩnh vực, bao gồm công nghệ sinh học, thực vật học, biến đổi

khí hậu, sinh thái học, năng lƣợng học, hóa môi trƣờng, kinh tế môi trƣờng, kỹ thuật

và quy hoạch môi trƣờng, luật môi trƣờng và chính sách môi trƣờng, môn khoa học về

chất độc môi trƣờng và ô nhiễm môi trƣờng, địa lý học, địa chất học, thuỷ học, khí

tƣợng học, hải dƣơng học, quy hoạch đô thị, động vật học, và nhiều lĩnh vực khác.

CSDL ARDI (http://www.wipo.int/ardi)

ARDI là một trong bốn Cơ sở dữ liệu lớn của Research4Life (AGORA,

HINARI, OARE, ARDI). ARDI là Chƣơng trình cho Truy Cập Nguồn Tài Liệu

Nghiên Cứu Cho Phát Triển và Đổi Mới đƣợc thành lập bởi Tổ Chức Sở Hữu Trí Tuệ

Thế Giới (World Intellectual Property Organization) vào năm 2009 và hợp tác với các

nhà xuất bản nổi tiếng (nhƣ Elsevier, Springer, Taylor & Francis, Sage, John Wiley &

Sons, Oxford University Press, v,v.) nhằm hỗ trợ các quốc gia đang phát triển tiếp cận

nhiều hơn tới nguồn tài liệu học thuật miễn phí ở nhiều lĩnh vực Khoa học Công nghệ.

Mục tiêu của chƣơng trình:

67

- Tăng cƣờng khả năng của các quốc gia đang phát triển để tham gia vào nền

kinh tế tri thức toàn cầu;

- Hỗ trợ các nhà nghiên cứu ở các quốc gia đang phát triển trong việc đƣa ra

các giải pháp mới nhằm ứng phó với các thách thức công nghệ mới ở cấp khu vực và

toàn cầu.

Hiện tại, có 17 nhà xuất bản nằm trong chƣơng trình ARDI đã cung cấp quyền

truy cập miễn phí cho trên 10.000 tạp chí, sách và tài liệu tham khảo cho các quốc gia

đang phát triển.

Danh mục Tạp chí của miễn phí ARDI -

http://www.wipo.int/ardi/en/journals.html

Danh mục Sách miễn phí của ARDI -

http://www.wipo.int/ardi/en/books.html

Danh mục Tài liệu tham khảo miễn phí của ARDI -

http://www.wipo.int/ardi/en/reference.html

-

ii. Các nguồn thông tin miễn phí của INASP (http://www.inasp.info)

All resources available to Vietnam (Các nguồn thông tin miễn phí dành

cho Việt Nam)

Nguồn tin miễn phí:

British Library Direct 

Edinburgh University Press 

Geological Society 

NPG (Nature and Palgrave Macmillan Journals) 

Royal Society Journals Online 

Symposium Journals 

University of Chicago Press 

-

 World Bank

-

Complementary access program (Các chƣơng trình truy cập miễn phí khác)

Free full PDF search engine (Công cụ tìm kiếm các bài viết học thuật

toàn văn)

68

-

Free open access links - Multidisciplinary (Các nguồn thông tin miễn

-

phí đa ngành)

Free and Open Access Links - Subject Specific (Các nguồn thông tin

-

miễn phí theo chủ đề)

-

Free academic journals (Các tạp chí học thuật miễn phí)

Worldwide Science (Cổng thông tin toàn cầu về các nguồn thông tin

khoa học trên các cơ sở dữ liệu quốc gia và quốc tế)

iii. Một số nguồn tin truy cập miễn phí khác

1). Ngân hàng thế giới (World Bank)

- Kho dữ liệu mở của Ngân hàng Thế giới (http://web.worldbank.org/)

Nghiên cứu: Chỉ số Phát triển Thế giới, Tài chính Phát triển Toàn cầu, Giám

sát Kinh tế Toàn cầu, cơ sở dữ liệu Môi trƣờng Kinh doanh, v.v.

- Thƣ viện điện tử của NHTG ( World Bank e-library )

Thƣ viện điện tử của Ngân hàng Thế giới là một trong những bộ sƣu tập tài liệu

phong phú nhất về lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội. Truy cập tại:

http://elibrary.worldbank.org/

- Tài liệu và báo cáo của Ngân hàng Thế giới

Cơ sở dữ liệu Tài liệu và báo cáo bao gồm các tài liệu của Ngân hàng Thế giới

công bố cho công chúng nhằm chia sẻ tốt hơn nguồn tri thức của mình, bao gồm các

xuất bản phẩm, báo cáo nghiên cứu, v.v. Công cụ xem lƣớt hoặc tìm kiếm của cơ sở

dữ liệu này cho phép truy cập vào các văn bản toàn văn.

- Tài liệu dự án của Ngân hàng Thế giới

Cơ sở dữ liệu dự án bao gồm thông tin chi tiết về các dự án của Ngân hàng Thế

giới từ năm 1947 đến nay, trong đó có nhiều tài liệu dự án toàn văn.

2). Lyell Collection (http://www.lyellcollection.org/)

Bộ sƣu tập Lyell Collection là bộ sƣu tập điện tử các tạp chí đƣợc lƣu trữ, Xuất

Bản Phẩm Chuyên Biệt và nội dung sách đƣợc xuất bản bởi Hiệp hội Địa chất Luân

Đôn (Geological Society of London). Bộ sƣu tập tuyển chọn những tài liệu về ngành

Khoa học Đất với chất lƣợng tốt nhất.

69

3). IngentaConnect (http://www.ingentaconnect.com/)

IngentacConnect của Publishing Technology cho phép ngƣời dùng truy cập đến

các nguồn thông tin miễn phí và có phí về Chính sách công về Khoa học, Công nghệ,

và thẩm định các công trình nghiên cứu.

4). Tạp chí khoa học của Viện CLUTE (http://www.cluteinstitute.com/journals/)

Viện Clute đã xuất bản và cho phép ngƣời sử dụng truy cập phần lớn miễn phí

15 tạp chí học thuật, bao gồm các nghiên cứu khoa học mới nhất ở các lĩnh vực Kinh

Tế, Giáo Dục, Quản Lý và Khoa học Sức khỏe. Các bài nghiên cứu đƣợc các chuyên

gia trong lĩnh vực liên quan kiểm định và đánh giá nghiêm ngặt trƣớc khi cho xuất

bản.

5). Chỉ dẫn tạp chí miễn phí (DOAJ - Directory of Open Access Journals) -

(http://doaj.org/)

Đây là dự án lớn cho phép truy cập miễn phí đến các tạp chí khoa học và học

thuật toàn văn ở nhiều lĩnh vực chủ đề và ngôn ngữ khác nhau.

6). JSTOR (https://www.jstor.org)

JSTOR là dịch vụ phi lợi nhuận hỗ trợ đắc lực cho các học giả, nhà nghiên cứu,

giảng viên, sinh viên khám phá bộ sƣu tập to lớn bao gồm trên 1.000 tạp chí học thuật

ở nhiều chủ đề khác nhau.

7). Viện Xuất Bản Tài Liệu Số Đa ngành (MDPI) (http://www.mdpi.com/)

MDPI xây dựng một hệ thống tìm kiếm cho phép ngƣời dùng truy cập miễn phí

đến các tạp chí khoa học đã đƣợc kiểm định. Hiện tại MDPI đã xuất bản trên 70 tạp

chí miễn phí đƣợc đánh giá cao.

8). DMOZ - Open Directory Project (http://www.dmoz.org/)

Đây là dự án cổng thông tin mở cho phép ngƣời dùng truy cập đến các tạp chí

miễn phí và các loại tài liệu khác ở nhiều chủ đề khác nhau.

9). CSDL Luận văn miễn phí của ĐH Mahatma Ganhi

Truy cập tại: http://www.mgutheses.org/

10). 100 Free Academic Journals

Truy cập tại: http://www.bestcollegesonline.com/blog/2008/09/17/100-free-

academic-journals-you-can-access-online

70

11). The New School for Social Research: Free Online Journal Resources

Trang web cung cấp nhiều tạp chí khoa học miễn phí khác nhau, và đƣợc phân

nhóm theo lĩnh vực. (https://www.newschool.edu/nssr/journals-publications/)

12). Tài liệu của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF)

IMF cho phép bạn đọc TTHL sử dụng miễn phí hai nhóm tài liệu:

E-library: Cơ sở dữ liệu chuyên sâu bao gồm các tài liệu thống kê, sách điện

tử, báo cáo, nghiên cứu, bản tin,.. về Khủng hoảng tài chính, Phát triển, Kinh tế vĩ mô,

Giảm nghèo, Thƣơng mại, Toàn cầu hóa và nhiều lĩnh vực khác.

IMF data: Bao gồm các nguồn dữ liệu báo cáo về Ngoại thƣơng, Tài chính,

Tài chính Chính phủ, Dự trữ quốc tế, Tài khoản quốc gia, Giá cả, v.v. của nhiều quốc

gia trên thế giới.

Địa chỉ truy cập: http://www.elibrary.imf.org/ và http://elibrary-data.imf.org/

13). SAGE Open

SAGE Open là xuất bản phẩm cho truy cập miễn phí từ Nhà xuất bản SAGE.

Xuất bản phẩm này bao gồm các bài viết đã đƣợc các chuyên gia thẩm định và cho

truy cập dƣới hình thức mở. Các chủ đề của tạp chí bao gồm: Sức khỏe, KHXH &

NV, Giao tiếp, Khoa học máy tính, Tội phạm học, Khoa học Kinh tế, Giáo dục, Địa

lý, Quản lý Thông tin, Quản lý, Khoa học Chính trị, Tâm lý học, Xã hội học, Phƣơng

pháp Nghiên cứu KH, Nghiên cứu đô thị, v.v.

- SAGE Open

- SAGE Open Medicine

- SAGE Open Medical Case Reports

14). Australasian Digital Theses Program (ADT)

Đây là chƣơng trình hợp tác quốc tế của các nƣớc thuộc Châu Đại Dƣơng và

Thái Bình Dƣơng nhằm xây dựng một cơ sở dữ liệu luận án sau đại học của các học

viên/nghiên cứu sinh thuộc các trƣờng đại học của các nƣớc này. Có nhiều luận án cho

phép truy cập miễn phí. (http://www.caul.edu.au/caul-programs/australasian-digital-

theses/finding-theses)

16). Research Online - Edith Cowan University

Cơ sở dữ liệu bao gồm nhiều luận án Thạc sĩ và Tiến sĩ cho phép truy cập miễn

phí toàn văn tại: http://ro.ecu.edu.au/

71

17). JOLs

Bao gồm các tạp chí của một số quốc gia đang phát triển, cho truy cập toàn văn

miễn phí khoảng trên 80 % nội dung của các tạp chí. JOLs là chƣơng trình đang đƣợc

vận hành bởi Mạng Ấn phẩm khoa học quốc tế (INASP). Tham khảo tại:

http://www.inasp.info/en/work/journals-online/current-jols/

18). Tạp chí miễn phí của Taylor & Francis

Taylor & Francis, nhà xuất bản học thuật hàng đầu thế giới đã cho xuất bản

trên 1.500 tạp chí điện tử chất lƣợng cao. Taylor & Francis đã thực việc công tác xuất

bản nghiên cứu học thuật từ năm 1798 và cho truy cập miễn phí một số nguồn tài liệu

từ năm 2006. Taylor & Francis có nhiều chính sách thu hút nhiều nhà nghiên cứu xuất

bản tài liệu của mình qua các tạp chí cho truy cập miễn phí và vẫn bảo đảm chất lƣợng

các bài viết đƣợc các chuyên gia thẩm định trƣớc khi cho xuất bản. Truy cập tại:

http://www.tandfonline.com/page/openaccess

19). DSpace@Cambridge (https://www.repository.cam.ac.uk/)

DSpace@Cambridge của Đại học Cambridge là trung tâm lƣu trữ tài liệu nội

sinh lớn của trƣờng và đƣợc quản lý bởi thƣ viện trƣờng. Các ấn phẩm cho truy cập

miễn phí trên trang này luôn tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt của các nhà tài trợ

nghiên cứu.

20. Tài liệu của VDIC - Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam

- Các bài viết học thuật về các vấn đề phát triển tại Việt Nam

- Sách điện tử miễn phí

- Truy cập tại: http://www.vdic.org.vn/vi/library/guides.html

72

CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG CƠ CHẾ CHIA SẺ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIỮA CÁC CƠ QUAN

THÔNG TIN - THƢ VIỆN VIỆT NAM

Trong những năm qua, ở Việt Nam đã hình thành các Liên hiệp, Liên hợp và

Hội thƣ viện với những mục tiêu, mô hình và cơ chế quản lý hoạt động khác nhau

trong đó có mục tiêu chung là chia sẻ các nguồn tin về KH&CN.

Từ những năm cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 (thế kỷ XX) các Liên hiệp thƣ

viện ở các khu vực trong cả nƣớc đã dần hình thành và đi vào hoạt động, đó là Liên

hiệp thƣ viện khu vực miền Đông Nam Bộ, Liên hiệp thƣ viện khu vực Bắc miền

Trung, rồi tiếp đến là Liên hiệp thƣ viện khu vực Đồng bằng sông Hồng, Liên hiệp

thƣ viện miền núi phía Bắc, Duyên hải phía Bắc, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long,

Nam Trung Bộ và Tây Nguyên…Những năm đầu thế kỷ 21, hai Liên hiệp thƣ viện

các trƣờng đại học phía Nam và phía Bắc cũng chính thức ra đời và đi vào hoạt động.

Nhƣ vậy là đến nay nƣớc ta đã có 7 Liên hiệp thƣ viện khu vực và 2 Liên hiệp thƣ

viện các trƣờng đại học, với hàng ngàn thƣ viện các cấp và hàng chục ngàn cán bộ thƣ

viện tham gia. Hàng năm 9 Liên hiệp thƣ viện này đã thƣờng xuyên tổ chức các hội

nghị, hội thi, hội thảo khoa học và nhiều chƣơng trình tập huấn có hiệu quả, nhằm

giao lƣu, gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm công tác và cùng nhau bàn bạc, tháo gỡ những

vấn đề mà ngành thƣ viện ở Việt Nam đang quan tâm. Tuy nhiên, hoạt động chia sẻ

các nguồn tin điện tử về KH&CN của các tổ chức này cũng ở các mức độ phát triển

khác nhau.

Ở Việt Nam hiện nay, mặc dù có rất nhiều liên hiệp, liên hiệp hội thƣ viện

nhƣng có hai tổ chức đang tiến hành hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử với quy mô

lớn đó là Liên hiệp thƣ viện các trƣờng đại học và cao đẳng Việt Nam do Trƣờng Đại

học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối kết nối và Liên hợp thƣ viện Việt

Nam về nguồn tin điện tử với cơ quan chủ trì là Cục Thông tin khoa học và công nghệ

quốc gia.

73

2.1. Chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện đại học và cao

đẳng ở Việt Nam

2.1.1 Khái quát về hoạt động của một số Liên hiệp thƣ viện ở Việt Nam

2.1.1.1 Hoạt động của Liên hiệp Thƣ viện Đại học Khu vực phía Bắc

(http://nala.hut.edu.vn/)

Liên hiệp Thƣ viện Đại học Khu vực Hà Nội, nay là Liên hiệp Thƣ viện Đại

học Khu vực phía Bắc đƣợc tái thành lập năm 2000 trong bối cảnh ngành thông tin -

thƣ viện trên thế giới và ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và sôi động theo hƣớng

tin học hoá và hiện đại hoá. Riêng đối với thƣ viện đại học cũng đứng trƣớc một thách

thức và thời cơ rất lớn từ đó đòi hỏi đổi mới ngành giáo dục đào tạo trong cả nƣớc.

Liên kết, hợp tác đã trở thành xu thế chung của thời đại trong mọi lĩnh vực của xã hội,

đặc biệt trong hoạt động thông tin - thƣ viện.

-

Nhiệm vụ Liên hiệp các trƣờng ĐH bao gồm:

-

Tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ thƣ viện;

Nghiên cứu kiến nghị với Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ

-

chủ quản về chính sách đối với cán bộ thƣ viện các trƣờng ĐH trong liên hiệp;

Tổ chức phối hợp các mặt hoạt động của các thƣ viện trƣờng ĐH nằm

 Phối hợp kế hoạch bổ sung sách, báo, tạp chí ngoại văn nhiều loại, tránh

trong Liên hiệp:

 Tổ chức sao chụp, nhận thêm các loại sách tƣ liệu quý hiếm trong phạm

sự trùng lặp và tiết kiệm ngoại tệ cho nhà nƣớc;

 Tố chức công tác mƣợn sách giữa các thƣ viện;

 Tổ chức điều hoà, phân phối hay nhƣợng lại sổ sách thừa bản giữa các

vi sao chụp, cung cấp cho các thƣ viện trong khu vực;

 Phối hợp biên soạn thƣ mục liên hợp giữa các thƣ viện;

 Phối hợp nghiên cứu biên soạn tài liệu hƣớng dẫn nghiệp vụ, thống nhất

thƣ viện;

quy trĩnh kỹ thuật giữa các thƣ viện trƣớc hết là quy tắc mô tả tiêu chuẩn quốc tế

(ISBD), phân loại tƣ liệu khoa học thống nhất trong thƣ viện các trƣờng ĐH;

74

-

Tổ chức việc nghiên cứu và vận dụng lý luận thƣ viện học, thƣ mục học,

thông tin học góp phần hoàn thiện và phát triển sự nghiệp thƣ viện các trƣờng ĐH

-

trong khu vực;

Phối hợp mua sắm thiết bị và cộng tác trong việc lập kế hoạch hiện đại

-

hoá thƣ viện các trƣờng ĐH trong khu vực;

Kế hoạch công tác của Liên hiệp Thƣ viện các trƣờng ĐH khu vực phải

đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.

-

Quyền hạn của Liên hiệp Thƣ viện các trƣờng ĐH:

Đề xuất các kế hoạch bổ sung sách, báo, tạp chí ngoại văn của thƣ viện

-

các trƣờng ĐH trong Liên hiệp;

Liên hiệp đƣợc phép quan hệ đối ngoại với thƣ viện các trƣờng ĐH, các

tổ chức thƣ viện quốc tế, các hội nghiên cứu khoa học và các hội ngƣời Việt Nam yêu

nƣớc ở nƣớc ngoài trong phạm vi quy định của nhà nƣớc thông qua các tổ chức có

-

chức năng đối ngoại của nhà nƣớc;

Liên hiệp thƣ viện cùng với Hiệu trƣởng các trƣờng ĐH có trong Liên

-

hiệp tổ chức kiểm tra hoạt động của thƣ viện các trƣờng ĐH trong khu vực;

Phối hợp và hƣớng dẫn sử dụng, cơ sở vật chất của các thƣ viện trong

-

Liên hiệp;

Xét khen thƣởng và biểu dƣơng các đơn vị thƣ viện có thành tích xuất

sắc trong Liên hiệp.

Trong những năm qua là giai đoạn phát triển mới của Liên hiệp Thƣ viện Đại

học Khu vực phía Bắc với mục tiêu là xây dựng mô hình cơ quan thông tin - thƣ viện

đại học tiên tiến, hiện đại; đẩy mạnh liên kết, hợp tác, chia sẻ nguồn lực theo phƣơng

châm “chuẩn hoá, hội nhập và phát triển”.

-

Những kết quả đạt đƣợc:

Củng cố về mặt tổ chức của Liên hiệp, đã thông qua đƣợc chƣơng trình

hoạt động của Liên hiệp phù hợp với xu hƣớng phát triển của ngành thông tin - thƣ

-

viện Việt Nam và quốc tế.

Xây dựng và hoàn thiện Bản dự thảo về “Qui chế tổ chức hoạt động

Liên hiệp thƣ viện đại học khu vực” và đang hoàn tất lần cuối Bản dự thảo “Qui chế tổ

chức hoạt động thƣ viện đại học” trình các cấp cú thẩm quyền phờ duyệt, ban hành.

75

-

Hỗ trợ các thƣ viện thành viên thực hiện tốt định hƣớng phát triển,

nhanh chóng tiếp cận chuẩn nghiệp vụ thông tin - thƣ viện và những tiến bộ của công

nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả ứng dụng, từng bƣớc hiện đại hoá thƣ viện, đổi mới

phƣơng thức hoạt động, đáp ứng yêu cầu đa dạng về thông tin tài liệu của bạn đọc,

đảm bảo tốt nhiệm vụ phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và học tập của cán bộ,

-

giảng viên, sinh viên.

Tích cực, chủ động tham mƣu cho các cấp lãnh đạo của Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Ban lãnh đạo các trƣờng đại học về phƣơng hƣớng, chủ trƣơng phát triển thƣ

viện đại học. Nâng cao vai trò, vị thế của thƣ viện trong các trƣờng đại học. Quan tâm,

đôn đốc việc thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến cán bộ thông tin - thƣ

viện, đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền đảm bảo quyền lợi chính đáng

-

cho những ngƣời làm công tác thông tin - thƣ viện đại học.

Kết nạp thêm nhiều Thành viên mới, mở rộng quy mô và ảnh hƣởng của

-

Liên hiệp trong toàn ngành thông tin - thƣ viện Việt Nam.

Để từng bƣớc chuẩn hoá và hội nhập trong nƣớc và quốc tế, Liên hiệp

đã chú trọng đến việc bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ các thƣ viện thành

viên, tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề, tham quan học tập kinh nghiệm tiên tiến về

tổ chức quản lý, về tin học hoá, hiện đại hoá hoạt động thông tin - thƣ viện, về bảo

-

quản tài liệu và đổi mới phƣơng thức phục vụ bạn đọc…

Tổ chức nhiều khâu tập huấn, hội thảo chuyên đề tin học hoá, góp phần

cung cấp thông tin định hƣớng cho các thƣ viện thành viên trong việc ứng dụng

CNTT, chuẩn hoá, lựa chọn phần mềm thƣ viện điện tử tích hợp và khả năng liên

thông giữa các thƣ viện thành viên trong Liên hiệp.

-

Những mặt tồn tại:

Chƣa tổ chức đƣợc nhiều buổi thăm và làm việc tại các thƣ viện thành

viên để rút kinh nghiệm, phối hợp chỉ đạo chung và giúp tăng cƣờng sự quan tâm của

-

lãnh đạo Nhà trƣờng đối với thƣ viện.

Một số công việc liên quan đến tổ chức quản lý nhƣ chuẩn bị dự thảo

văn bản, trình Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá Thông tin xem xét, phê duyệt Qui

chế hoạt động mới cho Thƣ viện đại học và Liên hiệp thƣ viện đại học khu vực còn

chƣa khẩn trƣơng, dẫn tới các văn bản chậm ban hành

76

-

Các văn bản pháp quy không phù hợp với thực tiễn hoạt động của Liên

hiệp và từng thƣ viện đại học thành viên, dẫn đến việc triển khai công tác của liên hiệp

thiếu tính pháp lý, chƣa trở thành bắt buộc thực hiện tại các trƣờng đại học và các cơ

-

quan chủ quản thƣ viện.

Công tác phối hợp bổ sung, chia sẻ nguồn lực đã đƣợc thảo luận trao đổi

nhiều nhƣng chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ yêu cầu, nhiệm vụ đã đề ra. Việc liên kết với

các nhà xuất bản trong việc in ấn, phân phối giáo trình, tài liệu tham khảo cho các thƣ

-

viện thành viên chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn.

Mỗi thƣ viện hiện đều hoạt động độc lập trong công tác bổ sung nguồn

lực thông tin, kinh phí đƣợc cấp chênh lệch giữa các thƣ viện, khi tiến hành các hoạt

động chia sẻ nguồn lực các thƣ viện nhỏ sẽ đƣợc lợi nhiều hơn thƣ viện lớn. Điều này

cần tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau và tƣ duy mở của Ban lãnh đạo các đơn vị chủ

-

quản của Ban Giám đốc các thƣ viện lớn.

Trong thực tiễn hoạt động phối hợp bổ sung trao đổi, chia sẻ nguồn lực

khi phát sinh vấn đề chi ngân sách cũng gặp khó khăn về tƣ cách thanh toán do cơ chế

-

tài chính.

Các điều kiện để đảm bảo cho chia sẻ nguồn lực trong mạng lƣới có sự

khác biệt: về cơ sở hạ tầng thông tin (thiết bị, mạng lƣới mạng, phần mềm thƣ viện,

trang web, cơ sở dữ liệu đặc thù), về kỹ năng kiến thức cuả nguồn nhân lực, về cấp độ

-

bảo mật của thông tin trong mỗi đơn vị.

Liên hiệp chƣa xây dựng đƣợc các văn bản quy định về phối hợp bổ

-

sung, trao đổi, mƣợn liên thƣ viện và sử dụng chung nguồn lực.

Nguyên nhân chính do cơ cấu tổ chức, trang thiết bị, điều kiện đầu tƣ

vật chất, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng giữa các thƣ viện thành viên trong liên hiệp

không đồng đều, điều này dẫn đến hạn chế trong việc ứng dụng cũng nhƣ phát huy

hiệu quả của CNTT, nhất là trong việc liên kết chia sẻ tài nguyên giữa các thƣ viện

-

thành viên thông qua mạng trực tuyến.

Chƣa có cán bộ chuyên trách quản trị, duy trì hoạt động của trang WEB.

Nhân sự văn phòng của Liên hiệp liên tục thay đổi, khả năng về CNTT cũng hạn chế.

Kinh phí hoạt động của Liên hiệp hạn hẹp, lại chƣa có một đội ngũ cộng tác viên nhiệt

tình trách nhiệm ở các cơ sở.

77

-

Những định hƣớng hoạt động trong những năm tới:

Tiếp tục củng cố tổ chức, lựa chọn Ban lãnh đạo mới đủ về số lƣợng và

đảm bảo chất lƣợng, có tinh thần trách nhiệm và tâm huyết với sự nghiệp chung. Củng

cố lại các tiểu ban, tăng cƣờng và hoàn thiện cơ sở vật chất và các điều kiện pháp lý

-

cần thiết cho mọi hoạt động của Liên hiệp.

Mở rộng quan hệ hợp tác trong nƣớc và quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ của

các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi tài liệu, đào tạo

bồi dƣỡng cán bộ. Đảm nhiệm chức năng đại diện cho mạng lƣới thƣ viện đại học tại

các diễn đàn chuyên môn, cùng Liên hiệp Thƣ viện Đại học Khu vực phía Nam làm

đầu mối của mạng lƣới thƣ viện đại học trong việc hợp tác với các cơ quan, tổ chức,

-

hiệp hội thƣ viện trong và ngoài nƣớc.

Tiếp tục hoàn thiện đề án xây dựng Qui chế tổ chức hoạt động của Liên

hiệp thƣ viện đại học và Qui chế tổ chức hoạt động của thƣ viện đại học trình Bộ Giáo

-

dục và Đào tạo phê duyệt và Bộ Văn hoá thông tin thông qua.

Đề nghị Bộ văn hóa - Thông tin, Bộ Giáo dục - Đào tạo sớm ký ban

hành các văn bản: Quy chế thƣ viện đại học và Quy chế Liên hiệp thƣ viện đại học

nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc phối hợp bổ sung trao đổi, chia sẻ nguồn lực nói

-

riêng và hoạt động của Liên hiệp thƣ viện đại học khu vực nói chung đạt hiệu quả.

Xúc tiến hợp nhất 2 Liên hiệp thƣ viện đại học khu vực phía Bắc và phía

-

Nam thành Liên hiệp Thƣ viện đại học Việt Nam.

Chủ trì công tác phối hợp bổ sung, trao đổi tài liệu, xây dựng kho tài

nguyên thông tin phong phú, đa dạng với chi phí thấp nhất. Tổ chức tốt việc sử dụng

chung nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giảng viên, sinh viên các trƣờng

-

đại học truy cập, sử dụng hiệu quả các kho tài liệu của tất cả các thƣ viện thành viên.

Tổ chức họp định kỳ với các thƣ viện thành viên nhằm thống nhất và

xây dựng những cam kết giữa các thành viên về phân công diện bổ sung, xây dựng

cơ chế chia sẻ nguồn lực, cơ chế phối hợp, quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm các

-

thành viên.

Tiếp tục có phƣơng án cụ thể phối hợp liên doanh liên kết xuất bản giáo

trình, sách tham khảo và các loại hình tài liệu khác phục vụ công tác giảng dạy, học

tập, nghiên cứu khoa học của các trƣờng đại học.

78

-

Tăng cƣờng và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong mạng lƣới

thƣ viện các trƣờng đại học, nhằm đáp ứng một cách hiệu quả các nhu cầu quản lý và

khai thác thông tin tiến tới liên kết chia sẻ tài nguyên giữa các thƣ viện thành viên

trong Liên hiệp cũng nhƣ hoà nhập vào xã hội thông tin khu vực và toàn cầu.

2.1.1.2 Hoạt động của Liên chi hội Thƣ viện Đại học phía Nam

Giới thiệu

Ngày 28/8/2007, tại trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí

Minh, những ngƣời làm thƣ viện ở các trƣờng Đại học và Cao đẳng từ Đà Nẵng trở

vào đã tổ chức Đại hội thành lập Liên chi hội Thƣ viện Đại học phía Nam trực thuộc

Hội Thƣ viện Việt Nam, thay thế cho Liên hiệp Thƣ viện phía Nam (FESAL) hoạt

động khá hiệu quả trong những năm qua.

-

Mục tiêu:

Quảng bá và xây dựng Mạng lƣới Thƣ viện đại học trong Liên hiệp theo

-

hƣớng “chuẩn hóa - hội nhập‟‟ và ứng dụng triệt để CNTT.

Hợp tác, Liên thông nhằm trao đổi kinh nghiệm chuẩn hóa, thống nhất

nghiệp vụ, phối hợp bổ sung tƣ liệu, trao đổi nguồn lực, và hợp tác xây dựng cơ sở dữ

liệu và cơ sở tri thức; đồng thời bảo vệ quyền lợi của tất cả cán bộ công chức trong tất

-

cả các thƣ viện thành viên.

Hợp tác chặt chẽ với Liên hiệp thƣ viện các trƣờng đại học khu vực Phía

Bắc để từng bƣớc thống nhất nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả phục vụ, liên thông trong

mạng lƣới thƣ viện đại học cả nƣớc, hợp tác xây dựng nguồn lực để trao đổi và chia sẻ

với mạng lƣới thƣ viện đại học trong khu vực và trên thế giới, nâng cao nhận thức vai

trò quan trọng của thƣ viện đại học trong xã hội nhằm xác định đúng hơn vị trí thƣ

viện đại học trong trƣờng đại học Việt nam.

-

Phƣơng hƣớng:

Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch và thƣờng xuyên tổ chức những

Khóa tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, nghiệp vụ thƣ viện chuẩn hóa trong toàn

thể thƣ viện thành viên trong Liên hiệp. Các khóa tập huấn sẽ đƣợc tổ chức tại Thƣ

viện ĐH Khoa học Tự nhiên TP. HCM, Thƣ viện ĐH Cần Thơ, Thƣ viện ĐH Đà

Lạt, TT Thông tin Thƣ viện ĐH Thủy sản Nha Trang, và Trung tâm Thông tin Tƣ

liệu ĐH Đà Nẵng.

79

-

Thƣờng xuyên tổ chức những hội thảo chuyên đề, đồng thời mở rộng

quan hệ hợp tác và xin tài trợ để mời một số chuyên gia nƣớc ngoài tổ chức những hội

thảo hay khóa đào tạo chuyên đề về việc xây dựng thƣ viện hiện đại và chuẩn hóa:

-

Thƣ viện điện tử và Quản lý tri thức.

Xây dựng một mô hình liên thông thƣ viện trong một số thƣ viện thành

viên. Dần dần phát triển cho toàn thể thƣ viện thành viên.

2.1.2 Hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin thƣ viện đại

học và cao đẳng ở Việt Nam

Cùng với xu thế phát triển chung của tài liệu số hóa, trong thời gian gần đây,

bên cạnh hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng nguồn tin điện tử, hoạt động chia sẻ

nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin thƣ viện các trƣờng đại học đã đƣợc các

cơ quan thông tin thƣ viện quan tâm.

Ngày 1/11/2013, tại Trƣờng Đại học Công nghiệp TP.HCM phối hợp với Liên

hiệp Thƣ viện Đại học khu vực phía Bắc tổ chức hội thảo khoa học thƣ viện với

chuyên đề: “Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử trong hệ thống thƣ viện đại học và

cao đẳng Việt Nam” với sự có mặt của 84 thƣ viện đại học và cao đẳng trong cả nƣớc

với 119 đại biểu, trong đó gần 10 Thƣ viện trong Liên hiệp Thƣ viện Đại học khu vực

phía Bắc.

Kết quả chủ yếu hội thảo:

- Hội thảo nhất trí liên kết, chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin điện tử trên

nguyên tắc: đồng thuận, bình đẳng, phối hợp, hai bên cùng có lợi, hỗ trợ phát triển và

tôn trọng bản quyền tác giả;

- Thƣ viện Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh là đầu mối kết nối cho các

thƣ viện trong hệ thống theo các nhóm chuyên ngành đào tạo: kinh tế; công nghệ, xã

hội, kiến trúc & xây dựng, y tế;

- Bạn đọc nghiên cứu của các trƣờng có thể đến các thƣ viện của nhau trong

hệ thống để sử dụng nguồn tin và tài liệu theo nhu cầu nghiên cứu;

- Hỗ trợ trong dịch vụ tham khảo tài liệu nhằm có nhiều tài liệu chất lƣợng

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc;

- Phân công, hỗ trợ nhau trong việc bổ sung tài liệu điện tử nhƣ: mua CSDL

dùng chung, phân công số hóa tài liệu;

80

- Chia sẻ kinh nghiệm trong vấn đề bản quyền tác giả giúp các thƣ viện phục

vụ tài liệu đúng pháp luật;

Những vấn đề đƣợc bàn trong hội thảo sẽ là cơ sở quan trọng cho các cơ quan

quản lý nhà nƣớc, các hội, các hiệp hội thƣ viện ban hành các văn bản pháp lý về chia

sẻ nguồn lực thông tin điện tử trong hệ thống thƣ viện Việt Nam, xây dựng cơ chế,

chính sách, quy trình mƣợn liên thƣ viện.

2.1.3 Nhận xét, đánh giá chung

Trong khối thƣ viện các trƣờng đại học đã hình thành hai liên hiệp thƣ viện lớn

là Liên hiệp Thƣ viện Đại học Khu vực phía Bắc và Liên chi hội Thƣ viện Đại học

phía Nam nhằm thống nhất nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả phục vụ, hợp tác xây dựng

nguồn lực để trao đổi và chia sẻ mạng lƣới thƣ viện đại học trong khu vực và trên thế

giới, hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin thƣ viện các

trƣờng đại học đã đƣợc quan tâm nhƣng chƣa phát triển mạnh mẽ. Các hoạt động chia

sẻ nguồn lực thông tin điện tử trong hệ thống thƣ viện đại học và cao đẳng Việt Nam

trên quy mô rộng mới chính thức khởi động tháng 11 năm 2013 nên tác giả luận văn

chƣa có đủ cơ sở để đánh giá về hiệu quả chia sẻ.

2.2. Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các cơ quan

thông tin - thƣ viện thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử

Liên hợp thƣ viện Việt Nam về Nguồn tin điện tử (Vietnam Library

Consortium on E-resources) là một tổ chức phối hợp bổ sung, chia sẻ nguồn tin điện

tử ở Việt Nam nhằm tiết kiệm kinh phí, tăng cƣờng nguồn tin điện tử về KH&CN

phục vụ nghiên cứu và đào tạo.

2.2.1 Khái quát sự hình thành và phát triển của liên hợp thƣ viện Việt Nam về

nguồn tin điện tử

2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Năm 1997, năm thƣ viện tại Hà Nội là: Thƣ viện Khoa học và Kỹ thuật Trung

ƣơng, Thƣ viện Đại học Bách khoa, Thƣ viện Đại học Quốc gia, Viện Thông tin Khoa

học Xã hội và Viện Thông tin Khoa học (Trung tâm KH&CN Quốc gia) đã họp tại

Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia thống nhất tăng cƣờng công tác phối hợp bổ

sung tài liệu và cuộc họp đã thành lập một Hội đồng phối hợp bổ sung tài liệu.

81

Tháng 4 năm 2004, tại thành phố Hồ Chí Minh, một số tổ chức thông tin và thƣ

viện lớn ở Việt Nam gồm: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

(nay là Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia), Thƣ viện Khoa học Tổng

hợp TP. Hồ Chí Minh, Trung tâm TT-TV Đại học Quốc gia Việt Nam, Thƣ viện Đại

học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Thƣ viện Đại học Cần Thơ đã thống nhất thành lập

một liên hiệp thƣ viện lấy tên là “Liên hợp thƣ viện Việt Nam về các nguồn tin điện

tử” (tiếng Anh là Vietnam Library Consortium on E-resources).

Tháng 12 năm 2004, tại Hà Nội, Liên hợp đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện

với 26 thành viên. Trong các cuộc họp tiếp sau đó, các thành viên của Liên hợp thƣ

viện đã bầu ra Ban thƣờng trực lâm thời và nhất trí đề nghị Trung tâm Thông tin

KH&CN Quốc gia (nay là Cục Thông tin KH&CN Quốc gia) là cơ quan điều phối của

Liên hợp. Đến cuối năm 2006 số thành viên của Liên hợp đã lên đến 40 đơn vị.

Tháng 12 năm 2009, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia

(NASATI) đƣợc thành lập theo Quyết định số 2880/QĐ-BKHCN. Ngay sau đó, Quyết

định số 116/QĐ-BKHCN ngày 28/01/2010 của Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ

đã ban hành “Điều lệ và tổ chức hoạt động của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ

quốc gia với 14 nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ “Tổ chức và phát triển Thƣ viện

Khoa học và Công nghệ Quốc gia và Liên hợp thƣ viện Việt Nam về các nguồn thông

tin Khoa học và Công nghệ (Vietnam Library Consortium); Chủ trì cập nhật, bổ sung

và phát triển nguồn thông tin Khoa học và Công nghệ cho cả nƣớc”.

Kể từ khi hình thành đến tháng 3 năm 2014, Liên hợp đã tổ chức thành công 12

kỳ họp thƣờng niên, Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia liên tiếp đƣợc các

thành viên tín nhiệm và đƣợc bầu làm đại diện các thƣ viện thành viên đàm phán với

các nhà cung cấp nguồn tin điện tử và là đầu mối nhận đóng góp của các đơn vị để

thanh toán cho nhà cung cấp CSDL.

Liên hợp đã thu hút số lƣợng các thành viên ngày càng đông đảo là các cơ quan

thông tin thƣ viện của các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, cao đẳng và các thƣ

viện công cộng.

Hội nghị thƣờng niên của Liên hợp đƣợc tổ chức luân phiên tại các tỉnh thành

trên cả nƣớc và là dịp để các thành viên Liên hợp thảo luận và quyết định những vấn

đề quan trọng sau mỗi năm hoạt động, đồng thời cũng là dịp để các cán bộ trong cả

nƣớc giao lƣu, học hỏi và tìm kiếm cơ hội hợp tác cùng phát triển.

82

Trong vòng ba năm trở lại đây tại các cuộc họp thƣờng niên, liên hợp đã nhận

đƣợc sự quan tâm của đông đảo các cơ quan thông tin thƣ viện, với số lƣợng đại biểu

tham dự khoảng 150 ngƣời đến từ gần 100 cơ quan khác nhau.

Cuộc họp lần thứ mƣời diễn ra từ ngày 27-28/9/2012 tại Phú Quốc, Kiên

Giang đánh dấu một bƣớc phát triển mới khi website của liên hợp chính thức đƣa

vào hoạt động (http://vlc.vista.vn). Bằng việc các đại biểu đã nhất trí tăng cƣờng hơn

nữa việc chia sẻ thông tin và hợp tác giữa các đơn vị thành viên trong công tác bổ

sung nguồn tin điện tử, bao gồm: Thúc đẩy việc phát triển và chia sẻ các nguồn tin

điện tử trong nƣớc giữa các đơn vị thành viên Liên hợp; Hoàn thiện trang Web của

Liên hợp với các công cụ giúp chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các đơn vị thành viên;

Tạo điều kiện và hỗ trợ một số đơn vị có nhu cầu bổ sung nguồn tin chuyên sâu;

Nhất trí đặt mua cơ sở dữ liệu Proquest Central trong năm 2013 và đề nghị Cục

Thông tin KH&CN đại diện đàm phán mua quyền truy cập cơ sở dữ liệu này; chia sẻ

CSDL Tài liệu KH&CN Việt Nam (STD) và CSDL về báo cáo kết quả của các đề tài

(KQNC) cho các đơn vị thành viên đóng góp mua CSDL Proquest. Năm 2012 cũng

là năm đầu tiên, Cục Thông tin đƣa ra chia sẻ CSDL về báo cáo kết quả của các đề

tài (KQNC).

Cuộc họp lần thứ mƣời một tại Ninh Bình của Liên hiệp Thƣ viện năm 2012-

2013 đã đƣa ra chiến lƣợc phát triển Liên hiệp Thƣ viện Việt Nam 2013-2017. Tại

cuộc họp này, các thành viên cũng đƣa ra các nguồn tin tiềm năng có thể bổ sung và

các nguồn tin miễn phí dành cho thành viên Liên hợp nhƣ: CSDL Britanica Academic

Online, Science, Credo Reference song song với việc sử dụng CSDL ProQuest

Central, CSDL Tài liệu KH&CN Việt Nam, CSDL Kết quả nghiên cứu.

Ngày 28-29/3/2014, tại thành phố Nha Trang đã diễn ra cuộc họp lần thứ 12

của Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử với trên 140 đại biểu đại diện

cho 70 thƣ viện trong cả nƣớc. Sau 10 năm thành lập và phát triển, Liên hợp Thƣ viện

Việt Nam về Nguồn tin KH&CN đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn trên cả 3 bình

diện: cơ sở pháp lý, nguồn lực thông tin và quy mô và tổ chức của Liên hợp. Hội nghị

thƣờng niên lần thứ 12 của Liên hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đánh giá kết quả

hoạt động 10 năm qua và đề ra phƣơng hƣớng trong giai đoạn mới”. Cuộc họp lần thứ

83

12 cũng tập trung thảo luận những vấn đề có tính chiến lƣợc của Liên hợp nhƣ: Quyết

định việc đặt mua cơ sở dữ liệu của Liên hợp thƣ viện trong năm 2014-2015; Đề xuất

giải pháp tăng cƣờng chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các đơn vị thành viên; Lập kế

hoạch hoạt động nhằm nâng cao năng lực của các đơn vị thành viên về quản lý và

cung cấp các nguồn tin điện tử; Giới thiệu một số dịch vụ tài liệu điện tử mới về

KH&CN của các nhà cung cấp quốc tế; Đề xuất thành lập nhóm thƣ viện bổ sung cơ

sở dữ liệu đặc thù.

Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin KH&CN chính thức thành lập từ

năm 2004 tại Hà Nội. Sau 10 năm hình thành và phát triển, Liên hợp đã thu hút đƣợc

gần 100 thành viên tham gia. Với phƣơng châm: “lợi ích tối đa, chi phí tối thiểu”,

thƣ viện lớn giúp đỡ thƣ viện nhỏ, các thành viên đóng góp với mức độ khác nhau

tùy theo năng lực tài chính và nhu cầu sử dụng, song đều đƣợc khai thác nguồn tin

KH&CN đồ sộ có giá trị hơn 3 tỷ đồng: CSDL ProQuest Central, CSDL Credo

Reference, CSDL Tài liệu KH&CN Việt Nam (STD), CSDL thƣ mục Kết quả

nghiên cứu và nhiều nguồn tin do Liên hợp đàm phán để các thành viên đƣợc dùng

thử miễn phí.

2.2.1.2 Phƣơng hƣớng hoạt động

Sau khi nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực nhất là của Ấn

Độ và Đài Loan, Liên hợp đề xuất đƣợc hoạt động dƣới sự bảo trợ của Bộ Khoa học

và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông.

Trong từng giai đoạn khác nhau, liên hợp không ngừng đặt ra phƣơng hƣớng

hoạt động riêng sao cho phù hợp với từng thời kỳ, từng hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên,

nhìn chung ngay từ những ngày đầu thành lập liên hợp đã đặt ra những phƣơng hƣớng

hoạt động cụ thể sau:

i. Tìm kiếm đối tác tài trợ phát triển Liên hợp

Một trong các trọng tâm của Liên hợp là tìm kiếm các nguồn tài trợ của các tổ

chức quốc tế để có thể bổ sung tài liệu. Ban điều hành của Liên hợp với Cục Thông tin

KH&CN Quốc gia là cơ quan điều phối đã xây dựng dự án “Liên hiệp thƣ viện các

nguồn tin điện tử và Chƣơng trình tặng sách của quỹ Sabre” trong 3 năm 2006-2008

với sự tài trợ của tổ chức Atlantic Philanthropies, INASP và một số tổ chức khác.

84

Chương trình tặng sách của Quỹ Sabre

ii. Phát triển nguồn tin điện tử thông qua bổ sung các CSDL và tạp chí điện tử

Liên hợp thƣ viện đã đặt mua CSDL EBSCO với quyền truy cập của tất cả các

tổ chức nghiên cứu (kể cả bệnh viện), đào tạo phi lợi nhuận của Việt Nam và CSDL

Blackwells (năm 2006 với quyền truy cập cho 16 đơn vị và năm 2007 cho 05 thƣ viện

tại 05 thành phố lớn là Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ).

Từ năm 2009 tới 2013, Liên hợp thƣ viện đã bổ sung CSDL ProQuest Central,

một CSDL đa ngành, đa lĩnh vực với sự tham gia đông đảo của thƣ viện các viện

nghiên cứu, trƣờng đại học và các thƣ viện công cộng.

Bắt đầu từ năm 2014, với sự phát triển ngày càng lớn mạnh trên nhiều bình

diện, ngân quỹ của liên hợp cũng ngày một lớn mạnh, nhờ đó số lƣợng CSDL liên hợp

tự bổ sung đƣợc đã bắt đầu tăng lên. Ngoài CSDL ProQuest Central, liên hợp còn bổ

sung thêm CSDL Credo Reference.

Nhờ việc bổ sung đƣợc các nguồn tin điện tử trên, điều kiện để nâng cao năng

lực nghiên cứu, đào tạo và học tập của Việt Nam đã đƣợc cải thiện đáng kể.

iii. Đào tạo, nâng cao năng lực khai thác thông tin

Cùng với việc bổ sung nguồn tin điện tử, Liên hợp đã tăng cƣờng đào tạo để

nâng cao kỹ năng truy cập tới các nguồn tin điện tử thông qua các buổi giới thiệu về

các nguồn tin điện tử và các lớp nâng cao kỹ năng tìm tin cho cán bộ nghiên cứu,

giảng viên và sinh viên, đặc biệt là khai thác thông tin trong CSDL EBSCO va

Blackwells. Hơn 3000 ngƣời dùng tin (nhà nghiên cứu, giảng viên và học sinh) đã

đƣợc giới thiệu và hƣớng dẫn về cách truy cập thông tin.

85

Lớp tập huấn “Kỹ năng xuất bản Tạp chí Khoa học Việt Nam trực tuyến (VJOL)”

tại Hà Nội, 2009

Liên hợp cũng chú trọng tăng cƣờng kỹ năng về ICT cho cán bộ thông tin, thƣ

viện. Liên hợp đã mở nhiều khóa đào tạo cho các thành viên của mình với sự hỗ trợ về

giảng viên và giáo trình của INASP/PERI về “Truy cập các nguồn tin điện tử và bản

quyền”, “Đánh giá việc sử dụng các nguồn tin điện tử”, “Cấp phép truy cập và kỹ

năng đàm phán”. Trong 2 năm 2005-2006, hơn 150 cán bộ của Liên hợp đã đƣợc đào

tạo về kỹ năng truy cập nguồn tin điện tử, đƣa tạp chí lên mạng và đánh giá việc sử

dụng các nguồn tin điện tử với sự giảng dạy và giáo trình của chuyên gia nƣớc ngoài.

iv. Nâng cao năng lực xuất bản và quản lý các tạp chí khoa học trong nước

Nâng cao năng lực xuất bản và quản lý các tạp chí khoa học trong nƣớc thông

qua Tạp chí khoa học Việt Nam Trực tuyến (VJOL), một cổng thông tin tích hợp tạp

chí KH&CN của Việt Nam đƣợc coi là một trong những mục tiêu nhằm tạo nên sự

phong phú về nguồn tin của liên hợp.

Dự án “Nâng cao năng lực xuất bản và quản lý các tạp chí khoa học trong

nước (VJOL)” đƣợc khởi động tháng 6/2006 và chính thức khai trƣơng tháng 9/2007.

Đây là một dự án do Mạng Quốc tế về Ấn phẩm Khoa học (INASP) của Anh tài trợ.

Mục đích của dự án là giúp nâng cao hiểu biết và sử dụng của bạn đọc về các tạp chí

khoa học xuất bản tại Việt Nam trên tất cả các ngành bằng cách cung cấp mục lục,

tóm tắt và toàn văn của những tạp chí này trên Internet.

VJOL sử dụng phần mềm Open Journals System do Dự án Tri thức Công cộng

của Canada xây dựng. Phần mềm mã nguồn mở này cho phép những nội dung đăng

trên VJOL đƣợc lập chỉ mục trong các công cụ tìm kiếm theo chuẩn Open Archives

Initiatives chuyên thu thập siêu dữ liệu của các bài viết khoa học, giúp cho bài viết tới

86

đƣợc độc giả trên toàn cầu và giúp cho tạp chí đƣợc biết đến nhiều hơn trong cộng

đồng nghiên cứu trên toàn thế giới.

Dự án VJOL là một trong số những dự án tƣơng tự mà INASP đang triển khai

ở khu vực châu Á, trong đó có Nepal Journals Online (NepJOL), Philippines Journals

Online (PhilJOL) Bangladesh Journals Online (BanglaJOL) và Sri Lanka Journals

Online (SLJOL). INASP hiện cũng đang hỗ trợ một số tạp chí ở châu Phi xuất bản

toàn văn trên mạng và Chƣơng trình Thúc đẩy Thông tin Nghiên cứu (PERI) của

INASP hỗ trợ ngƣời ngƣời nghiên cứu trên toàn thế giới tiếp cận thông tin đồng thời

hỗ trợ và đào tạo họ sử dụng thông tin.

Hiện có 51 tạp chí khoa học đăng tại địa chỉ: http://www.vjol.info

v. Thúc đẩy việc phát triển và chia sẻ các nguồn tin điện tử trong nước giữa các

đơn vị thành viên Liên hợp

Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử đƣợc thành lập từ năm 2004

đã đƣợc củng cố và phát triển. Đến cuối năm 2013, nhiều thƣ viện đã đóng góp kinh

phí để mua tài liệu điện tử. Việt Nam đã tự đảm bảo đƣợc kinh phí để mua CSDL

Proquest Central với sự đóng góp kinh phí của nhiều thành viên. Liên hợp Thƣ viện

có nguồn lực thông tin phong phú và đa dạng, chia làm 3 dạng nguồn tin:

- Nguồn tin điện tử do các thành viên Liên hiệp Thƣ viện phối hợp bổ sung:

EBSCO, BLACKWELL, ProQuest Central, Credo Reference;

- Nguồn tin điện tử do đơn vị chủ trì và các đơn vị thành viên chia sẻ: CSDL tài

liệu KH&CN Việt Nam - STD và CSDL Thƣ mục Kết quả nghiên cứu - KQNC do

Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chia sẻ;

- Nguồn tin mở do Liên hiệp Thƣ viện và thành viên tìm kiếm hoặc đàm phán

với các cơ quan, tổ chức xuất bản: các nguồn tin do INASP, UN, EIFL cung cấp nhƣ

HINARI, AGORA, OARE, ARDI của Liên hợp quốc; British Library Direct,

Edinburgh University Press, Royal Society Journals Online, University of Chicago

Press qua Chƣơng trình PERii của INASP; các nguồn tin trên cổng thông tin World

Wide Science, v.v.

Đối với các liên hợp, nguồn kinh phí bổ sung luôn luôn hạn hẹp so với nhu cầu

bổ sung tài liệu sao cho đáp ứng nhu cầu của tất cả các thành viên. Vì vậy, việc tiếp

cận, sử dụng, quảng bá và hỗ trợ truy cập các nguồn tin miễn phí thực sự rất ý nghĩa

và mang lại hiệu quả lớn.

87

Liên hợp luôn tích cực khuyến khích các thành viên chia sẻ nguồn tin với các

thành viên nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng nghiên cứu và đào tạo.

vi. Mở rộng trao đổi với các liên hợp thư viện khác trong khu vực để trao đổi, học

tập kinh nghiệm

Với vai trò tiên phong là liên hợp về nguồn tin điện tử đầu tiên trong cả nƣớc

với các hoạt động sôi nổi và hiệu quả. Những năm gần đây, nhờ tiến hành tốt các hoạt

động giới thiệu và quảng bá, liên hợp đã đƣợc nhiều ngƣời biết tới, thu hút thêm nhiều

thành viên mới. Số bạn đọc từ các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu và thƣ viện các

tỉnh, thành phố tham gia Liên hiệp Thƣ viện Việt Nam về các nguồn tin điện tử hiện

nay lên tới hàng triệu ngƣời, trong đó có 23.166 cán bộ giảng dạy, gần 2.000 giáo sƣ,

phó giáo sƣ; 3.808 tiến sĩ, một tỷ lệ khá đông trong đó là bạn đọc thƣờng xuyên của

Cục Thông tin.

Bên cạnh việc tích cực đẩy mạnh các hoạt động giữa các thành viên, liên hợp

luôn đặt ra phƣơng châm hợp tác và trao đổi với các tổ chức quốc tế, các liên hợp

trong nƣớc nhƣ Liên hiệp thƣ viện đại học khu vực phía Bắc và phía Nam và tiến tới

hợp tác với các liên hợp thƣ viện trong khu vực nhằm đẩy mạnh các hoạt động và trao

đổi kinh nghiệm.

vii. Phương hướng hoạt động giai đoạn 2013-2015

- Trong giai đoạn 2013 phối quốc gia hoạt động chuyên trách;

- Thành lập các nhóm công tác phụ trách các mảng: Nhóm gây quỹ phụ trách tài

chính; Nhóm hỗ trợ kỹ thuật truy cập vào các nguồn tin đƣợc bổ sung qua Liên

hợp, Nhóm chuyên môn phụ trách công tác bổ sung, đào tạo; Nhóm truy cập

mở nghiên cứu xác định các nguồn tin Open access hữu ích cho Liên hiệp

Hình số 1: Mô hình các nhóm công tác của Liên hợp

(Nguồn: Báo cáo thường niên LHTV Việt Nam về nguồn tin điện tử năm 2013)

88

2.2.1.3 Cơ sở pháp lý

Hiện nay, Liên hợp thƣ viện Việt Nam về các nguồn tin điện tử đang hoạt động

dựa trên các cơ sở pháp lý sau:

- Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia

Ngày 06 tháng 6 năm 2013, Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN)

đã ký Quyết định số 1416/QĐ-BKHCN về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt

động của Cục Thông tin KH&CN quốc gia. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ

ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 116/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 01 năm

2010 của Bộ trƣởng Bộ KH&CN ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Cục

Thông tin KH&CN quốc gia.

Tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Cục Thông tin KH&CN quốc gia ban

hành kèm theo Quyết định số 1416/QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 6 năm 2013, Cục

Thông tin KH&CN quốc gia là cơ quan trực thuộc Bộ KH&CN, có chức năng tham

mƣu và giúp Bộ trƣởng thực hiện quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực hiện các hoạt

động thông tin, thƣ viện, thống kê, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về

KH&CN. Trong đó, có nhiệm vụ: “Tổ chức và phát triển Thư viện KH&CN quốc gia ;

duy trì và phát triển Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin KH&CN

(Vietnam Library Consortium); chủ trì cập nhật, bổ sung và phát triển nguồn thông

tin KH&CN cho cả nước.” (Điều 2, Mục 7)

- Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 do Quốc hội nƣớc Công

hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành 18 tháng 6 năm 2013, có hiệu lực thi hành

từ ngày 01/4/2014:

Điều 68. Xây dựng hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và thống kê về

khoa học và công nghệ: Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng, khuyến khích tổ chức, cá nhân tài

trợ cho việc xây dựng hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và thống kê về khoa

học và công nghệ hiện đại nhằm bảo đảm thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về hoạt

động khoa học và công nghệ trong nƣớc và thế giới.

- Thời điểm từ trƣớc 15/4/2014, Liên hợp hoạt động dƣới cơ sở pháp lý của

Nghị định 159/2004/NĐ-CP về thông tin khoa học và công nghệ ban hành ngày 31

tháng 8 năm 2004:

89

Điều 29 quy định: “Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất

quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi cả

nước; tổ chức thực hiện một số dịch vụ công về thông tin khoa học và công nghệ”

Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm “Chủ trì, phối hợp với các Bộ,

ngành, địa phương đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

cũng như hiệu quả đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và

công nghệ; chỉ đạo việc phát triển và trao đổi các tiềm lực thông tin khoa học và công

nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

trong phạm vi toàn quốc;”

Kể từ ngày 15/4/2014, mọi hoạt động của liên hợp thƣ viện đƣợc thực hiện dựa

trên cơ sở pháp lý là Nghị định số 11/2014/NĐ-CP, ngày 18/2/2014 của Chính phủ

về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. Nghị định này thay thế Nghị định số

159/2004/NĐ-CP ngày 31/08/2004 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2014.

Theo đó:

“Bộ Khoa học và công nghệ là đầu mối phối hợp phát triển, cập nhật và chia

sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc

gia làm đầu mối duy trì và phát triển liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa

học và công nghệ để điều tiết, phối hợp bổ sung, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin

khoa học và công nghệ giữa các tổ chức thông tin thư viện trong cả nước; trao đổi và

quảng bá các tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam thông qua hình thức trực

tuyến.” - (Điều 19, Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014)

2.2.1.4 Cơ chế hoạt động

Cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử qua Liên hợp thƣ viện đƣợc hiểu là cách thức

thực hiện việc chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin thƣ viện. Hoạt

động chia sẻ nguồn tin điện tử ở Việt Nam đƣợc tiến hành bằng cách các cơ quan

thông tin thƣ viện Việt Nam phối hợp với nhau trên cơ sở tự nguyện và đồng thuận.

Các thành viên thống nhất bầu ra một cơ quan chủ trì và có nhiệm vụ điều phối các

hoạt động chung của liên hợp. Cơ quan chủ trì sẽ là đại diện chính thức của liên hợp

trong các hoạt động đối ngoại với các tổ chức và cá nhân về các vấn đề liên quan.

90

- Cơ quan đầu mối: Hiện nay, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đang giữ vai trò

là cơ quan đầu mối liên kết trung tâm của Mạng lƣới và các tổ chức dịch vụ thông tin

KH&CN. Cơ quan đầu mối thành lập một văn phòng chuyên trách thực hiện các công

việc liên quan đến liên hợp.

- Hoạt động của các thành viên:

+ Các đơn vị thành viên tuân thủ theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của cơ quan thông

tin - thƣ viện đầu mối.

+ Tích cực tham gia Trao đổi nguồn tin KH&CN với các thành viên cùng

tham gia;

+ Tuân thủ các chuẩn nghiệp vụ trong hoạt động TT-TV nhƣ các chuẩn mô tả,

trình bày, trao đổi dữ liệu, v.v.;

+ Xây dựng đƣợc một chƣơng trình và kế hoạch hành động trên cơ sở nắm

vững các đặc điểm, các thuận lợi và khó khăn của các đơn vị thành viên;

+ Định hƣớng và tổ chức huy động đƣợc các nguồn lực, bao gồm nhân lực,

vật lực, kỹ lực, tài lực, cần thiêt đảm bảo hoạt động hợp tác lâu dài;

+ Thực hiện việc đảm bảo các vấn đề pháp lý trong việc số hoá.

2.2.1.5 Trang thông tin điện tử của Liên hợp thƣ viện Việt Nam

Tại cuộc họp thƣờng niên lần thứ X ngày 27-28 tháng 9 năm 2012 tại Phú

Quốc, Kiên Giang, website của Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử có

địa chỉ: http://vlc.vista.vn đã chính thức đƣợc ra mắt. Website là kênh thông tin chính

thức để liên hợp và các thành viên cập nhật tin tức hàng ngày qua việc giới thiệu về

liên hợp, các cơ quan, tổ chức thành viên; giới thiệu các nguồn lực thông, các hoạt

động cũng nhƣ tìm kiếm, chia sẻ nguồn tin với các thành viên khác trong liên hợp.

Đây đƣợc coi là một dấu ấn ghi nhận sự cố gắng của tất cả các thành viên đặc biệt là

cơ quan chủ trì kể từ khi thành lập liên hợp.

91

Hình số 2: Trang web chính thức của Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử

2.2.2 Khảo sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Liên hợp thƣ viện Việt Nam

2.2.2.1 Khảo sát hoạt động Liên hợp thƣ viện Việt Nam

Sau 10 năm kể từ khi đi vào hoạt động, Ban điều hành của liên hợp với Cục

Thông tin KH&CN quốc gia là cơ quan điều phối đã tìm kiếm các tổ chức quốc tế để

xây dựng dự án hỗ trợ cho hoạt động của thƣ viện. Liên hợp thƣ viện đã xây dựng dự

án “Liên hợp thƣ viện các nguồn tin điện tử và Chƣơng trình tặng sách của quỹ Sabre1“ trong 3 năm 2006-2008 với sự tài trợ của tổ chức The Atlantic Philanthropies2

và INASP và một số tổ chức khác. Các hoạt động của liên hợp thƣ viện trong thời

gian qua bao gồm:

- Nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo và học tập của Việt Nam thông qua việc

bổ sung các nguồn tin điện tử. Liên hợp thƣ viện đã đặt mua CSDL EBSCO với quyền

truy cập của tất cả các tổ chức nghiên cứu (kể cả bệnh viện), đào tạo phi lợi nhuận của

Việt Nam và CSDL Blackwells (năm 2006 với quyền truy cập cho 16 đơn vị; năm

2007 cho 05 thƣ viện tại 05 thành phố: Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và

Cần Thơ; năm 2008 với quyền truy cập cho 13 đơn vị). Từ năm 2009 đến năm 2013,

Liên hợp đặt mua CSDL ProQuest Central và tiếp tục mua CSDL ProQuest Central

cùng với CSDL Credo Reference trong năm 2014.

- Tăng cƣờng khả năng truy cập tới các nguồn tin điện tử thông qua các buổi giới

thiệu về các nguồn tin điện tử và các lớp nâng cao kỹ năng tìm tin cho cán bộ nghiên 1 http://www.sabre.org/ 2 http://www.atlanticphilanthropies.org/

92

cứu, giảng viên và sinh viên, đặc biệt là khai thác thông tin trong CSDL do các thành

viên liên hợp phối hợp bổ sung.

- Tăng cƣờng kỹ năng về ICT cho cán bộ thông tin, thƣ viện. Liên hợp đã mở

nhiều khóa đào tạo cho các thành viên của mình với sự hỗ trợ về giảng viên và giáo

trình của INASP/PERI về “Truy cập các nguồn tin điện tử và bản quyền”, “Đánh giá

việc sử dụng các nguồn tin điện tử”, “Cấp phép truy cập và kỹ năng đàm phán” và

nhiều khóa học chuyên ngành khác.

- Nâng cao năng lực xuất bản và quản lý các tạp chí khoa học trong nƣớc thông

qua việc mở lớp đào tạo về việc đăng tải các tạp chí nghiên cứu khoa học trực tuyến

và hỗ trợ về kỹ thuật và phần mềm của INASP/PERI. Hiện nay Trung tâm Thông tin

Tƣ liệu, Viện Khoa học Việt Nam và Viện Thông tin Khoa học xã hội đã lựa chọn,

làm việc với ban biên tập để đƣa một số tạp chí nghiên cứu khoa học của Việt Nam

lên mạng tại địa chỉ http://journals.sfu.ca/vn/.

- Mở rộng trao đổi với các liên hợp thƣ viện khác trong khu vực để trao đổi. Học

tập kinh nghiệm.

2.2.2.1.1 Hoạt động Liên hợp thƣ viện Việt Nam

CSDL đƣợc bổ sung qua liên hợp

Nguồn kinh phí

Năm

Số lƣợng đơn vị tham gia Liên hợp 26 25 26 17

i. Tình hình bổ sung các nguồn tin điện tử

CSDL EBSCO, CSDL Blackwells CSDL EBSCO, CSDL Blackwells CSDL EBSCO, CSDL Blackwells CSDL EBSCO, CSDL Blackwells 2004 2005 2006 2007

CSDL EBSCO, CSDL Blackwells 2008 13

CSDL Proquest Central 2009 30

CSDL Proquest Central 2010 27

CSDL Proquest Central 2011 24

CSDL Proquest Central 2012 29

CSDL Proquest Central 2013 38 AP AP AP, NASATI AP, NASATI AP, NASATI và các thành viên AP, NASATI và các thành viên NASATI và các thành viên NASATI và các thành viên NASATI và các thành viên NASATI và các thành viên

Bảng số 1: Tình hình bổ sung nguồn tin điện từ của liên hợp qua các năm

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên Liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin điện tử các năm)

93

Năm AP NASATI Thành viên

Năm 2006 81.50% 19.50% 0%

Năm 2007 75% 25% 0%

Năm 2008 53.50% 26.50% 20.50%

Năm 2009 10% 50% 40%

Năm 2010 0% 50.54% 45.45%

Năm 2011 0% 51,92% 48.08%

Năm 2012 0% 50% 50%

Năm 2013 0% 50% 50%

Bảng số 2: Tỉ lệ đóng góp kinh phí đặt mua CSDL qua các năm

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên Liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin

điện tử các năm)

Biểu đồ số 3: Tỷ lệ đóng góp kinh phí đặt mua CSDL từ 2006 đến 2013

94

Các số liệu tổng hợp từ báo cáo các kỳ họp thƣờng niên của Liên hợp thƣ viện

cho thấy, trong 2 năm 2004 và 2005, quỹ Atlantic Philanthrophy (AP) đã tài trợ toàn

bộ kinh phí đặt mua nguồn tin điện tử cho liên hợp thƣ viện. Hai năm tiếp theo 2006

và 2007, Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, nay là Cục Thông tin

khoa học và công nghệ quốc gia cùng tham gia (NASATI) đóng góp kinh phí đặt mua

CSDL với AP với tỷ lệ trung bình khoảng gần một phần tƣ tổng kinh phí mua CSDL

trong các năm 2006, 2007 và 2008. Tỷ lệ đóng góp kinh phí mua CSDL của NASATI

có xu hƣớng tăng dần và ổn định ở mức 50% tổng kinh phí trong các năm 2009, 2010,

2011 và 2012.

Năm 2008 là năm đầu tiên có sự đóng góp kinh phí của các đơn vị thành viên

với 20.50% tổng kinh phí. Năm 2009 cũng là năm cuối cùng AP tài trợ kinh phí bổ

sung nguồn tin và nhờ thu hút đƣợc số lƣợng thành viên ngày càng đông, tỷ lệ đóng

góp của các thành viên tiếp tục tăng dần lên 40% năm 2009, và trong hai năm tiếp

theo tỷ lệ này đạt gần 100% so với mức đóng góp cam kết (50%) với 45% năm 2010

và 48.08% năm 2011. Từ năm 2012 trở đi, do số lƣợng thành viên tăng mạnh, tổng

kinh phí thu đƣợc từ các thành viên ngày một cao với 50% năm 2012 và có xu hƣớng

tăng dần trong những năm tiếp theo. Trong tƣơng lai, nếu thu hút đƣợc nhiều thành

viên hơn, số CSDL đƣợc bổ sung qua liên hợp sẽ tăng lên và tỷ lệ đóng góp của cơ

quan chủ trì còn có thể giảm dần.

ii. Chính sách chia sẻ nguồn tin

Song song với việc phối hợp bổ sung các nguồn tin trả phí có giá trị của nƣớc

ngoài, liên hợp luôn tích cực thúc đẩy truy cập các nguồn tin miễn phí nhƣ:

Tăng cƣờng truy cập các nguồn tin miễn phí -

Thúc đẩy truy cập mở vào các tài liệu khoa học trong nƣớc thông qua -

Website Tạp chí Khoa học Việt Nam Trực tuyến (VJOL). Khuyến khích các viện,

trƣờng đƣa tạp chí của mình lên VJOL.

Khuyến khích các thành viên liên hợp chia sẻ các nguồn tin nội sinh để -

làm phong phú nguồn tin cho liên hợp.

iii. Mô hình chia sẻ

Về mặt địa lý, Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử hoạt động theo

quy mô quốc gia với sự tham gia của các thƣ viện và cơ quan thông tin khác nhau trên

nhiều vùng lãnh thổ khác nhau của Việt Nam.

95

Về loại hình các cơ quan tham gia, Liên hợp thu hút các thành viên từ các cơ

quan thông tin ở các Bộ, ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng; các thƣ viện cấp quốc

gia đến các thƣ viện cấp tỉnh, thành phố; các trung tâm thông tin thƣ viện các trƣờng

đại học lớn cấp quốc gia đến các đại học vùng, các trƣờng cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp; các trƣờng đại học quốc tế, các đại học công lập đến tƣ thục. Các đơn vị cùng

đóng góp kinh phí bổ sung nguồn tin điện tử và chia sẻ các nguồn tin khác nhau trên

cơ sở tự nguyện. Các hoạt động của liên hợp đƣợc điều phối thông qua cơ quan chủ trì

là Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.

Về mặt tổ chức, giai đoạn từ trƣớc năm 2009, Liên hợp thƣ viện liên kết với

nhau khá chặt chẽ do có nguồn ngân quỹ tài trợ từ AP và do co quan chủ trì đảm nhận

chủ yếu. Liên hợp có một nhóm các thành viên sáng lập với thành phần là các trung

tâm thông tin đầu ngành nhƣ: Trung tâm Thông tin Tƣ liệu - Viện Khoa học và công

nghệ Việt Nam, Trung tâm Thông tin Thƣ viện Đại học quốc gia Hà Nội, Thƣ viện

Trung tâm - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm học liệu - Đại học

Thái Nguyên, Trung tâm học liệu - Đại học Huế, Trung tâm học liệu Đại học Cần

Thơ, Trung tâm Thông tin học liệu - Đại học Đà Nẵng với mức kinh phí đóng góp cao

và ổn định. Thời kỳ sau năm 2009, khi kết thúc tài trợ kinh phí bổ sung nguồn tin từ

AP, Nhóm các thành viên quan sát với số lƣợng và tính ổn định không cao nên vai trò

của cơ quan chủ trì và nhóm các thành viên sáng lập vô cùng quan trọng đối với sự

tồn tại và phát triển của liên hợp.

Mặc dù liên hợp liên kết khá chặt chẽ với nhau qua Biên bản ghi nhớ hàng năm

nhƣng vẫn có một số yếu tố của liên hợp liên kết lỏng lẻo. Cục Thông tin đã thành lập

một văn phòng thƣờng trực của liên hợp với đội ngũ nhân viên chuyên trách trong các

hoạt động hành chính. Nhóm nhân viên phụ trách CNTT và marketing cho liên hợp

vẫn là các cán bộ kiêm nhiệm do cơ quan chủ trì đảm nhận.

Hiện nay, do đặc thù là một liên hợp có quy mô quốc gia với các thành viên ở

nhiều nhóm ngành khoa học khác nhau: nông nghiệp, y học, kinh tế, v.v. nên nếu

không có sự phân nhóm giữa các nhóm thành viên có cùng mục tiêu chung thì về lâu

dài nếu không có mục tiêu chung sự liên kết sẽ có thể trở nên lỏng lẻo hơn.

96

Về mặt tài chính, các thành viên sáng lập và các thành viên tham gia liên hợp

lâu năm giữ mức đóng góp ban đầu. Kinh phí đóng góp của các thành viên mới sẽ dựa

trên quy mô, nhu cầu, khả năng tài chính, trên cơ sở khuyến khích các đơn vị mới

tham gia.

iv. Phƣơng thức kết nối

Liên hợp đặt ra phƣơng châm là nỗ lực hỗ trợ các thành viên kết nối để truy

cập nguồn tin thông qua mọi phƣơng thức.

Đối với các thành viên hiện nay, phƣơng thức kết nối các thành viên nhằm

chia sẻ các nguồn tin điện tử chủ yếu qua địa chỉ IP trừ một vài đơn vị kết nối chia

sẻ thông qua ID và passwords.

 Với các cơ quan thông tin thƣ viện có điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông

tin phát triển: kết nối qua địa chỉ IP hiện nay của các đơn vị thành viên để truy

cập vào các CSDL do liên hợp đặt mua;

 Với các cơ quan thông tin thƣ viện có điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông

tin kém phát triển: kết nối qua một số ID và passwords do cơ quan chủ trì cấp

để truy cập vào CSDL của liên hợp.

v. Giới thiệu các nguồn tin đƣợc chia sẻ qua liên hợp thƣ viện

 Nguồn tin điện tử do các thành viên Liên hiệp Thƣ viện phối hợp bổ sung:

CSDL EBSCO3 và CSDL Blackwells4

CSDL EBSCO là một CSDL đa ngành với trên 15,000 tạp chí toàn văn trong 8

CSDL bao trùm hầu hết các ngành khoa học công nghệ, xã hội nhân văn, giáo dục,

kinh tế, y học.

CSDL Blackwells là một CSDL đa ngành gồm trên 800 tạp chí toàn văn đã

đƣợc thẩm định, bao gồm các lĩnh vực khoa học sự sống, sinh thái học, y học, luật

học, kinh tế, kế toán, nghiên cứu văn hóa, lịch sử.

CSDL EBSCO và CSDL Blackwells đƣợc liên hợp bổ sung liên tục trong 5

năm 2004, 2005 bằng nguồn quỹ hỗ trợ của Atlantic Philanthrophy (AP). Năm 2006,

2007 và 2008 CSDL EBSCO và Blackwells đƣợc bổ sung bằng nguồn kinh phí của

3 http://www.epnet.com 4 http://www.blackwell-synergy.com

AP và NASATI.

97

CSDL ProQuest Central

Từ năm 2009 đến 2013, Liên hiệp Thƣ viện Việt Nam đã nhất trí cùng phối

hợp bổ sung CSDL ProQuest Central, bộ CSDL đa ngành, bao quát trên 160 lĩnh vực

chủ đề khác nhau về khoa học công nghệ, khoa học xã hội, kinh tế - kinh doanh, y học

bao gồm:

 19.000 tạp chí, trong đó hơn 13.000 tạp chí toàn văn.

 56.000 toàn văn luận văn, luận án

 Báo cáo từ hàng trăm ngành công nghiệp tại 90 quốc gia

 43.000 hồ sơ doanh nghiệp

 Hơn 1.000 tài liệu hội nghị

 4.800 báo cáo thị trƣờng

 26.000 công trình nghiên cứu

 280 báo cáo tổng quan quốc gia

 450 video đào tạo (y học)

 Phạm vi thông tin: 1971 đến nay

 1.300 tờ báo quốc tế hàng đầu…

Để tìm hiểu thêm về CSDL ProQuest Central, xin vui lòng truy cập địa chỉ sau:

http://db.vista.gov.vn:2239/pqcentral/index?accountid=47774

CSDL Credo Reference

Nhằm đáp ứng nhu cầu tin đa ngành, đa lĩnh vực mà vẫn phù hợp với chuyên

ngành sâu của các thành viên Liên hợp Thƣ viện Việt Nam về các nguồn tin KH&CN,

Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia đã đàm phán thành công để Credo

Reference, CSDL hàng đầu thế giới về các tài liệu tra cứu, tham khảo đƣợc bổ sung,

cập nhật và chia sẻ trong Liên hợp từ tháng 3/2014.

Credo Reference là CSDL tra cứu, tham khảo trực tuyến đa ngành, đa lĩnh vực

đƣợc tổng hợp từ nguồn dữ liệu của nhiều nhà xuất bản khác nhau, với hàng trăm bộ

bách khoa thƣ, từ điển, cẩm nang, sách tra cứu đa ngành và chuyên ngành, bao trùm

tất cả các lĩnh vực từ khoa học, công nghệ, y-dƣợc học, kinh tế, ngoại giao, nông, lâm

nghiệp, luật học, tâm lý học đến lịch sử, văn học và nghệ thuật, v.v.

98

Credo Reference cho phép truy cập tới hơn 500 bộ dữ liệu toàn văn từ hơn 80

nhà xuất bản uy tín trên thế giới, với tính chính xác và mức độ tin cậy cao. Bộ sƣu tập

Credo Reference hiện tại cho phép tra cứu và sử dụng thông tin về trên 3 triệu đầu

mục dữ liệu về các lĩnh vực khoa học và công nghệ khác nhau; 200.000 tệp âm thanh

số hóa; 40.000 tranh ảnh nghệ thuật, khoa học, y học; và 90.000 tập bản đồ về các địa

danh, đặc điểm địa lý trên toàn thế giới.

Đặc biệt, Credo Reference đƣợc đánh giá rất cao nhờ sử dụng giải pháp

“Concept Map -Bản đồ tƣ duy sáng tạo” giúp tập hợp thông tin, dữ liệu và khuyến

khích sự khám phá mở rộng. Đằng sau tất cả những dữ liệu, công vụ mà Credo

Reference mang đến cho ngƣời dùng chính là mục đích quảng bá kiến thức khoa học

và hỗ trợ đắc lực, hiệu quả cho công tác nghiên cứu, học tập và đào tạo.

Ngoài ra, liên hợp còn nhận đƣợc sự ủng hộ rất tích cực của các thành viên qua

việc chia sẻ các nguồn tin nội sinh: Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đã

chia sẻ CSDL KH&CN Việt Nam (STD) cho các thành viên liên hợp từ năm 2011.

Năm 2012, 2013 và 2014 Cục Thông tin tiếp tục chia sẻ CSDL STD và CSDL báo cáo

kết quả đề tài nghiên cứu (KQNC) cho các thành viên liên hợp.

 CSDL Tài liệu Khoa học và Công nghệ Việt Nam (STD) và CSDL Báo cáo

Kết quả nghiên cứu (KQNC)

CSDL STD: http://db.vista.gov.vn:2059/

STD là cơ sở dữ liệu toàn văn về tài liệu KH&CN Việt Nam, do Cục Thông tin

KH&CN Quốc gia xây dựng và cập nhật từ năm 1987.

 Phạm vi thông tin: 1985 đến nay

 Khoảng 300 tạp chí KH&CN của Việt Nam

 Trên 150.000 biểu ghi thƣ mục

 Trên 85.000 bài trích tạp chí toàn văn từ năm 2005 đến nay

 Trên 3.000 bài trích kỷ yếu hội thảo

 Đang hồi cố các tệp toàn văn về trƣớc năm 2000

 Cập nhật khoảng 12.000 tài liệu mới/năm

CSDL KQNC: http://rnd.vista.gov.vn:9000/kqnc/index.asp

KQNC là cơ sở dữ liệu thƣ mục lớn nhất Việt Nam vể các báo cáo kết quả của

các đề tài nghiên cứu KH&CN các cấp đăng ký và giao nộp tại Cục Thông tin

99

KH&CN Quốc gia. CSDL bao gồm hơn 11.000 mô tả thƣ mục và tóm tắt, đƣợc cập

nhật khoảng 600 báo cáo/năm. Trong cơ sở dữ liệu này, bạn đọc có thể nắm bắt đƣợc

các thông tin chi tiết về chủ nhiệm và các cán bộ tham gia đề tài nghiên cứu, cơ quan

chủ trì và tóm tắt các kết quả chủ yếu của đề tài.

Có thể nói bên cạnh CSDL tiếng nƣớc ngoài, CSDL STD và CSDL KQNC là

hai cơ sở dữ liệu tiếng Việt đầu tiên rất có giá trị đƣợc chia sẻ thông qua liên hợp góp

phần đáng kể vào việc nâng cao chất lƣợng học tập, nghiên cứu và đào tạo.

 Các nguồn tin mở

Liên hợp đã tiến hành giới thiệu các nguồn tin truy cập mở tới các thành viên

qua các hội nghị thƣờng niên. Một số nguồn tin truy cập mở miễn phí đƣợc giới thiệu

qua liên hợp bao gồm:

Chƣơng trình PERii (2003-2013) của INASP dành cho Việt Nam với các

nguồn tin miễn phí:

British Library Direct -

Edinburgh University Press -

Geological Society -

NPG (Nature and Palgrave Macmillan Journals) -

Royal Society Journals Online -

Symposium Journals -

University of Chicago Press -

- World Bank

Các chƣơng trình hỗ trợ của Liên hiệp quốc:

Các bộ sƣu tập: HINARI, AGORA, OARE, ARDI -

Cấp phép theo đơn vị -

Truy cập miễn phí dành cho Việt Nam -

Truy cập theo tên/mật khẩu -

Danh mục tạp chí truy cập mở - DOAJ (Directory of Open Access Journal):

www.doaj.org

- 7.987 tạp chí

- 3.924 tạp chí có bài toàn văn

- 858.506 bài tạp chí

100

Liên minh khoa học thế giới - WORLD WIDE SCIENCES:

http://worldwidescience.org/

Liên minh Khoa học Thế giới WorldWideScience (Liên minh WWS) đƣợc

thành lập vào ngày 12/6/2008, và điều hành cổng thông tin WorldWideScience.org, là

một liên minh đa phƣơng bao gồm các nƣớc thành viên tham gia, và đƣợc điều phối

bởi Văn phòng Thông tin Khoa học và Kỹ thuật (OSTI), trực thuộc Bộ Năng lƣợng

Hoa Kỳ.

Liên minh WorldWideScience hiện nay có sự tham gia của 16 cơ quan thông

tin quốc gia và quốc tế, với mục đích chung là cùng hợp tác xây dựng và phát triển

một cổng thông tin khoa học toàn cầu WorldWideScience.org.

Cổng thông tin này có mục tiêu cung cấp thông tin khoa học một cách đa dạng

của các quốc gia khác nhau để thúc đẩy và tiến tới một cổng khoa học toàn cầu thống

nhất, tạo ra sự kết nối giữa các mạng lƣới thông tin khoa học của các quốc gia, góp

phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các các hoạt động hợp tác khoa học và công

nghệ trên toàn cầu.

Bên cạnh đó, xuất phát từ đòi hỏi của việc cung cấp thông tin, của sự hợp tác

lĩnh vực khoa học, chia sẻ thông tin giữa các tổ chức khoa học, nhà khoa học và

những ngƣời yêu khoa học trên toàn cầu, cổng thông tin giúp các đối tƣợng nói trên

tiếp cận đƣợc với kiến thức, tài liệu, các ý tƣởng khoa học, giúp đẩy nhanh những tiến

bộ khoa học trên phạm vi toàn cầu. Qua cổng thông tin, bạn đọc có thể tìm kiếm 1 cửa

đối với 32 CSDL và cổng thông tin quốc gia và trên 200 triệu trang tài liệu.

vi. Tình hình khai thác và sử dụng CSDL trực tuyến của các thành viên Liên

hợp thƣ viện

Tình hình khai thác và sử dụng CSDL trực tuyến đƣợc tổng hợp qua báo cáo

các kỳ họp thƣờng niên của liên hợp nhƣ sau:

 Tình hình sử dụng và khai thác CSDL EBSCO và Blackwell trong 3 năm

2006, 2007 và 2008

Trong 3 năm liên tiếp 2006, 2007 và 2008, Liên hợp thƣ viện Việt Nam đã bổ

sung 2 CSDL EBSCO và Blackwells. Trong bối cảnh các thƣ viện Việt Nam còn gặp

nhiều khó khăn về tài chính cho việc phát triển bộ sƣu tập, đặc biệt là việc bổ sung các

nguồn tin điện tử quốc tế. Các nguồn tin điện tử đƣợc bổ sung qua Liên hợp đã mang

101

lại cơ hội cho các thƣ viện nghiên cứu và thƣ viện đại học ở Việt Nam truy cập tới các

nguồn tin học thuật có giá trị.

2006 2007 2008

CSDL Tài Tìm tin Tải xuống Tìm tin Tìm tin Tài xuống xuống

Blackwells 38.180 17.279 59.345 14.183 21.937

EBSCO 142.068 105.729 139.267 50.430 35.338 23.320

Bảng số 3: Số liệu thống kê tình hình sử dụng EBSCO và Blackwells

thời kỳ 2006-2008

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Báo cáo thường niên Liên hợp thư viện Việt Nam về

nguồn tin điện tử qua các năm 2007,2008,2009)

Biểu đồ số 4: Thống kê tình hình sử dụng EBSCO và Blackwells

thời kỳ 2006-2008

Tuy nhiên, số liệu thống kê tình hình sử dụng 2 CSDL đƣợc liên hợp đặt mua

thời kỳ 2006-2008 cho thấy, lƣợt tải các tài liệu toàn văn có xu hƣớng giảm dần. Lƣợt

tải các bài toàn văn năm 2008 giảm trung bình khoảng một nửa so với năm 2006.

Lƣợt tải tài liệu trong CSDL EBSCO giảm từ 50.430 lƣợt năm 2006 xuống

23.320 lƣợt năm 2008. Theo đánh giá từ các đơn vị thành viên, EBSCO là một nguồn

tin khởi đầu tốt cho việc tạo thói quen sử dụng các CSDL học thuật điện tử. Tuy

nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, trong một thời gian dài các CSDL tạm ngừng truy cập

102

và rất nhiều bài báo toàn văn không truy cập đƣợc đã dẫn đến việc giảm số lƣợng

ngƣời dùng truy cập CSDL này.

Lƣợt tải tài liệu trong CSDL Blackwell Synergy giảm từ 38.180 lƣợt năm 2006

xuống 21.937 lƣợt năm 2008. Từ giữa năm 2008, CSDL này sát nhập với Wiley

Interscience là nguyên nhân gây ra một số vấn đề khi truy cập vào hệ CSDL mới của

những ngƣời dùng Việt Nam.Vấn đề nhanh chóng đƣợc giải quyết nhƣng hệ thống

CSDL mới Wiley vẫn gặp phải những vấn đề kỹ thuật và tốc độ truy cập vẫn chậm

hơn so Blackwell trƣớc đây.

 Tình hình sử dụng và khai thác CSDL ProQuest Central trong thời kỳ

2009-2012

Năm Tìm kiếm Tải về

Tháng 1 - Tháng 12 năm 2009 2324072 72753

Tháng 1 - Tháng 12 năm 2010 3250011 66690

Tháng 1 - Tháng 8 năm 2011 1289866 32767

Tháng 1 - Tháng 8 năm 2012 5721436 191303

Tháng 1 - Tháng 4 năm 2013 2493936 52024

Bảng số 4: Số liệu thống kê tình hình sử dụng CSDL ProQuest Central

của Liên hợp thời kỳ 2009-2013

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Báo cáo thường niên Liên hợp thư viện Việt Nam về

nguồn tin điện tử qua các năm 2010,2011,2012)

Từ các số liệu thống kê tổng hợp từ báo cáo thƣờng niên của liên hợp qua các

năm có thể ƣớc tính số liệu thống kê tình hình sử dụng trung bình hàng năm CSDL

ProQuest nhƣ sau:

Năm Tải về Tìm kiếm

Năm 2009 193673 6063

Năm 2010 270834 5558

Năm 2011 161233 4096

Năm 2012 715180 23913

Bảng số 5: Số liệu thống kê ƣớc tính tình hình sử dụng CSDL ProQuest Central theo

tháng của Liên hợp thời kỳ 2009-2012

103

Biểu đồ số 5: Thống kê tình hình sử dụng CSDL ProQuest Central tháng của Liên hợp

thời kỳ 2009-2012

Số liệu thống kê lƣợt tải tài liệu toàn văn trong CSDL ProQuest Central hàng

năm của liên hợp có xu hƣớng giảm nhẹ từ 6063 lƣợt 2009 đến 4096 lƣợt năm 2011

và tăng vọt lên gấp hơn 5 lần so với giai đoạn trƣớc đó với 2.3913 lƣợt vào năm 2012.

CDSL ProQuest vẫn tiếp tục đƣợc liên hợp lựa chọn bổ sung cho năm 2013 và 2014.

vii. Các hoạt động khác của Liên hợp

 Các chƣơng trình tặng sách

Tháng 8 năm 2006, Liên hợp nhận sách từ Qũy Sabre và phân phối sách cho

các thƣ viện với tổng số 6949 cuốn, trị giá $347,444 trong đó có 4543 cuốn sách tổng

hợp và sách trẻ em và 1778 cuốn sách KH&CN (của nhà xuất bản Elsevier).

Liên hợp đã tổ chức lễ bàn giao sách của Sabre cho giám đốc các thƣ viện của:

Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (NACESTI), Đại học Y tế công

cộng, Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên, Trung tâm học liệu Đại học Huế,

Trung tâm thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng, Trung tâm học liệu Đại học Cần Thơ.

Tháng 9 năm 2006, Liên hợp tổ chức triển lãm sách của Sabre, ƣớc tính có

khoảng 500 lƣợt ngƣời xem, chủ yếu là từ các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học,

các cán bộ thông tin, thƣ viện, giảng viên và sinh viên.

104

 Chƣơng trình tạp chí trực tuyến

Tháng 9/2007, với sự hỗ trợ của Mạng Ấn phẩm khoa học quốc tế (INASP),

Việt Nam chính thức khai trƣơng website Tạp chí khoa học Việt Nam Trực

tuyến (VJOL). Việc quản lý và duy trì website VJOL sẽ chuyển sang do NACESTI

đảm nhiệm.

Từ tháng 9 năm 2007, hoạt động nâng cao năng lực xuất bản và quản lý các tạp

chí khoa học trong nƣớc thông qua việc mở lớp đào tạo về việc đăng tải các tạp chí

nghiên cứu khoa học trực tuyến và hỗ trợ về kỹ thuật và phần mềm miễn phí do

Canađa phát triển. Ngày 24/9/2007, CSDL tạp chí trực tuyến của Viêt Nam đã đƣợc

khai trƣơng tại Thƣ viện Quốc gia. Hàng năm, các khóa “Đào tạo kỹ năng xuất bản

trực tuyến trên VJOL” liên tục đƣợc tổ chức nhằm:

- Giới thiệu khái quát về trang thông tin điện tử Tạp chí Khoa học Việt Nam

trực tuyến (VJOL); Quy chế tham gia VJOL; Hiện trạng và kết quả hoạt động của

VJOL trong công tác phổ biến những thành tựu KH&CN Việt Nam trong nƣớc và

quốc tế; Một số vấn đề phát triển VJOL trong thời gian tới. Cũng tại lớp học, các học

viên đã đƣợc giới thiệu và thực hành các kỹ năng xuất bản một phiên bản điện tử của

tạp chí, đặc biệt, đƣợc làm quen với mô hình xuất bản trực tuyến hiện đại với phần

mềm nguồn mở OJS (Open Journals System) về hệ thống quản lý và xuất bản trực

tuyến do dự án “Tri thức Cộng cộng” (Public Knowledge Project) của Canada xây

dựng. Các học viên cũng đã thực hành xuất bản trực tuyến với các quy trình nhƣ: Phân

nhóm chức năng; Quy trình nộp bài của tác giả; Biên tập viên chính; Tổng biên tập

(Tạo chuyên mục; Thiết lập tạp chí);Quản trị và duy trì tạp chí trực tuyến.

Tháng 5/09, tổ chức cuộc họp giới thiệu website Tạp chí khoa học Việt Nam

trực tuyến, thảo luận quy chế hoạt động của VJOL. Địa chỉ website mới:

www.vjol.info.vn

Hiện có 51 tạp chí đang đƣợc xuất bản trên VJOL trong đó bao gồm 11712 bài

viết, trong đó có 11348 bài viết đƣợc cung cấp toàn văn dƣới định dạng PDF. Thống

kê từ tháng 01/8/2012 đến 31/7/2013, đã có trên 207 nghìn lƣợt truy cập, nhiều thành

phố của Việt Nam và nhiều nƣớc trên thế giới. VJOL đã đƣợc Cổng thông tin khoa

học toàn cầu WorldWideScience.org, chọn và tích hợp vào hệ thống của mình.

105

Danh mục các tạp chí năm 2013 bao gồm:

1 Tạp chí Dƣợc học

2 Tạp chí Khoa học Xã hội thành phố Hồ Chí Minh

3 Tạp chí Khoa học Chính trị

4 Tạp chí Công nghệ Ngân hàng

5 Journal of Economic Development

6 Tạp chí Phát triển Kinh tế

7 Tạp chí Khoa học Cần Thơ

8 Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một

9 Journal of Science

10 Tạp chí Khoa học

11 Tạp chí Phát triển và Hội nhập

12 Tạp chí Khoa học

13 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam

14 Tạp chí Kinh tế & Phát triển

15 Journal of Economics and Development

16 Nghiên cứu Châu Âu

17 Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trƣờng

18 Tạp chí Khoa học và Công nghệ các trƣờng đại học kỹ thuật

19 Tạp chí Lý luận Chính trị

20 Tạp chí Khoa học và Phát triển

21 Ngôn ngữ và Đời sống

22 Khoa học kỹ thuật Thú y

23 Công Nghiệp: Khoa học và Công nghệ

24 Công Nghiệp: Kinh tế & Quản lý

25 Tạp chí Khoa học & Công nghệ

26 Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng

27 Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển

28 Nghiên cứu Gia đình và Giới

29 Tạp chí Công nghệ Sinh học

106

Nghiên cứu Tôn Giáo 30

Tạp chí Hóa Học 31

Tạp chí Khoa học và Công Nghệ 32

Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam 33

Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử 34

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ 35

Tạp chí Cộng sản 36

Tạp chí Tâm lý học 37

Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu 38

Tạp chí Thƣ Viện Việt Nam 39

Tạp chí Quản Lý Kinh tế 40

Tạp chí y Tế Công Cộng 41

Thông tin Khoa học xã hội 42

Triết học 43

Advances in Natural Sciences 44

45 ASEAN Journal on Science and Technology for Development

Communications in Physics 46

Tạp chí Nghiên cứu kinh tế 47

Religious Studies Review 48

49 Social Sciences Information Review

50 Vietnam Economic Management Review

51 Vietnam Journal of Mechanics

Bảng số 6: Danh mục tạp chí đăng tải trên VJOL năm 2013

 Hoạt động đào tạo

Kể từ khi thành lập, liên hợp đã rất chú trọng tới công tác đào tạo, tập huấn và

phổ biến các kiến thức chuyên ngành phục vụ cho hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử

giữa các thành viên:

- Tháng 11/2007, Liên hợp tổ chức lớp đào tạo về “Cấp phép truy cập và Đàm

phán đặt mua nguồn tin điện tử” do chuyên gia INASP giảng dạy cho 30 cán bộ

của 27 đơn vị thành viên.

107

- Tháng 2/2008, tổ chức lớp đào tạo về “Tiếp thị dịch vụ thƣ viện” do chuyên gia

Hoa Kỳ giảng dạy, cho 26 cán bộ của 22 đơn vị thành viên.

- Tháng 4/2009, tổ chức lớp đào tạo Videoconference sử dụng CSDL Proquest

Central tại 6 điểm đầu cầu: NACESTI, ĐH Cần Thơ, ĐH Huế, ĐH Thái

Nguyên, ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh, ĐH Đà Nẵng. Tham dự có 450 học

viên. Lớp đào tạo đã nhận đƣợc phản hồi tích cực từ các đơn vị.

- Tháng 9/09, tổ chức lớp đào tạo về Giám sát và đánh giá tình hình sử dụng

nguồn tin điện tử, tại LRC Huế.

- Các lớp nâng cao kỹ năng khai thác thông tin trong các CSDL cho cán bộ

nghiên cứu, giảng viên và sinh viên trong việc tăng cƣờng khả năng truy cập

tới các nguồn tin điện tử.

- Các khóa đào tạo kỹ năng về ICT cho cán bộ thông tin, thƣ viện.

- Các khóa đào tạo về việc đăng tải các tạp chí nghiên cứu khoa học trực tuyến

và hỗ trợ về kỹ thuật và phần mềm của INASP/PERI.

- Tổ chức khai thác các CSDL do Liên hợp đàm phán dùng thử miễn phí.

Các chƣơng trình đào tạo đã nhận đƣợc sự hƣởng ứng và phản hồi tích cực từ

các thành viên và mang lại hiệu quả thiết thực trong việc tiếp cận, ứng dụng và chia sẻ

nguồn tin điện tử học thuật, một loại hình thông tin nghiên cứu mới mẻ trong kỷ

nguyên số.

 Hoạt động quảng bá

Nhằm phổ biến các hoạt động và thu hút sự đón nhận và ủng hộ của cộng đồng

thông tin thƣ viện, các hoạt động quảng bá về liên hợp đƣợc tăng cƣờng triển khai trên

phạm vi cả nƣớc.

Nhóm thực hiện Dự án đã tổ chức đi giới thiệu các hoạt động của Liên hợp và

hƣớng dẫn cách thức truy cập và khai thác nguồn tin điện tử tại Đại học Dân lập Hải

Phòng, Đại học Tây Nguyên và Đại học Thái Nguyên.

Kể từ sau khi kết thúc hỗ trợ tài chính từ AP 2009, liên hợp đã tự trang trải

kinh phí, chính vì vậy hoạt động quảng bá đƣợc không ngừng đẩy mạnh. Kết hợp với

việc nâng cao chất lƣợng các dịch vụ (kỹ thuật: công cụ truy cập và tìm kiếm, nâng

cấp đƣờng truyền trên mạng tốc độ cao VinaREN, hỗ trợ mọi phƣơng thức truy cập;

thủ tục tài chính; các căn cứ pháp lý).

108

Năm 2011

Tích cực quảng bá nhằm tăng số lƣợng thành viên

Ban điều phối Liên hiệp đã tích cực quảng bá Liên hiệp với các viện nghiên

cứu, trƣờng đại học ở cả ba miền.

Mở rộng giới thiệu Liên hiệp thƣ viện với các trƣờng đại học dân lập, và các

thƣ viện công cộng.

Năm 2012

Đẩy mạnh hoạt động quảng bá ghi dấu bằng sự ra đời website chung của liên hợp

Quảng bá Liên hiệp thƣ viện với các viện nghiên cứu, trƣờng đại học và thƣ

viện công cộng

Quảng bá Liên hiệp trên website của các đơn vị thành viên

Tăng cƣờng giới thiệu và hƣớng dẫn bạn đọc truy cập CSDL Proquest Central,

STD

Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các đơn vị về lợi ích của Liên hợp

Tiếp cận với các nhà tài trợ nƣớc ngoài

Năm 2013

Liên hợp tăng cƣờng đẩy mạnh các hoạt động quảng bá tới cộng đồng dƣới

nhiều hình thức khác nhau:

Quảng bá liên hợp trên các tờ báo uy tín nhằm phổ biến hoạt động của liên hợp

tới không chỉ cộng đồng thông tin thƣ viện mà còn phổ biến rộng khắp tới cộng đồng

ngƣời dùng tin KH&CN nói chung.

Tiếp tục quảng bá hoạt động của liên hợp trên website của các đơn vị thành

viên đồng thời mở rộng hoạt động quảng bá hai chiều bằng việc giới thiệu về nguồn

lực thông tin của các cơ quan thông tin thƣ viện thành viên trên website của liên

hợp, giúp các thành viên không chỉ quảng bá về cơ quan mà còn giúp họ tìm kiếm

đƣợc các đối tác phù hợp khi liên hợp có đủ điều kiện để xây dựng các nhóm dùng

tin chuyên ngành.

Kết thúc năm 2013 liên hợp đã thu hút đƣợc 38 đơn vị tham gia.

109

 Các hoạt động hợp tác quốc tế:

Sự hình thành và phát triển của Liên hợp là sự bắt kịp của Việt Nam với hoạt

động chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN của thế giới khi giá thành của các nguồn

tin điện tử học thuật về KH&CN ngày một cao, tỷ lệ nghịch với kinh phí ngày một eo

hẹp của mỗi cơ quan thông tin thƣ viện.

Có thể khẳng định, Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử hình

thành từ năm 2004 và phát triển đến nay đều có sự hỗ trợ không nhỏ của các đối tác

quốc tế. Liên hợp thƣ viện Việt Nam hình thành là kết quả của Dự án Liên hợp Thƣ

viện do NACESTI chủ trì và nhận kinh phí tài trợ từ quỹ Atlantic Philanthrophy và

đƣợc INASP hƣớng dẫn cả về chuyên môn lẫn hỗ trợ về mặt tài chính. Ngoài ra, liên

hợp còn đƣợc Qũy Sabre tặng một số lƣợng lớn các sách KH&CN giá trị của các nhà

xuất bản lớn trên thế giới.

Nguồn tin các thành viên liên hợp cùng nhau chia sẻ kinh phí bổ sung là những

nguồn tin quốc tế có giá trị, liên hợp đặc biệt chú trọng tới hoạt động Đàm phán với

các nhà xuất bản nhằm bổ sung các nguồn tin khoa học cho liên hợp với mức chi phí

hợp lý.

Ban điều phối liên hợp thƣờng xuyên tham dự các kỳ họp thƣờng niên các điều

phối viên quốc gia do INASP tổ chức. Đây là dịp để giao lƣu với các đối tác quốc tế,

là cơ hội để tiếp cận các kiến thức chuyên ngành và phổ biến các kiến thức đó với

cộng đồng thông tin thƣ viện trong nƣớc.

Ngoài ra, với lợi thế là một nhóm dùng tin đông đảo và hoạt động có tổ chức,

liên hợp có sức thu hút rất lớn với các nhà xuất bản. Liên hợp thƣờng xuyên nhận

đƣợc đề nghị truy cập miễn phí các nguồn tin khoa học từ các nhà xuất bản quốc tế.

Trong mọi thời kỳ phát triển, liên hợp luôn chú trọng tới hoạt động hợp tác

quốc tế. Mục tiêu chung của liên hợp không chỉ là chia sẻ nguồn tin điện từ về

KH&CN trong nƣớc mà còn mở rộng hợp tác và chia sẻ với các tổ chức trong khu vực

và trên thế giới.

 Chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các thành viên:

Ngày nay, khi xu hƣớng truy cập mở đang ngày một phát triển, một số các cơ

quan thông tin thƣ viện trong và ngoài nƣớc đã và đang tiến hành xây dựng cho mình

những bộ sƣu tập tài liệu điện tử nhằm bổ sung vào bộ sƣu tập tài liệu nội sinh của

110

đơn vị. Nắm bắt đƣợc xu thế đó, liên hợp khuyến khích các thành viên chia sẻ nguồn

tin do đơn vị xây dựng nhằm tăng cƣờng số lƣợng và diện bao quát nguồn tin cho toàn

liên hợp.

Từ năm 2012, Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đã miễn phí

cung cấp truy cập vào 02 CSDL do Cục xây dựng là CSDL Tài liệu khoa học và công

nghệ Việt Nam (STD) và CSDL Kết quả nghiên cứu (KQNC). Hai CSDL này đã phát

huy tích cực với vai trò là các CSDL tiếng Việt khá đầy đủ về các bài báo KH&CN và

tóm tắt kết quả nghiên cứu của các đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu về KH&CN đăng ký

tại Cục Thông tin, có giá trị khoa học cao và đƣợc cộng đồng thông tin các nhà nghiên

cứu và bạn đọc đón nhận rộng rãi.

2.2.2.1.2 Thành tựu đạt đƣợc và những mặt hạn chế

i. Thành tựu đạt đƣợc:

Liên hợp thƣ viện kể từ khi thành lập đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, đóng

góp về mặt thực tiễn cho hoạt động tăng cƣờng nguồn lực chia sẻ nguồn tin điện tử tại

Việt Nam.

Về tổ chức, pháp lý

Từ sáu thành viên sáng lập ban đầu, liên hợp đã phát triển ngày một lớn mạnh,

xây dựng đƣợc một mạng lƣới giữa kết nối các cơ quan thông tin thƣ viện, giữa các hệ

thống thƣ viện trong nƣớc: thƣ viện đại học - thƣ viện chuyên ngành - thƣ viện công

cộng. Khắc phục những khó khăn về mọi mặt, từ năm 2011, liên hợp bắt đầu xây dựng

và duy trì LHTV bền vững với trên 20 thành viên nòng cốt là thƣ viện/trung tâm thông

tin của các viện nghiên cứu, trƣờng đại học lớn trong nƣớc. Trong hai năm từ 2011

đến 2013, số lƣợng thành viên tham gia liên hợp đã lên tới 38 đơn vị. Liên hợp bắt đầu

thu hút đƣợc sự tham gia của các thƣ viện nhỏ, các trƣờng đại học dân lập.

Bằng nhiều biện pháp khác nhau, hoạt động tăng cƣờng tiếng nói của LHTV

đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc luôn đƣợc chú trọng và có những tiến bộ đáng

ghi nhận. Điển hình nhất có thể kể đến sự ra đời của các văn bản pháp lý về hoạt

động thông tin khoa học và công nghệ trong đó nêu bật vai trò, quyền lợi và trách

nhiệm của các tổ chức công đối với hoạt động chia sẻ nguồn tin trong đó có nguồn

tin điện tử.

111

Về tài chính

Liên hợp hiện nay đã tự trang trải kinh phí đặt mua nguồn tin điện tử trên cơ sở

chia sẻ chi phí giữa các đơn vị thành viên. Liên hợp tổ chức đàm phán thành công với

nhà cung cấp khi mua các CSDL với mức giá hợp lý, giảm chi phí bổ sung nguồn tin

của các đơn vị thành viên.

Về hoạt động

Thông qua các cuộc hội thảo/đào tạo, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ

thông tin thƣ viện các đơn vị thành viên; nâng cao kiến thức thông tin của ngƣời

dùng tin.

Việc chia sẻ nguồn tin nội sinh giữa các đơn vị thành viên đã đƣợc tăng

cƣờng nhƣng mới ở những bƣớc đầu. Đây là kế hoạch lâu dài, cần có thời gian để

các thành viên xây dựng nguồn lực và thay đổi trong nhận thức của lãnh đạo các đơn

vị thành viên.

Liên hợp đã thành lập đƣợc một website riêng là kênh thông tin chính thức của

liên hợp và các thành viên phục vụ cho hoạt động quảng bá, giới thiệu nguồn lực

thông tin thƣ viện.

Liên hợp đã thành lập một Văn phòng điều phối chuyên trách hỗ trợ các mảng:

bổ sung nguồn tin, thủ tục hành chính, tài chính v.v. và bắt đầu hình thành việc bổ sung

nguồn tin theo nhóm đồng thời tăng cƣờng hoạt động quảng bá dƣới nhiều hình thức

ii. Hạn chế:

Về tổ chức, pháp lý:

- Chƣa có các nhóm công tác phụ trách chuyên biệt các mảng: đào tạo, hỗ trợ kỹ

thuật, v.v.

- Các thỏa thuận trong khuôn khổ Liên hiệp mang tính tự nguyện, không có tính

ràng buộc pháp lý.

Về tài chính

- Không có phí thành viên hàng năm,

- Kinh phí đóng góp còn hạn chế, một số đơn vị đã cam kết song không đóng

góp mua CSDL,

- Chƣa mở rộng mua các nguồn tin điện tử nƣớc ngoài khác,

- Việc thanh toán chi phí mua CSDL ở một số đơn vị còn chậm chễ.

112

Về hoạt động

- Việc quảng bá LHTV còn hạn chế, chủ yếu thông qua gặp gỡ trực tiếp với các

đơn vị tiềm năng,

- Chƣa cung cấp đƣợc các dịch vụ hỗ trợ các đơn vị thành viên,

- Khả năng kết nối giữa các đơn vị thành viên trong khuôn khổ Liên hiệp thƣ

viện chƣa cao.

2.2.2.1.3 Kế hoạch phát triển chiến lƣợc của Liên hợp thƣ viện Việt Nam

i. Mạng Ấn phẩm Khoa học Quốc tế - INASP và sự phát triển của Liên hiệp thư

viện

- Kể từ năm 2004, qua Chƣơng trình Tăng cƣờng Thông tin Nghiên cứu (PERii),

Mạng Ấn phẩm khoa học quốc tế - INASP đã hỗ trợ rất nhiều cho các hoạt

động của Liên hiệp thƣ viện nhƣ:

+ Đàm phán mua nguồn tin điện tử

+ Hội thảo/tập huấn nghiệp vụ

+ Tài trợ dự án

+ Hỗ trợ xuất bản khoa học (VJOL)

- Giai đoạn 2013-2018, chiến lược mà INASP đặt ra mục tiêu chính là nâng cao

năng lực của các LHTV bao gồm:

+ Đàm phán với các nhà xuất bản/nhà cung cấp dịch vụ,

+ Đào tạo thƣ viện - tài trợ, thực hiện và đánh giá các chƣơng trình đào tạo

về thƣ viện,

+ Quản lý và sử dụng nguồn tin điện tử - truy cập, quản lý, khắc phục sự

cố và thúc đẩy quảng bá nguồn tin.

Giai đoạn hiện nay, hoạt động nghiên cứu và xuất bản trên thế giới đang thay

đổi, để thích nghi với những sự thay đổi đó, INASP đang triển khai một số chƣơng

trình, dự án nhƣ:

- Chƣơng trình “Tăng cƣờng Hệ thống Nghiên cứu và Tri thức” (SRKS)

(2013-2018), đƣợc tài trợ bởi DFID và Sida - thay thế cho Chƣơng trình PERI trƣớc

đây với hai mục tiêu chính là: Tăng cƣờng truy cập vào tài liệu nghiên cứu trực tuyến

và Tăng cƣờng số lƣợng phát hành và khả năng hiển thị của các ấn phẩm nghiên cứu

tại các quốc gia.

113

- Hoạch định chính sách dựa trên bằng chứng / Evidence-informed policy

making - VakaYiko

The VakaYiko Consortium is a three-year project involving five organizations

working primarily in three countries. Vaka is Shona (Southern Africa) for „build‟ and

Yiko is Dagbani (Ghana) for capacity, which illustrates the main African regions

where the consortium works.

Vaka Yiko là một dự án ba năm liên quan đến năm tổ chức hoạt động chủ yếu

tại ba nƣớc. Vaka là Shona (Nam Phi) cho việc “xây dựng” và Yoko là Dagbani

(Ghana) nghĩa là “năng lực”, trong đó tƣợng trƣng cho các khu vực chính ở châu Phi

nơi các liên hợp hoạt động.

- AuthorAID

Dự án AuthorAID nhằm hỗ trợ phát triển các nhà nghiên cứu ở các nƣớc đang

phát triển xuất bản tác phẩm của họ với hai mục tiêu chính: tăng tỷ lệ thành công của

các nhà nghiên cứu ở các nƣớc đang phát triển trong việc đạt đƣợc công bố khoa học;

và tăng cƣờng khả năng hiển thị và ảnh hƣởng của các công trình nghiên cứu ở khu

vực các nƣớc đang phát triển. AuthorAID sẽ đạt đƣợc những mục tiêu này thông qua

các mạng lƣới, các nguồn lực, các chƣơng trình đào tạo và tƣ vấn.

- The Journals Online

Dự án tạp chí trực tuyến nhằm mục đích cải thiện khả năng tiếp cận và khả

năng hiển thị của các công trình nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển. Bằng

cách cung cấp một nền tảng hiệu quả và an toàn về mặt chi phí cho các tạp chí trực

tuyến, cùng với sự tƣ vấn, hƣớng dẫn và liên kết các nguồn lực với các công nghệ phù

hợp và tổ chức lƣu trữ, các tạp chí trực tuyến cho phép khả năng khám phá dễ dàng

hàng loạt các tạp chí và nghiên cứu và đang tiến hành. Ngoài nền tảng này, thông qua

các tạp chí trực tuyến, những ngƣời có nhu cầu xuất bản các tạp chí trực tuyến của họ

có thể tiếp cận tƣ vấn, các hƣớng dẫn và liên kết nguồn với các công nghệ phù hợp và

các tổ chức lƣu trữ.

Để hỗ trợ và kết nối hệ thống nghiên cứu ở các nƣớc đang phát triển, INASP sẽ

hợp tác với:

+ Các cán bộ thư viện để tiếp thu và quản lý các tài liệu học thuật mới nhất,

+ Các cán bộ IT để duy trì truy cập tới các tài liệu,

114

+ Các nhà nghiên cứu để sử dụng và sản xuất và kết nối hoạt động nghiên cứu

của họ,

+ Các biên tập viên tăng cƣờng ảnh hƣởng của các tạp chí,

+ Các nhà hoạch định chính sách sử dụng các bằng chứng khoa học trong việc ra

quyết định

Đây là một thời cơ mới mà liên hợp thƣ viện ở các quốc gia đang phát triển

trong đó có Việt Nam cần nắm bắt cơ hội và triển khai các hoạt động một cách có

hiệu quả.

ii. Vai trò của Liên hiệp thư viện

- Chủ trì đàm phán mua nguồn tin điện tử

- Điều phối các hoạt động đào tạo thƣ viện

- Truy cập, quản lý và thúc đẩy sử dụng nguồn tin điện tử

iii. Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2013-2015

- Kỹ năng của các đơn vị thành viên: các kỹ năng cần đƣợc nâng cao cho các

thành viên bao gồm:

+ Lựa chọn nguồn tin điện tử

+ Quảng bá/ Tiếp thị nguồn tin

+ Theo dõi/giám sát tình hình sử dụng

+ Xác định nhu cầu ngƣời dùng tin

+ Tiếp thị dịch vụ thƣ viện

+ Vận động sự ủng hộ đối với thƣ viện

+ Đào tạo kỹ năng thông tin

+ Đào tạo thƣ viện viên hệ thống

+ Đàm phán mua nguồn tin điện tử

- Các kỹ năng cụ thể:

1. Quản lý và truy cập nguồn tin điện tử

+ Đánh giá các nguồn tin điện tử hiện có

+ Trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để cung cấp dịch vụ thông tin điện tử tại

thƣ viện

+ Trang bị kỹ năng cần thiết để sử dụng nguồn tin điện tử (tìm kiếm thông tin,

đánh giá kết quả tìm kiếm, v.v.)

115

2. Đào tạo kỹ năng thông tin (information literacy)

+ Đánh giá hiện trạng kỹ năng thông tin của ngƣời dùng tin tại đơn vị

+ Xây dựng kế hoạch chiến lƣợc nâng cao kỹ năng thông tin

+ Sử dụng các phƣơng pháp đào tạo kỹ năng thông tin khác nhau

3. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu

+ Nâng cao kỹ năng phục vụ ngƣời dùng tin, thiết lập mối quan hệ giữa cán bộ

thƣ viện và nhà nghiên cứu

+ Nắm bắt nhu cầu ngƣời dùng tin

+ Xác định các rào cản đối với việc sử dụng nguồn tin điện tử

+ Xây dựng kế hoạch hành động nâng cao nhận thức về nguồn tin điện tử

4. Tiếp thị và quảng bá nguồn tin điện tử

+ Nắm vững và sử dụng các chiến lƣợc tiếp thị khác nhau

+ Xác định một số giải pháp thực tế phù hợp với tình hình của đơn vị

+ Xây dựng kế hoạch tiếp thị

+ Đánh giá hiệu quả của hoạt động tiếp thị/quảng bá

5. Giám sát tình hình sử dụng nguồn tin điện tử

+ Kỹ năng thu thập, xử lý dữ liệu định lƣợng và định tính về tình hình sử dụng

nguồn tin điện tử

+ Xác định các biện pháp thúc đẩy truy cập và sử dụng nguồn tin điện tử

6. Đào tạo thƣ viện viên hệ thống (IT)

+ Nhận thức về các vị trí/vai trò khác nhau của CNTT-TT trong thƣ viện

+ Nắm vững các yêu cầu về quản lý tạp chí điện tử

+ Nắm đƣợc các xu thế phát triển hệ thống thƣ viện và ứng dụng của CNTT-TT

trong hoạt động thƣ viện

7. Tiếp thị và vận động ủng hộ thƣ viện

+ Các phƣơng pháp tiếp thị thƣ viện

+ Xây dựng kế hoạch tiếp thị dịch vụ thƣ viện

+ Các phƣơng pháp thể hiện giá trị của thƣ viện, thiết kế khẩu hiệu của thƣ viện

8. Đàm phán và cấp phép nguồn tin điện tử

+ Kỹ năng đàm phán với các nhà xuất bản, nhà cung cấp dịch vụ, và đại lý bán

hàng tại các nƣớc.

116

2.2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động Liên hợp thƣ viện Việt Nam

i. Quy mô hoạt động

Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử là liên hợp quy mô quốc gia

đầu tiên ở Việt Nam có vai trò bổ sung và chia sẻ nguồn tin điện tử có giá trị cao trong

nƣớc và quốc tế phục vụ các hoạt động nghiên cứu và đào tạo. Liên hợp thƣ viện Việt

Nam thu hút sự tham gia của các cơ quan thông tin thƣ viện các viện nghiên cứu, các

trƣờng đại học, cao đẳng và thƣ viện các tỉnh thành; phân bố đều trên khắp 3 miền

Bắc, Trung, Nam; Từ các cơ quan thông tin thƣ viện trực thuộc Bộ ngành cấp trung

ƣơng và địa phƣơng, hai trƣờng đại học quốc gia và các đại học vùng đến các thƣ viện

tỉnh thành trên khắp cả nƣớc.

Biểu đồ số 6: Số lƣợng các đơn vị tham gia Liên hợp thƣ viện Việt Nam

về nguồn tin điện tử từ 2004 đến 2013

Kể từ khi thành lập đến năm 2013, số lƣợng các đơn vị tham gia liên hợp có

nhiều biến động. Giai đoạn từ 2004 đến 2008, thời điểm Liên hợp vẫn nhận đƣợc sự

hỗ trợ về mặt kinh phí từ quỹ Atlantic Philanthrophy, số lƣợng các đơn vị tham gia

liên hợp tỷ lệ thuận với tỷ lệ phần trăm kinh phí do AP hỗ trợ cho liên hợp. Trong hai

117

năm 2004 và 2005, khi kinh phí bổ sung nguồn tin điện tử hoàn toàn đƣợc hỗ trợ bởi

AP, số lƣợng đơn vị tham gia liên hợp lần lƣợt là 26 và 25. Trong 2 năm 2005 và

2006, khi NASATI cùng với AP đảm nhận phần kinh phí mua nguồn tin điện tử số

lƣợng thành viên vẫn duy trì ở con số 26 năm 2005, và có xu hƣớng giảm xuống còn

17 thành viên trong năm 2006.

Năm 2008, là năm đầu tiên đánh dấu mốc quan trọng khi tất cả các thành viên

liên hợp cùng với cơ quan chủ trì và nhà tài trợ đóng góp kinh phí bổ sung nguồn tin

điện tử của liên hợp. Đây cũng là năm liên hợp thu hút đƣợc số lƣợng thành viên ủng

hộ ít nhất (17 thành viên). Có rất nhiều nguyên nhân gây ra thực trạng này nhƣng

một trong những nguyên nhân chính là các căn cứ về mặt pháp lý và tài chính của

liên hợp chƣa đƣợc hoàn thiện. Thực trạng này đặt ra cho ban điều hành những thách

thức mới.

Chỉ sau thời gian 1 năm, khi các vấn đề pháp lý và tổ chức đƣợc giải quyết, số

lƣợng thành viên của liên hợp lại tăng lên đáng kể (30 đơn vị). Điều này chứng tỏ sự

thành công trong công tác tuyên truyền, phổ biến hiệu quả của mô hình chia sẻ nguồn

tin qua liên hợp thƣ viện và sự ủng hộ của đông đảo cộng đồng thông tin thƣ viện

ngay cả khi AP chỉ còn ủng hộ 10% tổng kinh phí bổ sung nguồn tin.

Giai đoạn từ năm 2010 đến 2013 thể hiện sự phát triển ổn định của liên hợp khi

toàn bộ kinh phí bổ sung nguồn tin đều do NASATI và các thành viên đóng góp và số

lƣợng thành viên tham gia liên hợp có xu hƣớng tăng dần từ 27, 24, 29 và 38 đơn vị.

ii. Diện bao quát nội dung và dạng tài liệu

Từ năm 2004 đến năm 2008, CSDL EBSCO và BLACKWELL đƣợc chia sẻ

qua liên hợp đều là 2 CSDL đa ngành, đa lĩnh vực.

 CSDL EBSCO - http://www.epnet.com trên 15,000 tạp chí toàn văn trong 8

CSDL bao trùm hầu hết các ngành khoa học công nghệ, xã hội nhân văn,

giáo dục, kinh tế, y học

 CSDL Blackwells - http://www.blackwell-synergy.com gồm trên 800 tạp

chí toàn văn đã đƣợc thẩm định, bao gồm các lĩnh vực khoa học sự sống,

sinh thái học, y học, luật học, kinh tế, kế toán, nghiên cứu văn hóa, lịch sử.

Từ năm 2009 đến 2013, LHTV bổ sung CSDL ProQuest Central. Đây cũng là

CSDL đa ngành, bao quát trên 160 lĩnh vực chủ đề khác nhau về khoa học công nghệ,

khoa học xã hội, kinh tế - kinh doanh, y học…, bao gồm:

118

- 19.000 tạp chí, trong đó hơn 13.000 tạp chí toàn văn.

- 56.000 toàn văn luận văn, luận án

- Báo cáo từ hàng trăm ngành công nghiệp tại 90 quốc gia

- 43.000 hồ sơ doanh nghiệp

- Hơn 1.000 tài liệu hội nghị

- 1.300 tờ báo quốc tế hàng đầu…

Ngoài ra, các CSDL do Liên hợp đàm phán dùng thử nhƣ Cơ sở dữ liệu

Encyclopædia Britannica là cơ sỡ dữ liệu lớn, có giá trị nhƣ một bách khoa toàn thƣ

tiếng Anh tổng hợp trên Internet, do công ty Encyclopædia Britannica biên soạn và

xuất bản. Encyclopædia Britannica Online Academic Edition® bao gồm: Hàng trăm

ngàn tạp chí, báo điện tử; trên 133.000 bài báo thuộc bản quyền Encyclopædia

Britannica; trên 90.000 hình ảnh; trên 9.000 video, audio, đa phƣơng tiện chất lƣợng

cao; trên 25.000 sách điện tử và các nguồn thiết yếu; truy cập dữ liệu phân tích trực

tuyến; tin tức thế giới trên các báo The New York Times và BBC News và các dòng

tin tức sự kiện nổi bật khác; hƣớng dẫn truy cập vào hơn 100.000 trang web đƣợc yêu

cầu bởi các nhà biên tập Britannica; địa lý thế giới, không gian làm việc, v.v.…

CSDL Tài liệu Khoa học và Công nghệ Việt Nam (STD) và CSDL Báo cáo Kết

quả nghiên cứu do Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chia sẻ cũng là

những CSDL đa ngành.

Các dạng tài liệu nhìn chung cũng rất phong phú bao gồm: tạp chí, sách, kỷ yếu

hội nghị, tiêu chuẩn, tài liệu sáng chế, báo cáo kết quả nghiên cứu,…

iii. Loại cơ quan thông tin - thư viện tham gia

Kết quả khảo sát cho thấy, liên hợp thu hút sự tham gia của các cơ quan thông

tin thƣ viện đến từ rất nhiều hệ thống thƣ viện khác nhau chủ yếu thuộc 3 hệ thống

chính: hệ thống thƣ viện chuyên ngành, hệ thống thƣ viện các trƣờng đại học, cao

đẳng và hệ thống thƣ viện công cộng.

119

Thƣ viện các Thƣ viện chuyên Thƣ viện công trƣờng đại học, ngành cộng Năm Tổng số cao đẳng

SL (%) SL (%) SL (%)

2007 5 29.41 11 64.71 1 5.88 17

2008 3 25.00 8 66.67 1 8.33 13

2009 6 20.00 22 73.33 2 6.67 30

2010 5 18.52 20 74.07 2 7.41 27

2011 4 16.67 18 75.00 2 8.33 24

2012 4 13.79 19 65.52 6 20.69 29

2013 4 10.53 30 78.95 4 10.53 38

Bảng số 7: Số lƣợng các cơ quan TT-TV các cơ quan thông tin, thƣ viện

tham gia LHTV từ năm 2007-2013

Biểu đồ số 7: Số lƣợng các cơ quan thông tin, thƣ viện tham gia phối hợp bổ sung

kinh phí qua LHTV từ năm 2007-2013

Có thể thấy đƣợc từ năm 2007-2013, số lƣợng các đơn vị thành viên liên hợp

thuộc hệ thống thƣ viện các trƣờng đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 60%),

tiếp theo là các thƣ viện chuyên ngành thuộc các viện nghiên cứu, các cơ quan thông

tin bộ ngành, và chiếm tỷ lệ thấp nhất là các thƣ viện công cộng. Đây là một thực

120

trạng khách quan bởi lẽ, số lƣợng các đơn vị thuộc khu vực các trƣờng đại học và cao

đẳng chiếm tỷ lệ cao nhất trong các hệ thống thƣ viện ở Việt Nam. Đây là khu vực có

hoạt động nghiên cứu và đào tạo diễn ra mạnh mẽ nhất.

Khu vực các cơ quan thông tin thƣ viện chuyên ngành nơi yêu cầu những nguồn

tin chuyên sâu cao nên hàng năm thu hút đƣợc trung bình khoảng 4-5 đơn vị làm

thành viên liên hợp.

Ở khu vực thƣ viện công cộng, ngoại trừ các thƣ viện lớn nhƣ Thƣ viện Quốc

gia, thƣ viện khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, nơi tập trung số lƣợng lớn

bạn đọc có trình độ cao, và một số thƣ viện có kinh phí thƣờng xuyên dành cho việc

bổ sung nguồn tin điện tử nhƣ Thƣ viện tỉnh Quảng Ninh, Thƣ viện tỉnh Gia Lai, thì

gần nhƣ các thƣ viện công cộng trong cả nƣớc chỉ tham gia liên hợp với vai trò

thành viên quan sát, tham gia các kỳ họp thƣờng niên, các cuộc hội thảo, tập huấn và

các chƣơng trình giao lƣu với các thành viên khác với mục đích học hỏi và chia sẻ

kinh nghiệm.

Nhờ công tác tuyên truyền và quảng bá hình ảnh và các hoạt động của Liên hợp

đƣợc chú trọng, hàng năm, trong các kỳ họp liên hợp thƣ viện số lƣợng các đơn vị

tham dự ngày một tăng. Ban đầu các đơn vị nhiệt tình tham gia với tƣ cách là thành

viên quan sát. Sau đó, các đơn vị này sẽ là các thành viên tiềm năng tham gia vào liên

hợp thƣ viện.

Số lƣợng các cơ quan thông tin thƣ viện

tham gia các kỳ họp thƣờng niên của 2011 2012 2013

liên hợp qua các năm

Số lƣợng cơ quan TTTV chuyên ngành 12 20 27

Số lƣợng cơ quan TTTV các trƣờng đại học, 35 55 47 cao đẳng

Số lƣợng các thƣ viện công cộng 16 9 9

Tổng số: 63 84 83

Bảng số 8: Số lƣợng các cơ quan thông tin thƣ viện

tham gia các kỳ họp thƣờng niên của liên hợp qua các năm

121

Biểu đồ số 8: Số lƣợng các cơ quan thông tin thƣ viện tham gia các kỳ họp thƣờng

niên của liên hợp qua từ 2011-2013

Số lƣợng cơ quan thông tin thƣ viện các trƣờng đại học, cao đẳng vẫn chiếm tỷ

lệ cao nhất trong số các cơ quan thông tin thƣ viện tham gia các kỳ họp thƣờng niên

của liên hợp. Điều đó thể hiện các trƣờng đại học, cao đẳng là một khu vực tiềm năng

lớn với số lƣợng bạn đọc đông đảo là các giảng viên, sinh viên, các nhà nghiên cứu.

Khối các cơ quan thông tin thƣ viện chuyên ngành đứng ở vị trí thứ hai với số lƣợng

trung bình qua các năm bằng khoảng một nửa so với khu vực các trƣờng đại học, cao

đẳng. Khu vực thƣ viện công cộng chiếm tỷ lệ thấp nhất.

iv. Mức độ cập nhật nguồn tin.

Nguồn tin của liên hợp thƣ viện Việt Nam khá phong phú về chủng loại. Các

nguồn tin đƣợc đặt mua (Blackwell, Ebsco, ProQuest Central, Credo Reference) và

một số nguồn tin đƣợc đàm phán dùng thử qua các nhà xuất bản lớn (Britannica

Online Academic Edition, Cengage Learning,) đều là những nguồn tin tiếng Anh có

uy tín và giá trị cao trong nghiên cứu và đào tạo. Các nguồn tin này là các nguồn tin

điện tử, đƣợc cập nhật thƣờng ngày và có thể không đƣợc công bố trên các tạp chí

truyền thống.

Hiện nay, có 02 CSDL trong nƣớc là STD và KQNC đƣợc chia sẻ từ Cục Thông

tin khoa học và công nghệ quốc gia, cơ quan chủ trì của Liên hợp và nguồn tin trên

Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam trực tuyến (VJOL) do các tạp chí khoa học

122

trong nƣớc tự đăng tải và chia sẻ. Mặc dù các nguồn tin này thƣờng xuất hiện muộn

hơn các tạp chí truyền thống nhƣng có thể đánh giá đây đều là những nguồn tin khoa

học điện tử hàng đầu của Việt Nam.

v. Khả năng truy cập, tìm kiếm, khai thác nguồn tin chia sẻ

Bắt đầu từ năm 2012, các nguồn tin điện từ của Liên hợp thƣ viện Việt Nam

đƣợc kết nối và chia sẻ qua Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN).

VinaREN là kết quả triển khai thực hiện Dự án Mạng Thông tin Á - Âu giai đoạn II tại

Việt Nam (viết tắt là TEIN2 VN).

Ngày 12 tháng 12 năm 2006, Văn phòng Chính phủ đã có công văn số

7289/VPCP-QHQT truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tƣớng Phạm Gia Khiêm đồng ý về

chủ trƣơng Việt Nam tham gia Mạng tiên tiến Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APAN -

Asia-Pacific Advanced Network) và xây dựng Mạng thông tin Nghiên cứu và Đào tạo

của Việt Nam kết nối các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học hàng đầu trong nƣớc

với quốc tế thông qua TEIN2 và giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối

hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng đề án cụ thể về Mạng Nghiên cứu và

Đào tạo Việt Nam.

Đến nay, VinaREN đã trở thành mạng nghiên cứu và đào tạo quốc gia của Việt

Nam với 6 Trung tâm Vận hành Mạng (Network Operation Centre - NOC). VinaREN

kết nối 57 mạng thành viên, bao gồm hàng trăm viện nghiên cứu, trƣờng đại học, bệnh

viện lớn tại 11 tỉnh và thành phố trong cả nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng

nghiên cứu và đào tạo Việt Nam kết nối mạng tốc độ và hiệu năng cao với 45 triệu

đồng nghiệp tại hơn 8.000 trung tâm nghiên cứu và đào tạo trên thế giới.

Các thành viên của VinaREN bao gồm các mạng của các tổ chức nghiên cứu và

phát triển, các trƣờng đại học, các bệnh viện, các tổ chức dịch vụ khoa học kỹ thuật

(KHCN), các thƣ viện, các trung tâm thông tin KHCN có tiềm năng và năng lực chia

sẻ nguồn lực phục vụ nghiên cứu và đào tạo.

Cho tới đầu năm 2010 số thành viên chính thức tham gia VinaREN đã lên tới 60,

trong đó có những thành viên khai thác, sử dụng và phát huy tác dụng VinaREN một

cách thƣờng xuyên nhƣ Trung tâm Dự báo Khí tƣợng Thủy văn Trung ƣơng, Đại học

Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, Đại học quốc tế RMIT, Bệnh

viện Nhi Trung ƣơng, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Trung ƣơng Quân đội 108, v.v.

123

Chính vì vậy, nguồn tin của Liên hợp thƣ viện khi đƣợc chia sẻ và khai thác

qua VinaREN đạt tốc độ nhanh hơn mạng Intetnet bình thƣờng rất nhiều lần và cung

cấp thông tin liên tục 24/7, giúp cho ngƣời dùng dễ dàng truy cập, tìm kiếm nhanh

chóng nhằm khai thác tối đa giá trị của các nguồn tin đƣợc chia sẻ.

Đây thực sự là một điểm vô cùng thuận lợi của các thành viên Liên hợp thƣ

viện Việt Nam về nguồn tin tử khi phát huy tối đa lợi thế về hạ tầng thông tin của cơ

quan chủ trì và các thành viên.

vi. Phạm vi đáp ứng yêu cầu tìm kiếm, khai thác nguồn tin chia sẻ

Nhờ đƣợc chia sẻ qua mạng VinaREN, mạng nghiên cứu và đào tạo của Việt

Nam với thành viên bao gồm các mạng của các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các

trƣờng đại học, các bệnh viện, các tổ chức dịch vụ khoa học kỹ thuật, các thƣ viện, các

trung tâm thông tin KH&CN có tiềm năng và năng lực chia sẻ nguồn lực phục vụ

nghiên cứu và đào tạo, Liên hợp thƣ viện Việt Nam có một khả năng đáp ứng nhu cầu

tìm kiếm và khai thác nguồn tin rộng khắp. Chỉ cần một máy tính hoặc một thiết bị kết

nối Internet, bạn đọc hoàn toàn có thể truy cập các nguồn tin của liên hợp giống nhƣ

các nguồn tin điện tử khác tại các thƣ viện, các khu học xá, cơ quan hoặc tại nhà qua

ID và mật khẩu với vai trò là bạn đọc của các thành viên liên hợp.

vii. Hiệu quả khai thác, chia sẻ nguồn tin :

 Số lƣợng ngƣời có thể truy cập, khai thác

Số lượng người có thể truy cập, khai thác

Nhờ cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại, nguồn tin đƣợc kết nối và chia sẻ qua liên

hợp thƣ viện có thể đáp ứng nhu cầu tìm kiếm và khai thác của hàng triệu lƣợt bạn đọc

từ các đơn vị thành viên.

Số lượt truy cập, tìm kiếm và tải thông tin

Kết quả khảo sát từ các đơn vị thành viên liên hợp cho thấy, các hoạt động

đƣợc ngƣời dùng sử dụng chủ yếu là tìm kiếm thông tin và tải tài liệu. Khu vực các

trƣờng cao đẳng - đại học là nơi có hoạt động truy cập và sử dụng thông tin diễn ra

cao nhất.

124

TT TT-TV TT TT-TV TT TT-TV Tổng số chuyên Trƣờng ĐH - Hoạt động công cộng đơn vị ngành CĐ

SL % % SL SL %

21 Tìm tin 12 57 19 4 5 24

21 Tải tài liệu 13 62 19 4 4 19

0 Khác 0 0 0 0 0 0

Bảng số 9: Hoạt động tìm kiếm và tải tài liệu của các thành viên

Tìm Năm Tải về kiếm

2006 142068 50430

2007 105729 35338

2008 139267 23320

2009 2324072 72753

2010 3250011 66690

Tháng 1 - Tháng 8 2011 1289866 32767

Tháng 1 - Tháng 8 2012 5721436 191303

Tháng 1 - Tháng 4 2013 2493936 52024

Bảng số 10: Số lƣợt truy cập, tìm kiếm thông tin qua các năm của Liên hợp

Số lƣợt truy cập, tìm kiếm thông tin đƣợc tổng hợp qua các báo cáo thƣờng niên

các năm của liên hợp cho thấy, số lƣợt truy cập và tải tài liệu toàn văn có xu hƣớng

tăng dần qua các năm. Có thể thấy rõ năm 2013 là năm có số lƣợng thành viên nhiều

nhất nên số lƣợt truy cập và tìm kiếm thông tin cũng đạt cao nhất. Số lƣợt tải tài liệu

toàn văn có nhiều biến động và cũng thể hiện một phần mức độ đáp ứng nhu cầu tin.

 Mức độ đáp ứng nhu cầu tin;

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các CSDL chỉ đáp ứng một phần nhu cầu tin

bên cạnh các nguồn tin khác của các trung tâm thông tin - thƣ viện. Tỷ lệ này chiếm

hơn 60% và có năm lên tới 86% năm 2005. Tỉ lệ đáp ứng tốt nhu cầu tin của bạn đọc

125

dao động trong khoảng trên dƣới 20% với tỷ lệ đáp ứng tốt đạt cao nhất 38% năm

2009 và thấp nhất 14% năm 2005. Trong khi tỷ lệ các nguồn tin chƣa đáp ứng nhu cầu

tin là không đáng kể. Nhƣ vậy, có thể thấy đối với một nguồn tin đa ngành, đƣợc phối

hợp bổ sung với giá cả thấp hơn nhiều lần so với mua độc lập từng đơn vị thì mức độ

đáp ứng nhu cầu tin đạt trên 90% là tỷ lệ cao và thấy rõ lợi ích của việc tham gia liên

hợp thƣ viện.

Đáp ứng một Năm Đáp ứng tốt Chƣa đáp ứng phần

2004 20% 80% 0%

2005 14% 86% 0%

2006 25% 63% 13%

2007 25% 75% 0%

2008 20% 80% 0%

2009 38% 62% 0%

2010 35% 65% 0%

2011 30% 70% 0%

2012 26% 74% 0%

2013 25% 75% 0%

Bảng số 11: Mức độ đáp ứng nhu cầu tin

Biểu đồ số 9: Mức độ đáp ứng nhu cầu tin

126

 Chi phí-hiệu quả

Đối với 1 CSDL có giá trên 1 tỷ đồng nhƣ Proquest Central, trừ một số cơ quan

thông tin thƣ viện lớn với kinh phí bổ sung hàng năm từ trên 1 tỷ đồng/năm mới có

thể đáp ứng. Trong khi đó tỷ lệ các đơn vị có kinh phí bổ sung ở mức trên 1 tỷ đồng

chiếm cao nhất là 14% năm 2012. Trƣớc bối cảnh nguồn ngân sách của các cơ quan

bộ ngành, các trƣờng đại học đang ngày một eo hẹp và ngân sách cấp cho các trung

tâm thông tin thƣ viện gần nhƣ giữ nguyên trong khi chƣa tính đến yếu tố trƣợt giá.

Khi đó, để sử dụng đƣợc nhiều nguồn tin hơn với giá cả thấp hơn rất nhiều lần, tham

gia các liên hợp là một giải pháp hiệu quả cho bài toán kinh tế mà các đơn vị gặp phải.

Kinh phí bổ sung tài liệu của mỗi đơn vị 2012 2013 (triệu VND)

Dƣới 50 triệu 41% 50%

Từ 50 - 100 triệu 23% 25%

Từ trên 100 triệu - 500 triệu 9% 5%

Từ trên 500 triệu - 1 tỷ 5% 0%

Từ trên 1 tỷ - 5 tỷ 9% 10%

Trên 5 tỷ 14% 10%

Bảng số 12: Kinh phí bổ sung tài liệu của mỗi đơn vị thành viên

Biểu đồ số 10: Kinh phí bổ sung tài liệu của mỗi đơn vị thành viên

127

Gía cả trung bình một tài liệu khi tham gia liên hợp hàng năm dao động từ

0,52 - 5,3 USD. Năm 2008 do số lƣợng các thành viên tham gia liên hợp ít nhất nên

giá mua 1 tài liệu trung bình 5,3 USD/ 1 tài liệu khi mua CSDL EBSCO và 2,9

USD/1 tài liệu khi mua CSDL Blackwell. Phụ thuộc chủ yếu vào số lƣợng các thành

viên nên từ năm từ 2009 đến 2012, giá 1 tài liệu khi mua CSDL ProQuest Central

dao động từ 0,5 -2,5 USD. Thời kỳ từ 2009 đến 2011, giá cả 1 tài liệu tăng dần từ

1,8 USD, 2,1 USD đến 2,5 USD lần lƣợt qua các năm năm 2009, 2010, 2011. Hiện

trạng này thể hiện giai đoạn khó khăn của liên hợp những năm đầu tiên sau khi kết

thúc hỗ trợ tài chính từ Dự án Liên hợp thƣ viện do AP tài trợ, phải tự chủ về kinh

phí, gặp nhiều khó khăn và chƣa hoàn thiện về về nhiều mặt nhƣ: tổ chức bộ máy,

các vấn đề pháp lý, cơ chế tài chính và công tác tuyên truyền vận động đến lãnh đạo

và trung tâm thông tin thƣ viện của các tổ chức tiềm năng. Sang năm 2012, chi phí

mỗi tài liệu giảm gần 5 lần xuống còn 0.52 USD/ 1 bài so với năm 2011, là thành

công nhờ những nỗ lực của cơ quan chủ trì và sự ủng hộ của các thành viên. Năm

2013, với số lƣợng thành viên tăng vƣợt trội, gấp khoảng 1,5 lần năm 2012, chi phí 1

bài toàn văn còn có thể giảm mạnh. Trong tƣơng lai, nếu chi phí mua tài liệu tiếp tục

giảm rất có thể liên hợp sẽ tự mua thêm đƣợc không chỉ 1 CSDL mà có thể là 2 đến

3 CSDL giá trị để đƣa vào khai thác.

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 CSDL

Blackwells 1,96 0,918 2,9

EBSCO 2,18 3,53 5,3

Proquest 1,8 2,1 2,5 0,52

Bảng số 13: Chi phí cho một bài tải xuống khi tham gia liên hợp

qua các năm (USD)

128

Biểu đồ số 11: Chi phí cho một bài tải xuống khi tham gia liên hợp

Đối với các thành viên, chi phí mỗi tài liệu đƣợc tính bằng chi phí tham gia liên

hợp trên mức độ đáp ứng nhu cầu tin (đƣợc tính bằng số lƣợng tài liệu tải về). Nếu

một đơn vị có khả năng khai thác nguồn tin tốt, thì chi phí cho mỗi một tài liệu sẽ

giảm đi rất nhiều thậm chí còn thấp hơn giá trung bình 1 tài liệu của toàn liên hợp.

Chi phí hiệu quả có thể thực hiện qua việc so sánh. Giá một tài liệu hay 1 trang

tài liệu tính qua tham gia liên hợp thƣ viện, so với giá khi thƣ viện trực tiếp mua

nguồn tin tƣơng ứng. Một ví dụ đơn giản về so sánh giá cả 1 tài liệu của đơn vị thành

viên so với giá cả 1 tài liệu của toàn liên hợp trong năm 2009 trong bảng dƣới đây:

Chi STT Tên đơn vị STT Tên đơn vị Chi phí phí

1.80 15 ĐH Hàng hải 1.33 Liên hợp thƣ viện

ĐH Cần Thơ 0.32 16 ĐH Sƣ phạm TP.HCM 1.66 1

ĐH Nông nghiệp HN 0.14 17 ĐH Lâm nghiệp 2.92 2

Thƣ viện KHTH 0.15 18 LRC Huế 9.52 3 TP.HCM

Viện Quản lý Kinh tế NACESTI 7.90 19 3.42 4 TƢ

VNU Hồ Chí Minh 0.93 20 ĐH Dân lập Hải Phòng 4.31 5

Viện Khoa học Tài ĐH Bách Khoa HN 1.58 21 4.57 6 chính

129

0.00 ĐH Kiến trúc TP.HCM 22 ĐH Hoa Sen 7 9.72

1.21 8 LRC Thái Nguyên 23 ĐH Y tế Công cộng 0.00

0.42 9 ĐH An Giang 24 Thƣ viện Quốc gia 13.92

1.48 10 LRC Đà Nẵng 25 Viện Thông tin KHXH 0.00

0.52 11 ĐH Vinh 26 VNU Hà Nội 208.33

ĐH Nông lâm TP. 12 ĐH Hà Nội 0.97 27 47.12 HCM

0.68 13 ĐH Đà Lạt 28 ĐH Tây Nguyên 47.12

1.27 14 CESTI 29 Hội Nhi khoa TP.HCM 0.00

Bảng số 14: Giá cả 1 tài liệu năm 2009

(Nguồn: Báo cáo thường niên LHTV năm 2009)

Chú thích:

Gía cả tài liệu bổ sung qua LHTV Giá cả tài liệu bổ sung qua LHTV

cao hơn giá mua trực tiếp thấp hơn giá mua trực tiếp

Theo số liệu thống kê năm 2009, giá trung bình khi các thành viên bổ sung

nguồn tin qua LHTV là 1.80USD, trong khi đó có khoảng 62% đơn vị thành viên liên

hợp khai thác tốt nguồn tin, do vậy giá cả 1 tài liệu của họ thấp hơn giá cả trung bình

1 tài liệu khai thác qua toàn liên hợp và khoảng 38% đơn vị thành viên khai thác

nguồn tin với giá cả 1 tài liệu cao hơn giá của toàn liên hợp. Tuy nhiên, con số này

vẫn thực sự thấp hơn rất nhiều lần so với giá 1 tài liệu mà các thành viên mua CSDL

một cách độc lập, thậm chí là không thể mua đƣợc với nguồn kinh phí hạn hẹp (chiếm

khoảng 90% các đơn vị thành viên).

130

Biểu đồ số 12: Giá cả 1 tài liệu năm 2009

 Đánh giá về lợi ích khi tham gia chia sẻ nguồn tin qua liên hợp từ phía các

thành viên

Mặc dù, giá cả một tài liệu mỗi thành viên bỏ ra có thể cao hay thấp hơn so với

mặt bằng chung của các thành viên trong liên hợp nhƣng không thể phủ nhận đƣợc

hiệu quả kinh tế cũng nhƣ những lợi ích khác mà việc bổ sung và chia sẻ nguồn tin

qua liên hợp thƣ viện mang lại. 100% các đơn vị đƣợc hỏi đều khẳng định việc bổ

sung và chia sẻ nguồn tin mang lại hiệu quả lớn về kinh tế. Bên cạnh đó, trên 60% các

thành viên cho rằng tham gia liên hợp còn mang lại cho đơn vị rất nhiều cơ hội phát

triển nghề nghiệp cũng nhƣ nâng cao hiệu quả trong công tác bổ sung nhƣ:

- Chủ động và Nâng cao hiệu quả trong việc lập kế hoạch bổ sung dài hạn

- Nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ tra cứu-chỉ dẫn

- Mở rộng diện bao quát nguồn tin

- Có cơ hội gặp gỡ, giao lƣu và trao đổi với các chuyên gia, đồng nghiệp

- Tích lũy và nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ

- Đƣợc giới thiệu sử dụng các nguồn tin miễn phí

- Cập nhật các kiến thức chuyên ngành mới nhất

SL đơn vị Tỉ lệ Lợi ích

1. Lợi ích kinh tế (chi phí ít, đƣợc khai thác nguồn tin lớn) 25 100%

2. Chủ động và Nâng cao hiệu quả trong việc lập kế hoạch bổ 15 60% sung dài hạn

131

3. Nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ tra cứu-chỉ dẫn 16 64%

4. Mở rộng diện bao quát nguồn tin 20 80%

5. Có cơ hội gặp gỡ, giao lƣu và trao đổi với các chuyên gia, 24 96% đồng nghiệp

6. Tích lũy và nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ 16 64%

7. Đƣợc giới thiệu sử dụng các nguồn tin miễn phí 22 88%

8. Cập nhật các kiến thức chuyên ngành mới nhất 17 68%

Bảng số 15: Lợi ích khi tham gia liên hợp từ phía các thành viên

Biểu đồ số 13: Lợi ích khi tham gia liên hợp từ phía các thành viên

Phối hợp bổ sung nguồn tin điện tử qua liên hợp giúp các đơn vị khắc phục

đƣợc hai vấn đề lớn là nguồn kinh phí bổ sung tài nguyên điện tử hạn hẹp và khả năng

đáp ứng hạn chế các nhu cầu tin. Ngoài ra, nhờ việc tận dụng các nguồn lực thông tin

của cơ quan chủ trì, một số thành viên có thể khắc phục phần nào khoảng cách về

công nghệ.

132

Biểu đồ số 14: Các vấn đề đƣợc giải quyết khi phối hợp bổ sung

nguồn tin điện tử qua liên hợp

viii. Sự đồng thuận của các thành viên tham gia trong các quyết định chung của

liên hợp thư viện

Các thành viên liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử đã cùng nhau

phối hợp bổ sung nguồn tin điện tử trên cơ sở tự nguyện dƣới sự điều phối của Cục

Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia từ những ngày đầu thành lập. Các quyết

định chung đƣợc đƣa ra qua quá trình thảo luận dựa trên nguyên tắc đồng thuận. Tại

các cuộc họp thƣờng niên, bên cạnh các ý kiến đánh giá kết quả hoạt động của năm,

liên hợp luôn dành một phiên họp chính để các thành viên sáng lập, thành viên chính

thức và các quan sát viên cùng tham gia lựa chọn nguồn tin đƣợc tiếp tục bổ sung cho

năm tới và đóng góp ý kiến để xây dựng phƣơng hƣớng, kế hoạch hoạt động của liên

hợp trong thời gian tiếp theo, và cùng ký kết Biên bản ghi nhớ. Điều này cho thấy sự

hợp tác trên tinh thần bình đẳng, tƣơng trợ và minh bạch, đúng nhƣ bản chất của từ

“liên hợp” - liên kết, hợp tác cùng phục vụ cho lợi ích chung.

Trong những năm gần đây, số lƣợng các đơn vị tham gia liên hợp và ký kết

Biên bản ghi nhớ ngày một tăng, thể hiện sự quan tâm của cộng đồng thông tin thƣ

viện dành cho liên hợp cũng nhƣ vị thế ngày một vững chắc của liên hợp. Tuy nhiên,

đây mới chỉ là bƣớc đầu tiên, không phải đơn vị nào tham gia ký kết biên bản ghi nhớ

cũng có thể tham gia ký kết hợp đồng chia sẻ kinh phí cùng với liên hợp. Cũng không

phải tất cả các đơn vị tham gia liên hợp đều là các cơ quan thông tin thƣ viện có

nguồn kinh phí hoạt động lớn. Do vậy, có thể thấy tầm quan trọng của liên hợp đã

133

chạm đƣợc đến nhu cầu của các các đơn vị có khả năng tham gia ở nhiều mức độ khác

nhau từ các hoạt động chuyên môn đến việc đóng góp kinh phí bổ sung nguồn tin phù

hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình.

ix. Sự đa dạng các hoạt động hỗ trợ và thúc đẩy chia sẻ nguồn tin

Sự hình thành và phát triển của Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện

tử nhận đƣợc hỗ trợ trợ từ quỹ Atlantique Phillantrophies và Mạng Ấn phẩm khoa học

quốc tế (INASP) cùng với sự chia sẻ chuyên môn quý giá từ INASP có ý nghĩa vô

cùng lớn đối với liên hợp. Nhờ đó, liên hợp đã tổ chức đƣợc rất nhiều hoạt động

chuyên môn đƣợc đánh giá cao nhƣ: các khóa đào tạo, tập huấn nghiệp vụ miễn phí

liên tiếp trong nhiều năm từ 2007- 2009 với nội dung phong phú liên quan đến bổ

sung, sử dụng, chia sẻ và quảng bá nguồn tin điện tử. Các hoạt động này luôn nhận

đƣợc sự đồng hành từ đội ngũ chuyên gia của AP và INASP.

Các hoạt động đào tạo, tập huấn kỹ năng xây dựng và quản lý tạp chí trực tuyến

miễn phí trong Chƣơng trình tạp chí trực tuyến do INASP tài trợ cũng nhận đƣợc phản

hồi tích cực từ các đơn vị tham gia. Kết quả là trang web về tạp chí khoa học và công

nghệ Việt Nam trực tuyến đầu tiên ở Việt Nam đƣợc hình thành và đi vào hoạt động

ổn định.

Ngoài ra, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia (nay là Cục

Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia), cơ quan chủ trì liên hợp còn đứng ra làm

đầu mối của Chƣơng trình tặng sách của Qũy Sabre, Hoa Kỳ, chịu trách nhiệm phân

phối sách đến các thành viên liên hợp trong năm 2006.

Liên hợp liên tục nhận đƣợc hỗ trợ từ các nhà xuất bản lớn trên thế giới qua

việc cấp phép truy cập tới các nguồn tin điện tử mới của các nhà xuất bản. Có thể

thấy, liên hợp trở thành một đầu mối thông tin đáng tin cậy và cho các tổ chức, công

ty, các quỹ khi dễ dàng tiếp cận đƣợc với các đối tác tiềm năng thông qua liên hợp và

ngƣợc lại.

Hàng năm, để thúc đẩy hoạt động của mình, liên hợp đã chủ động giới thiệu,

quảng bá về liên hợp thƣ viện bằng các tài liệu giới thiệu, thƣ ngỏ tới các trung tâm

thông tin thƣ viện trong cả nƣớc và các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, v.v. ;

phối hợp với các thành viên trong các hoạt động quảng bá liên hợp trên các website

của các thành viên kết hợp với giới thiệu về các thành viên trên Trang thông tin điện

tử của Liên hợp thƣ viện.

134

Đánh giá khách quan từ phía các thành viên liên hợp về các hoạt động trên cho

thấy nhìn chung các hoạt động của liên hợp đƣợc tổ chức tốt nhất là các lớp nâng cao

kỹ năng khai thác thông tin trong các CSDL chiếm tới 76%, tiếp đến là việc tổ chức

khai thác miễn phí các CSDL do Liên hợp đàm phán dùng thử, các khóa đào tạo về

việc đăng tải các tạp chí nghiên cứu khoa học trực tuyến và hỗ trợ về kỹ thuật và phần

mềm của INASP/PERI, các chƣơng trình tặng sách và cuối cùng là xây dựng, cập nhật

Trang thông tin của VLC lần lƣợt ở mức 70%, 62%, 60% và 45% trong tổng số thành

viên đƣa ra nhận xét.

Các hoạt động này cũng đƣợc khoảng trên 20% thành viên đƣa ra đánh giá rất

tốt và khoảng trên 15% đƣa ra nhận xét trung bình. Bên cạnh đó, các thành viên còn

tích cực đƣa ra các ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động của liên

hợp nhƣ:

Đào tạo về nghiệp vụ, marketing, tổ chức sự kiện, viết dự án xin kinh phí - TV -

Đại học Hà Nội.

Tăng cƣờng chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các thành viên trong VLC; Tổ chức -

các lớp khai thác miễn phí CSDL do VLC đàm phán dùng thử - Trung tâm Thông tin

KHCN TPHCM

Tập hợp nhu cầu tin chung của Liên hợp, phối hợp trong việc khai thác các -

CSDL dùng chung và các CSDL chia sẻ của các đơn vị thành viên - Viện NC các vấn

đề xã hội.

Thƣờng tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ Thƣ viện. Thành -

lập Kênh Thông tin về các hoạt động của thành viên và xây dựng hệ thống CSDL

dùng chung do các thành viên chia sẻ.

Kết quả đánh giá

Trung Chƣa Các hoạt động Rất tốt Tốt bình tốt

1. Các chƣơng trình tặng sách 27% 60% 13% 0

2. Các lớp nâng cao kỹ năng khai thác thông tin 12% 76% 12% 0 trong các CSDL

3. Xây dựng, cập nhật Trang thông tin của VLC 27% 45% 27% 0

135

4. Các khóa đào tạo về việc đăng tải các tạp chí

nghiên cứu khoa học trực tuyến và hỗ trợ về kỹ 23% 62% 15% 0

thuật và phần mềm của INASP/PERI

5. Tổ chức khai thác miễn phí các CSDL do Liên 20% 70% 10% 0 hợp đàm phán dùng thử

Bảng số 16: Kết quả Đánh giá hiệu quả các hoạt động khác của

Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử

Biểu đồ số 15: Kết quả Đánh giá hiệu quả các hoạt động khác của

Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử

Nhƣ vậy, có thể thấy các hoạt động hỗ trợ và thúc đẩy chia sẻ nguồn tin điện tử

của liên hợp vô cùng đa dạng, phong phú mang lại hiệu quả vô cùng to lớn xét dƣới

nhiều khía cạnh không chỉ cho sự nghiệp thông tin thƣ viện mà còn cho sự nghiệp

giáo dục, đào tạo và các hoạt động nghiên cứu phát triển của Việt Nam.

x. Mức độ thể chế hóa

Về cơ bản, Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử là một tổ chức

hoạt động dựa trên cơ sở tự nguyện. Các hoạt động và nguyên tắc đƣợc thiết lập

dựa trên sự đồng thuận giữa các thành viên. Tuy nhiên, ngay từ năm 2010, hoạt

động duy trì và phát triển liên hợp đã đƣợc đƣa vào Điều lệ Tổ chức và hoạt động

của Cục Thông tin KH&CN quốc gia theo Quyết định số 116/QĐ-BKHCN ngày 28

tháng 01 năm 2010 và sau này đƣợc thay thế bằng Điều lệ Tổ chức và hoạt động

của Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia theo Quyết định số 1416/QĐ-

BKHCN.

136

Năm 2014 ghi lại dấu mốc quan trọng của liên hợp khi Chính phủ ban hành

Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 thay thế Nghị định 159/2004/NĐ-CP

về thông tin khoa học và công nghệ ban hành ngày 31 tháng 8 năm 2004 về hoạt động

thông tin khoa học và công nghệ. Nghị định này bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ

ngày 15/4/2014 trong đó ghi rõ hoạt động phối hợp phát triển, cập nhật và chia sẻ các

nguồn tin khoa học và công nghệ trong nƣớc và quốc tế tại Điều 19 thuộc Chƣơng III:

Hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các biện pháp bảo

đảm phát triển thông tin khoa học và công nghệ:

“Điều 19. Phối hợp hợp phát triển, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin khoa học

và công nghệ trong nước và quốc tế

1. Bộ Khoa học và công nghệ là đầu mối phối hợp phát triển, cập nhật và chia sẻ

các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia

làm đầu mối duy trì và phát triển liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và

công nghệ để điều tiết, phối hợp bổ sung, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin khoa học và

công nghệ giữa các tổ chức thông tin thư viện trong cả nước; trao đổi và quảng bá các

tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam thông qua hình thức trực tuyến.”

Bên cạnh đó, tại Điều 20 của Nghị định cũng nêu rõ Kinh phí hoạt động thông

tin khoa học và công nghệ: Mục 2: “Ngân sách dành cho hoạt động thông tin khoa

học và công nghệ được ghi thành một mục chi riêng trong mục lục ngân sách nhà

nước hằng năm cho khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương. Việc phân bổ

ngân sách khoa học và công nghệ chi cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ

căn cứ vào khả năng của ngân sách, nhu cầu thực tiễn và tăng dần theo nhu cầu phát

triển của hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.”

Đây đƣợc coi là một hành lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động chia sẻ

nguồn tin điện tử nói chung và Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử nói

riêng phát triển trong thời gian tới.

Mặc dù, việc ký kết biên bản ghi nhớ tại các kỳ họp và trở thành thành viên của

liên hợp là hoàn toàn tự nguyện nhƣng khi tham gia đóng góp kinh phí chia sẻ nguồn

tin điện tử, các thành viên đều ký kết hợp đồng kinh tế dựa trên nhu cầu và năng lực

137

thực hiện của các Bên và bắt buộc đóng góp kinh phí cũng nhƣ tuân thủ theo các quy

định của hợp đồng.

Có thể thấy rằng, những nỗ lực của ban điều phối trong việc thể chế hóa các

hoạt động của liên hợp thƣ viện Việt Nam trong một thời gian dài là vô cùng đáng

ghi nhận.

xi. Mức độ hợp tác, hội nhập quốc tế

Hình thức chia sẻ nguồn tin điện tử thông qua các liên hợp thƣ viện đã phát

triển trên thế giới từ nhiều năm qua và sự hình thành và phát triển của Liên hợp thƣ

viện Việt Nam ngay từ những năm đầu thành lập là kết quả của tinh thần hợp tác và

hỗ trợ của bạn bè quốc tế nhƣ Qũy Atlantique Phillantropies, Mạng Ấn phẩm khoa

học quốc tế (INASP), Qũy Sabre.

Ngay cả thời gian gần đây, khi liên hợp đã bắt đầu mở rộng hơn nữa các hoạt

động hợp tác trong nƣớc, thì liên hợp vẫn tiếp tục nhận đƣợc sự quan tâm của các đối

tác quốc tế nhƣ chƣơng trình Sách cho Việt Nam của Singapore và các nhà xuất bản

lớn trên thế giới qua việc cấp phép truy cập miễn phí các CSDL nhƣ: Britanica

Online, Science Finder của Hội Hóa học Hoa Kỳ.

Liên hợp vẫn có sự liên hệ mật thiết với Mạng Ấn phẩm khoa học quốc tế

INASP và xây dựng các phƣơng hƣớng hoạt động dựa trên các ƣu tiên của Chƣơng

trình PERI mà INASP dành cho Việt Nam nhƣ tiếp tục khai thác tối đa hiệu quả các

nguồn tin điện tử mà INASP đã lựa chọn và đàm phán cho Việt Nam cùng với các

nguồn tin truy cập mở miễn phí khác.

2.2.2.3 Những khó khăn và thách thức đối với Liên hợp thƣ viện Việt Nam

Xây dựng phƣơng hƣớng hoạt động phù hợp cho từng thời kỳ cụ thể luôn là

một trong những trọng tâm của liên hợp. Nhờ vậy, qua gần 10 năm hình thành và phát

triển, từ con số 26 thành viên ban đầu, cho đến nay Liên hợp thƣ viện đã tập hợp đƣợc

trên 38 đơn vị tham gia (2013). Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử ra đời đã

đáp ứng đƣợc sự mong mỏi của cộng đồng thông tin và thƣ viện Việt Nam và vẫn

đang trên đà phát triển. Bên cạnh những nỗ lực và thành công đáng ghi nhận đó, liên

hợp trong giai đoạn hiện nay đang phải đối mặt với một số vấn đề chủ yếu trong các

mặt tổ chức, tài chính và dịch vụ.

138

Liên hợp thƣ viện

Tổ chức

Tài chính

Dịch vụ

Hình số 3: Các khối cấu thành liên hợp thƣ viện

i. Về mặt tổ chức

Quan hệ giữa các thành viên trong liên hợp là mối liên kết không chính thức,

các thành viên trƣớc khi ký hợp đồng chia sẻ kinh phí mua CSDL chỉ ký cam kết

không có giá trị pháp lý. Thực tế cho thấy không phải tất cả các đơn vị khi ký Biên

bản ghi nhớ đều thực hiện cam kết thông qua hợp đồng kinh tế với liên hợp. Thời hạn

của cam kết là 1 năm và do vậy, có hai trƣờng hợp xảy ra: số lƣợng đơn vị tham gia

chia sẻ kinh phí bổ sung nguồn tin có thể nhiều hơn hoặc ít hơn số lƣợng đơn vị tham

gia ký kết Biên bản ghi nhớ. Mô hình chia sẻ kinh phí của liên hợp là thông qua một

cơ quan chủ trì. Nếu theo chiều hƣớng tích cực, liên hợp sẽ có thể cân nhắc kinh phí

dôi ra để bổ sung thêm CSDL hoặc cho các hoạt động khác của liên hợp. Trƣờng hợp

ngƣợc lại là nguồn thu trong năm không đủ để trả tiền mua CSDL đã thống nhất, sẽ

gây khó khăn cho các thành viên còn lại trong liên hợp đặc biệt là cơ quan chủ trì. Do

vậy, trách nhiệm của cơ quan chủ trì khá nặng nề đối với sự tồn tại và phát triển của

liên hợp và dƣờng nhƣ chỉ có một lựa chọn duy nhất đó là phải không ngừng nỗ lực để

tăng số lƣợng thành viên hoặc tối thiểu là giữ số lƣợng thành viên ở mức ồn định nếu

không muốn bù phần kinh phí thiếu hụt. Cho tới nay, vẫn chƣa có một ý kiến nào về

việc chia sẻ trách nhiệm và rủi ro của liên hợp với cơ quan chủ trì.

Ngoài ra, việc tích cực vận động các thành viên chia sẻ các nguồn tin nội sinh

qua liên hợp vẫn chƣa đạt đƣợc nhiều kết quả. Ngoài 2 CSDL đã đƣợc chia sẻ qua liên

hợp từ năm 2011 đến nay là CSDL STD và CSDL KQNC của Cục Thông tin khoa

học và công nghệ quốc gia đƣợc tích cực hƣởng ứng và sử dụng hiệu quả, kết quả

khảo sát các thành viên liên hợp cho thấy, các đơn vị cũng có những nguồn tin sẵn

139

sàng chia sẻ với các thành viên khác. Các nguồn tin bao gồm cả CSDL và nguồn tin

truyền thống. Tuy nhiên, các CSDL này vẫn chƣa đƣợc chia sẻ qua liên hợp thƣ viện.

Các CSDL đƣợc chia sẻ dƣới 2 hình thức: miễn phí và có thể tinh phí bao gồm:

Nguồn tin chia sẻ miễn phí

TV Khoa học Tổng hợp Địa chí Sài Gòn, Các thƣ mục chuyên

TP. Hồ Chí Minh đề, Sách Đông Dƣơng

TV tỉnh Gia Lai Báo chí viết về Gia Lai

Nguồn tin chia sẻ có thu phí

TV Khoa học Tổng hợp Luận văn hành chính quốc gia (trƣớc

TP. Hồ Chí Minh 1975) và Luận án (sau 1975)

TV tỉnh Gia Lai Tài liệu của Giáo sƣ Trần Văn Khê

Bảng số 17: Các nguồn tin đƣợc các thành viên sẵn sàng chia sẻ qua liên hợp

Việc thu hút thêm thành viên mới cũng có những vấn đề tồn tại khi bằng việc

tích cực gửi tài liệu giới thiệu về liên hợp tới các cơ quan thông tin thƣ viện trong cả

nƣớc cả khu vực công lập và tƣ nhân nhƣng liên hợp không nhận đƣợc sự ủng hộ của

lãnh đạo các cơ quan thông tin thƣ viện và lãnh đạo cơ quan chủ quản. Hoặc có trƣờng

hợp lãnh đạo các cơ quan thông tin thƣ viện khi gửi đề xuất tham gia liên hợp thƣ viện

Việt Nam về nguồn tin điện tử đã không nhận đƣợc sự ủng hộ của cơ quan quản lý cấp

trên. Thực trạng này có thể khắc phục phần nào khi có các tác động mang tính pháp lý

tích cực đối với nguồn ngân sách của các cơ quan thông tin thƣ viện hàng năm và sự

thay đổi quan điểm về nguồn tin trực tuyến trong quá trình chuyển đổi từ thƣ viện

truyền thống sang các loại hình thƣ viện hiện đại.

ii. Về các vấn đề tài chính

Kinh phí bền vững

Việc huy động một nguồn kinh phí bền vững có thể hiểu là một khoản kinh phí

cố định thƣờng niên từ ngân sách nhà nƣớc hay từ các đối tác (các tổ chức phi lợi

nhuận, các quỹ phát triển, v.v….) để duy trì và phát triển liên hợp là một thách thức

lớn và một quá trình nỗ lực lâu dài. Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 về

hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày

15/4/2014 cho phép chúng ta hy vọng về khả năng giải quyết vấn đề tạo nguồn kinh

phí bền vững cho các đơn vị thành viên. Dựa trên nguồn kinh phí bền vững đó, liên

140

hợp đƣợc duy trì và vận động các thành viên tham gia đóng góp thêm kinh phí để thúc

đẩy và làm phong phú thêm các hoạt động của liên hợp cũng nhƣ có thêm kinh phí để

bổ sung thêm các nguồn tin mới có giá trị.

Khả năng thứ hai là việc liên hợp tạo nguồn kinh phí bền vững từ các thành viên

mặc dù giải pháp này nếu thành công, kinh phí thu đƣợc cũng không phải lớn. Hàng

năm, giống nhƣ việc tham gia các tổ chức, hội nghề nghiệp, mỗi thành viên sẽ đóng

góp một mức phí nhất định gọi là niên liễm. Tuy nhiên, cho đến nay, mặc dù đã đƣợc

đề cập nhiều lần trong các kỳ họp thƣờng niên nhƣng vẫn chƣa nhận đƣợc sự đồng

thuận trong các thành viên liên hợp.

Hình thức chia sẻ kinh phí thích hợp và công bằng

Liên hợp luôn đặt ra mục tiêu và phƣơng châm hoạt động hàng đầu là “Lợi ích

tối đa, chi phí tối thiểu”. Ngoài cơ quan chủ trì, các thành viên sáng lập, các cơ quan

có mức đóng góp kinh phí cao hơn, việc cân nhắc đƣa ra các mức đóng góp hợp lý

cho các thành viên cũng là một vấn đề quan trọng cần phải căn cứ trên nhiều yếu tố.

Hiện nay, trên cơ sở tự nguyện, cùng có lợi, mỗi thƣ viện tham gia Liên hợp tùy vào

năng lực và nhu cầu sẽ chỉ đóng góp một khoản kinh phí nhỏ (khoảng 19,5 triệu

đồng/năm đối với các thƣ viện đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề quy mô nhỏ

hoặc mới đƣợc thành lập; 42 triệu đồng/năm đối với các trƣờng quy mô trung bình và

63 triệu đồng/năm đối với các trung tâm học liệu và trƣờng đại học lớn) song có thể

truy cập và sử dụng nguồn tin điện tử khổng lồ với giá trị gần 3 tỷ đồng/năm. Khi giá

cả các nguồn tin điện tử ngày một đắt đỏ, việc tăng hay giảm mức phí đóng góp trong

từng giai đoạn cũng làm một vấn đề cần đƣợc thảo luận.

Phân bổ các nguồn thu hợp lý

Bằng nguồn thu của liên hợp cần phải đƣa ra các giải pháp hợp lý đối với việc

phân bổ các nguồn thu. Thời gian đầu, liên hợp có thể tập trung hoàn toàn cho việc

tăng cƣờng bổ sung nguồn tin điện tử. Tuy nhiên, ở giai đoạn tiếp theo, khi kinh phí

của liên hợp tăng dần, bên cạnh việc bố sung nguồn tin, kinh phí thu đƣợc sẽ đƣợc

trang trải cho các hoạt động thƣờng xuyên của liên hợp sau đó đến chi cho các dịch vụ

khác. Nhƣng thực tế hiện nay, các khoản chi cho hoạt động thƣờng xuyên nhƣ nhân

lực, phí thành lập bảo trì trang web, chi phí các cuộc họp, hay dịch vụ quảng bá về

liên hợp đều do cơ quan chủ trì thực hiện.

141

iii. Về các dịch vụ liên quan

Hạ tầng thông tin thiếu đồng bộ là một trong những khó khăn khi liên hợp muốn

mở rộng số lƣợng thành viên tới các trung tâm thông tin thƣ viện nhỏ ở các trƣờng

trung học, các trƣờng dạy nghề hay các trung tâm thông tin có số lƣợng bạn đọc ít và

ít đƣợc đầu tƣ kinh phí hoạt động.

Các hoạt động quảng bá rộng rãi về liên hợp mới chỉ dừng lại trong cộng đồng

thông tin thƣ viện, ít đƣợc đầu tƣ kinh phí để quảng bá rộng rãi tới tác phƣơng tiện

thông tin đại chúng.

142

CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIA SẺ

NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIỮA

CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN - THƢ VIỆN VIỆT NAM

3.1. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam về hình thành và vận hành cơ chế

chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện

Nguồn tin điện tử có thể chia sẻ ngày nay rất đa dạng và phong phú. Qua

nghiên cứu tài liệu cho thấy, dù là chia sẻ nguồn tin điện tử trả phí hay miễn phí cũng

đều cần đƣợc thực hiện một cách có hệ thống. Chia sẻ nguồn tin qua mô hình liên hợp

thƣ viện đã trở nên phổ biến trên thế giới. Tác giả Vũ Anh Tuấn, Đặng Xuân Chế và

Đào Mạnh Thắng cho rằng một mô hình chia sẻ nguồn tin qua liên hợp thƣ viện thành

công cần phải có điều kiện cần và đủ sau:

3.1.1. Điều kiện tiên quyết để hình thành và vận hành cơ chế chia sẻ nguồn tin

Với mỗi mô hình chia sẻ nguồn tin qua Liên hợp thƣ viện thành công đều có

những điều kiện cần khác nhau phụ thuộc vào quy mô, hình thức, mục tiêu… của mỗi

Liên hợp trong từng thời điểm nhất định. Tuy nhiên, để tổng hợp lại những điều kiện

cần để xây dựng Liên hợp thƣ viện thành công cần có những điều kiện:

- Cần thiết có một cơ quan Nhà nƣớc đứng ra bảo trợ

- Các thành viên tham gia Liên hợp thƣ viện trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện

- Các thành viên tham gia phải có diện bổ sung gần giống nhau

3.1.1.1 Cần có một cơ quan Nhà nƣớc, hoặc một tổ chức xã hội đủ mạnh bảo trợ

Qua tài liệu của các nƣớc trong quá trình xây dựng và duy trì phát triển Liên

hợp thƣ viện đã cho thấy đây là một điều kiện rất quan trọng để có thể bảo đảm kinh

phí hoạt động cho Liên hợp thƣ viện. Điều kiện cần này đƣợc chứng minh qua những

mô hình liên hợp ở nhiều quốc gia khác nhau:

- Liên hợp thư viện ở Hàn Quốc: KERIS đƣợc thành lập năm 1999, là cơ quan

của Bộ Giáo dục và Phát triển Nguồn nhân lực (MOEHRD). Đến tháng 3/2001,

KERIS đƣợc chỉ định là “Trung tâm Thông tin Giáo dục và Nghiên cứu Quốc gia” của

Bộ Thông tin và Viễn thông. Tháng 4/2002, KERIS đƣợc chỉ định là nhƣ trung tâm

hoạt động quốc gia về “Mạng lƣới Thông tin Giáo dục Quốc gia” của MOEHRRD. Cả

hai “Mạng lƣới Chia sẻ Tài nguyên Giáo dục Quốc gia” và “Mạng lƣới Hỗ trợ Thƣ

143

viện số Quốc gia” đƣợc khai trƣơng năm 2002. Đến tháng 11/2003 thì 100% các

trƣờng đại học và cơ quan nghiên cứu ở Hàn Quốc đã kết nối với KERIS.

- CHLB Đức: North Rhine-Westphalia là bang đầu tiên đàm phán về hợp đồng

li-xăng cho tất cả các trƣờng đại học và các thƣ viện cơ quan nghiên cứu của bang.

Đến năm 1997, ngân sách từ Bộ Giáo dục, trƣờng học, Khoa học và Nghiên cứu của

bang đã cấp để đàm phán một hợp đồng “full set” tất cả các tạp chí điện tử của nhà

xuất bản Elsevier and Springer. Một phần ngân sách đƣợc sử dụng để mua thiết bị

máy tính để truy cập các tạp chí điện tử đƣợc lấy từ Dự án Thƣ viện số North Rhine-

Westphalia (IBIS).

Năm 1999, Bộ Khoa học và Nghệ thuật của bang Hessian đã dành 2 triệu DM

để bổ sung các tài liệu khoa học dạng điện tử. Quá trình đàm phán tập trung chủ yếu

vào bổ sung cơ sở dữ liệu, nhƣng từ khi có luật bản quyền mới, các tạp chí điện tử

cũng đƣợc quan tâm nhƣ các cơ sở dữ liệu, nên đã mở rộng đàm phán cho các tạp chí

điện tử. Nguồn thông tin này đƣợc cung cấp cho toàn bộ trƣờng đại học ở bang

Hessian. Hơn nữa, một đàm phán đã đƣợc thực hiện với các tài liệu xuất bản của

ACM, Nature, Science, EBSCO, các tạp chí y học Karger . v.v.

- Ấn Độ: Bộ Phát triển nguồn Nhân lực (MHRD) đã thành lập một "Đăng ký

mua trên cơ sở một Liên hợp về các nguồn tin điện tử cho Mạng lƣới Giáo dục kỹ

thuật ở Ấn Độ - Consortia-based Subscription to Electronic Resources for Technical

Education System in India”. Liên hợp có tên là “Thƣ viện số hoá Quốc gia trong Liên

hợp Khoa học và Công nghệ - Indian National Digital Library in Science and

Technology (INDEST) Consortium”. MHRD đã cung cấp ngân quỹ để đăng ký mua

các nguồn tin điện tử cho IISc, IITs, NITs, RECs, IIMs và một vài cơ quan khác.

Khi ngân quỹ để đăng ký mua các nguồn tài liệu điện tử dƣới hình thức Liên

hợp đƣợc các cơ quan lựa chọn sẽ đƣợc cấp từ MHRD, Liên hợp với nhiệm vụ không

giới hạn sẽ mời tất cả các cơ quan khác liên kết với Liên hợp để chia sẻ những lợi ích

tối đa, nhƣ các điều khoản đƣợc giảm giá khi đăng ký mua các nguồn tin điện tử và

những điều khoản tốt hơn với nhà xuất bản. Hơn nữa, các cơ quan thành viên cũng có

thể đăng ký mua thêm các nguồn tin điện tử thông qua Liên hợp với ngân quỹ không

phải của MHRD cấp cho. Tất cả các nguồn tin điện tử đã đƣợc đăng ký sẽ có thể dựng

đƣợc từ trang Web của các nhà xuất bản.

144

- Nga: Liên hợp NEICON (National Electronic Information Consortium) bao

gồm 181 tổ chức trong năm 2005. Trong đó bao gồm các trƣờng đại học, các cơ quan

nghiên cứu và các tổ chức phi thƣơng mại khác. Mục tiêu ban đầu của Liên hợp

NEICON là cung cấp cho các tổ chức ở Nga khả năng truy cập vào nguồn thông tin

khoa học qua Internet. Ngân quỹ của Liên hợp đƣợc thu từ nhiều nguồn khác nhau bao

gồm lệ phí từ các thƣ viện, ngân sách từ Bộ Văn hóa và những nguồn trợ cấp từ các tổ

chức khác nhau, quan trọng nhất là từ Open Society Institute (OSI) và FORD

Foundation. Tất cả các nguồn kinh phí này đƣợc chuyển vào tài khoản của Liên hợp

và đƣợc kiểm soát bởi Liên hợp. Hầu hết lƣợng ngân sách này đƣợc sử dụng để ký

hợp đồng li-xăng các nguồn thông tin điện tử cho các thành viên của Liên hợp.

- Đài Loan: Liên hợp thƣ viện ở Đài Loan (Consortium on Core Electronic

Resources in Taiwan - CONCERT), là kết quả của sự phát triển nhanh các nguồn tin

điện tử. CONCERT đã đƣợc cấp kinh phí từ Hội đồng Khoa học Quốc gia và Bộ Giáo

dục. CONCERT đã đạt đƣợc kết quả là khả năng truy cập hiệu quả vào các nguồn tin

điện tử thông qua việc mua sắm các bộ sƣu tập cho các thƣ viện thành viên của Liên

hợp. Với CONCERT, nhiều thƣ viện trƣờng đại học với ngân sách hạn chế có thể liên

kết để truy cập vào số lƣợng rất lớn các tài liệu điện tử.

- Canada: Mạng tri thức nghiên cứu Canada (Canadian Research Knowledge

Network - CRKN) là Chƣơng trình hợp tác của các trƣờng đại học ở Canada với vai

trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu ở Canada. CRKN cung

cấp khả năng truy cập đến nguồn tạp chí khoa học dạng điện tử và các cơ sở dữ liệu

nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu và sinh viên các trƣờng đại học ở Canada. Trong

giai đoạn thử nghiệm đầu tiên, ngân sách hoạt động của CRKN do Quỹ tài trợ Đổi

mới Canada (Canada Foundation for Innovation - CFI) của Chính quyền Liên bang tài

trợ một phần, còn lại đƣợc cam kết từ các trƣờng đại học tham gia, từ 9 chính quyền

tỉnh và từ Atlantic Canada Opportunities Agency.

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng sự bảo trợ từ cơ quan/tổ chức là rất cần thiết trong

giai đoạn đầu khi Liên hợp thƣ viện đƣợc thành lập và đi vào hoạt động. Tuỳ theo mỗi

Liên hợp thƣ viện khác nhau mà những năm tiếp theo có thể đƣợc tài trợ toàn phần

hoặc một phần kinh phí để bổ sung các nguồn thông tin. Phần kinh phí còn lại do các

thành viên phải đóng góp, hoặc đƣợc các tổ chức khác tài trợ.

145

3.1.1.2 Tính tự nguyện tham gia của các thành viên và tính đồng thuận để thông

qua của các quyết định chung của liên hợp

Liên hợp thƣ viện có nghĩa là một nhóm các thƣ viện cùng nhau hợp tác với

mối quan tâm chung để thành lập Liên hợp. Mục tiêu của Liên hợp là đạt đƣợc những

quyền lợi cho các thành viên của Liên hợp mà trong trƣờng hợp riêng lẻ thì các thƣ

viện không thể đạt đƣợc những lợi ích đó. Nhƣ vậy có thể thấy đƣợc là mục tiêu

chung của Liên hợp thƣ viện cũng là mục tiêu riêng của mỗi thành viên khi tham gia

vào Liên hợp.

Trên cơ sở Quy chế của Liên hợp thƣ viện, mỗi thành viên muốn tham gia vào

Liên hợp phải cam kết thực hiện đúng theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên

hợp. Quy chế này là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi thành viên khi tham gia liên

hợp. Do vậy, trƣớc khi tham gia vào Liên hợp thƣ viện, các thành viên phải tiến hành

nghiên cứu Quy chế của Liên hợp thƣ viện thông qua những ý kiến của lãnh đạo và

toàn thể nhân viên của thƣ viện về việc tham gia hay không tham gia vào Liên hợp thƣ

viện. Khi đã là thành viên của Liên hợp thƣ viện thì quyền lợi và trách nhiệm của mỗi

thành viên gắn với những hoạt động của Liên hợp. Một khi các thƣ viện thành viên tự

nguyện tham gia vào Liên hợp thì các thành viên sẽ tham gia đóng góp, thúc đẩy,

quảng bá, lôi kéo các thƣ viện khác tham gia vào Liên hợp. Kết quả là Liên hợp sẽ

tiếp tục hoạt động, phát triển mở rộng và đạt hiệu quả cao nhất.

Các thành viên cũng phải bảo đảm là có sự hỗ trợ bất biến ở tất cả các mức của

tổ chức: Thiết lập ngân quỹ, cơ sở hạ tầng công nghệ để hỗ trợ truy cập không dây,

chủ động tham gia và lôi kéo các thành viên vào các hoạt động và dịch vụ trong Liên

hợp. Nhân viên phải tiếp nhận hỗ trợ để tạo ra sự thành công trong cộng tác và khuyến

khích tạo ra kết quả tốt nhất.

3.1.1.3 Mối quan tâm tới diện bao quát và nội dung các nguồn tin cần chia sẻ

Một trong những điều kiện cần thiết để thành lập một Liên hợp thƣ viện đó là

các thành viên sáng lập hoặc thành viên tham gia phải có chính sách bổ sung gần

giống nhau, có nghĩa là các thành viên có những mục tiêu bổ sung các nguồn tin điện

tử tƣơng tự nhau. Bởi vì đối với một Liên hợp thƣ viện, chính sách bổ sung các nguồn

tài liệu điện tử, các cơ sở dữ liệu đều đƣợc thông qua và lấy ý kiến của các thành viên

Liên hợp. Do vậy, đối với mỗi Liên hợp thƣ viện thì việc thống nhất mục tiêu bổ sung

146

là một công việc không đơn giản và mất nhiều thời gian để đến thống nhất diện bổ

sung cho toàn bộ các thành viên của cả Liên hợp thƣ viện. Các thành viên của Liên

hợp thƣ viện đều tự nguyện tham gia, đóng góp tài chính, tham gia các hoạt động khác

để phát triển các hoạt động cho Liên hợp. Khi tham gia Liên hợp thƣ viện, mỗi thành

viên đều đã xác định đƣợc quyền lợi và trách nhiệm của mình. Do vậy, để đạt đƣợc

mục tiêu chung tƣơng đối cân bằng cho mọi thành viên của Liên hợp thƣ viện thì Liên

hợp thƣ viện phải có chính sách bổ sung đảm bảo sự công bằng quyền lợi giữa các

thành viên.

Trong nhiều trƣờng hợp khi Liên hợp thƣ viện phát triển với quy mô lớn, bao

gồm thƣ viện đa ngành, đa lĩnh vực tham gia thì lúc đó Liên hợp phải phân thành các

nhóm có diện bổ sung gần nhau để đƣa ra mục tiêu nguồn thông tin cần bổ sung cho

nhóm đó.

3.1.2. Điều kiện đảm bảo vận hành hiệu quả cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử

3.1.2.1 Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, viễn thông

Cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin bao gồm phần cứng và phần mềm; mạng

và mạng lƣới viễn thông để đảm bảo cho thƣ viện thành viên (bao gồm nhân viên thƣ

viện và ngƣời dùng tin) đủ các phƣơng tiện sử dụng. Khi cơ sở hạ tầng về công nghệ

thông tin, viễn thông đƣợc đầu tƣ và phát triển mạnh sẽ tăng cƣờng khả năng xây

dựng mạng lƣới thƣ viện tự động hóa, truy cập dữ liệu trực tuyến, chia sẻ nguồn tin

giữa các thƣ viện thông qua Internet, trao đổi thông tin thuận tiện hơn.

Mạng lƣới thƣ viện tự động hóa

Tác giả De Gennaro cho rằng sự thiếu thốn về cơ sở hạ tầng công nghệ thông

tin, viễn thông mà cụ thể là thiếu máy tính kết nối trực tuyến đã làm giảm hiệu quả

của các Liên hợp thƣ viện trƣớc đây. Sự ảo tƣởng về chia sẻ các cơ sở dữ liệu trong đó

“sức mạnh tập hợp và tài nguyên có thể đƣợc quản lý và linh động để phục vụ những

nhu cầu cần thiết của các nhà nghiên cứu”.

Các cơ sở dữ liệu và cataloge liên hợp rất quan trọng trong nhiều hoạt động

hợp tác của các thƣ viện. Đây là nhân tố giúp các thành viên có thể truy cập vào tài

nguyên của những thƣ viện khác, mƣợn liên thƣ viện và phát triển bộ sƣu tập theo môi

trƣờng Liên hợp thƣ viện.

147

Xây dựng phần mềm quản trị CSDL thống nhất

Việc xây dựng một phần mềm quản trị CSDL thống nhất cho các cơ quan

thông tin tƣ liệu cần chọn một phần mềm đơn giản, dễ sử dụng và giá thành rẻ. Yêu

cầu chủ yếu duy nhất mà phần mềm này cần đáp ứng là nó phải có khả năng nhập dữ

liệu theo một khổ mẫu thống nhất.

3.1.2.2 Đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trong môi trƣờng nối mạng và điện tử

Khác với các thƣ viện truyền thống, kỷ nguyên Internet mang lại những cơ hội

lớn cho những ngƣời làm nghề thƣ viện, đặc biệt là làm tăng khả năng cung cấp các

dịch vụ thông tin dễ dàng, kịp thời và phù hợp hơn cho ngƣời dùng tin, đồng thời cũng

đặt ra những thách thức lớn, những yêu cầu, đòi hỏi mới cho đội ngũ này. Để đáp ứng

yêu cầu của xã hội, thế hệ cán bộ thƣ viện trong kỷ nguyên Internet cần phải đƣợc

trang bị những kỹ năng chuyên môn mới.

Theo Morris (1999), các kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ thƣ viện là các

kiến thức cơ bản về phần cứng, khắc phục sự cố, hiểu biết về các chƣơng trình phần

mềm, và kỹ năng tìm kiếm, hiển thị và truy xuất dữ liệu một cách hiệu quả trong nhiều

hệ thống truy xuất thông tin.

Theo Bách khoa toàn thƣ Britannica (2011), những yêu cầu về năng lực nghề

nghiệp của cán bộ thƣ viện hiện nay bao gồm: “hiểu biết về tính chất của tài liệu và

vai trò của chúng trong xây dựng vốn tài liệu, các kỹ năng tổ chức tri thức thông qua

việc biên mục và phân loại, khả năng phân tích và điều tra nhu cầu, khả năng phổ biến

thông tin, đáp ứng các yêu cầu thông tin, và cần có trình độ cao về tin học.”

Nhƣ vậy, trên thực tế, ngƣời cán bộ thƣ viện thông tin trong giai đoạn hiện nay,

ngoài các kỹ năng thƣ viện truyền thống, một mặt cần có hiểu biết về các công nghệ

liên quan tới thƣ viện số và các kỹ thuật phân phối các dạng thức mới của nguồn và

dịch vụ thông tin, tạo lập website, xây dựng và duy trì mạng máy tính, thiết kế giao

diện tìm kiếm thông tin, trình độ sƣ phạm để đào tạo ngƣời dùng tin; mặt khác, ngoài

các kỹ năng mang tính kỹ thuật, họ còn cần có khả năng thích nghi và làm việc có

hiệu quả với một môi trƣờng năng động và luôn tiềm ẩn sự thay đổi nhƣ môi trƣờng

mạng (Burke, 2001).

148

Trên thực tế, việc đào tạo nguồn nhân lực với năng lực và phẩm chất đáp ứng

đƣợc đòi hỏi của thực tiễn đã đặt ra những nhiệm vụ cấp thiết cho các cơ sở đào tạo

cán bộ thƣ viện thông tin ở Việt Nam trong những năm sắp tới với việc tiếp tục đổi

mới, cải tiến chƣơng trình đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ cao,

đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

giảng dạy và học tập.

3.1.2.3 Khả năng tài chính hàng năm

Ngân quỹ là nhân tố quan trọng cho mỗi chƣơng trình. Do vậy, mỗi Liên hợp

thƣ viện phải có ngân quỹ để đảm bảo cho các hoạt động nên nhiều Liên hợp xây

dựng các Chƣơng trình để thu hút ngân quỹ từ những nguồn bên ngoài cho các hoạt

động của Liên hợp. Ngân quỹ của mỗi Liên hợp có thể thu đƣợc từ hội phí, lệ phí

hàng năm của các hội viên nhƣng rất cần thiết đƣợc bổ sung từ các nguồn khác nhƣ

thu từ dịch vụ, từ các quỹ tài trợ (các tổ chức/cơ quan trong nƣớc và nƣớc ngoài).

Các quỹ tài trợ này có xu hƣớng tài trợ tài chính cho các thƣ viện hợp tác hoạt

động hơn là cho các thƣ viện hoạt động riêng lẻ.

3.1.2.4 Hiện hữu của liên hợp thƣ viện tƣơng ứng

Những Liên hợp thƣ viện thành công đã chứng minh là cấu trúc tổ chức của

Liên hợp đóng một vai trò quan trọng để đƣa lại những lợi ích chung lâu dài cho toàn

bộ các thành viên của Liên hợp. Tổ chức đƣợc sắp xếp để cho phép tất cả các thành

viên cùng làm việc với nhau một cách cân đối và vai trò của ngƣời lãnh đạo, các

ban/nhóm và ban quản trị cần thiết đƣợc quy định. Tổ chức của Liên hợp thƣ viện cần

đƣợc sắp xếp linh hoạt để có thể nhanh chóng hoạt động là yêu cầu cần thiết. Nhân

viên văn phòng của Liên hợp (chính thức hoặc bán thời gian) rất cần thiết để phối hợp

và truyền đạt thông tin cho các thành viên.

3.1.2.5 Đảm bảo về pháp lý hoạt động của liên hợp thƣ viện

Cần xây dựng một khung pháp lý quốc gia về phối hợp và chia sẻ nguồn tin

điện tử giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện. Cần có các quy định cụ thể, chi tiết về

việc phối hợp và chia sẻ nguồn tin điện tử.

149

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả chia sẻ nguồn tin điện tử về khoa học và

công nghệ giữa các cơ quan TT-TV Việt Nam

3.2.1 Thể chế hóa hoạt động của Liên hợp thƣ viện Việt Nam

Hoạt động chia sẻ theo mô hình Liên hợp thƣ viện là hoạt động mang tính tự

nguyện, không có sự bắt buộc hay ràng buộc. Tuy nhiên, trong thực tế rất nhiều cơ

quan, đơn vị khi có nhu cầu tham gia đóng góp kinh phí bổ sung nguồn tin đã vấp phải

những khó khăn nhất định khi tìm kiếm kinh phí đóng góp. Do vậy việc thể chế hóa

đƣợc thể hiện bằng việc tạo nên một hành lang pháp lý nhằm hỗ trợ các cơ quan đơn vị

thông tin thƣ viện khi muốn tham gia Liên hợp, lấy đó làm cơ sở để đề xuất xin kinh phí

từ cơ quan chủ quản.

Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Thủ tƣớng chính phủ trong

đó Bộ Khoa học và công nghệ là đầu mối phối hợp phát triển, cập nhật và chia sẻ các

nguồn tin khoa học và công nghệ. Trên tinh thần đó, Bộ Khoa học và công nghệ sớm

soạn thảo và ban hành thông tƣ hƣớng dẫn tới các ban ngành và địa phƣơng. Từ đó, các

cơ quan thông tin thƣ viện sẽ có cơ sở để trình lãnh đạo các cấp về việc tham gia phối

hợp phối hợp bổ sung, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng

ngân sách nhà nƣớc thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử.

3.2.2 Phối hợp giữa các bộ, ngành trong việc bổ sung, cập nhật các nguồn tin

điện tử về KH&CN

Số liệu về tình hình các đơn vị tham gia liên hợp thƣ viện hàng năm trong phần

2.2 cho thấy, tỷ lệ các cơ quan thông tin thƣ viện các trƣờng đại học và cao đẳng tham

gia liên hợp luôn chiếm một phần lớn và số lƣợt tìm kiếm và tải các bài toàn văn trong

các nguồn tin của liên hợp ở khu vực này cũng đạt tỷ lệ cao. Do vậy, các cơ quan

thông tin thƣ viện khu vực các trƣờng cao đẳng, đại học đã và đang là khu vực thành

viên tiềm năng của liên hợp. Thành phần các cơ quan thông tin thƣ viện các trƣờng đại

học, cao đẳng từng tham gia liên hợp rất đa dạng bao gồm: 02 đại học quốc gia, 06

trƣờng đại học cấp vùng, các trƣờng đại học và học viện quân sự, các trƣờng đại học

công lập, các học viện, các trƣờng đại học địa phƣơng, các trƣờng đại học ngoài công

lập, và các trƣờng cao đẳng công lập, bán công và tƣ thục. Với số lƣợng các thành

viên tiềm năng lớn nhƣng vẫn có sự bất ổn khi tham gia liên hợp mà một trong những

nguyên nhân chính là kinh phí đƣợc cấp từ ngân sách hạn hẹp hoặc không nhận đƣợc

150

sự ủng hộ từ lãnh đạo cấp trên, các cơ quan thông tin thƣ viện các trƣờng cao đẳng và

đại học.

Do vậy, để phát triển hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử cần có cơ chế phối

hợp giữa các bộ, ngành trong việc bổ sung, cập nhật các nguồn tin điện tử về

KH&CN. Hiện nay, Bộ Khoa học và Công nghệ là đầu mối có trách nhiệm phối hợp

với các bộ, ngành, địa phƣơng trong việc phát triển, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin

khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Do vậy, trong tƣơng lai, Bộ

Khoa học và Công nghệ cần chủ trì, phối hợp cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo có chính

sách đầu tƣ hàng năm để bổ sung, cập nhật các nguồn tin KH&CN thiết yếu của thế

giới đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và đào tạo của đất nƣớc, tạo thuận lợi cho các cơ

quan thông tin thƣ viện các trƣờng đại học, cao đẳng khi tham gia liên hợp vì hai

nguyên nhân chính: (1) nguồn tin điện tử bổ sung qua liên hợp phục vụ chủ yếu cho

công tác nghiên cứu và đào tạo; giảng viên, sinh viên và cán bộ nghiên cứu của các

trƣờng là đối tƣợng hƣởng lợi chính; (2) kinh phí cho hoạt động thông tin thƣ viện các

trƣờng đại học, cao đẳng công lập nhìn chung thấp.

3.2.3 Duy trì và phát triển Liên hợp thƣ viện Việt Nam về các nguồn tin KH&CN

Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa

học và công nghệ có chức năng tham mƣu và giúp Bộ trƣởng thực hiện quản lý nhà

nƣớc và tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin, thƣ viện, thống kê, xây dựng và

khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN.

Tại Điều lệ tổ chức và hoạt động Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc

gia ban hành kèm theo quyết định số 1416/QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 6 năm 2013

của Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định“duy trì và phát triển Liên hợp

thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ (Vietnam Library

Consortium); chủ trì cập nhật, bổ sung và phát triển nguồn thông tin khoa học và

công nghệ cho cả nước”

Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử dƣới sự chủ trì của Cục

Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đã qua gần 10 năm hình thành và phát

triển. Từ con số 26 thành viên ban đầu, cho đến nay Liên hợp thƣ viện đã tập hợp

đƣợc gần 40 đơn vị tham gia. Liên hợp thƣ viện về các nguồn tin điện tử ra đời đã đáp

ứng đƣợc sự mong mỏi của cộng đồng thông tin và thƣ viện Việt Nam. Đây là một

151

hoạt động trên cơ sở tự nguyện, xuất phát từ yêu cầu thực tế của hoạt dộng thông tin

thƣ viện Việt Nam là cần bổ sung các nguồn tin điện tử trong hoàn cảnh kinh phí hạn

hẹp. Hoạt động của Liên hợp đã giới thiệu đƣợc cho cộng đồng các nhà nghiên cứu,

giảng viên, sinh viên một nguồn lực thông tin phong phú, thay đổi phong cách học tập

và nghiên cứu và nâng cao đƣợc kỹ năng cho cán bộ Việt Nam. Đây cũng là một hoạt

động để tăng cƣờng hội nhập của Việt Nam với quốc tế.

Liên hiệp thƣ viện Việt Nam đã đƣợc củng cố và không ngừng phát triển nhƣ

một công cụ điều hòa, phối hợp trong bổ sung, cập nhật, chia sẻ và khai thác các

nguồn tin KH&CN sử dụng ngân sách nhà nƣớc và sự đóng góp của các tổ chức, cá

nhân. Các thành viên liên hợp thƣ viện đã cùng nhau phối hợp bổ sung nguồn tin điện

tử có giá trị của nƣớc ngoài. Ban đầu từ chỗ dựa phần lớn vào tài trợ của nƣớc ngoài,

đến nay, nhiều thƣ viện đã đóng góp kinh phí để mua tài liệu điện tử. Việt Nam đã tự

đảm bảo đƣợc kinh phí để mua CSDL Proquest Central với sự đóng góp kinh phí của

nhiều thành viên.

Trong thời gian tới, tôi tin tƣởng rằng với sự cam kết mạnh mẽ của các đơn vị

thành viên cùng đóng góp chung vào sự nghiệp thông tin thƣ viện của cả nƣớc, hoạt

động của liên hiệp thƣ viện sẽ không ngừng phát triển và mở rộng, không chỉ bó hẹp

trong phạm vi phối hợp bổ sung nguồn tin điện tử, mà còn cùng nhau chỉa sẻ các

nguồn tin nội sinh, hợp tác trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, thúc đẩy các dịch vụ

thông tin hiện đại góp phần nâng cao chất lƣợng nghiên cứu và đào tạo của Việt Nam.

3.2.4 Tăng cƣờng mua quyền khai thác các nguồn tin điện tử về KH&CN để chia

sẻ ở quy mô cả nƣớc hoặc thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam

Nhu cầu chia sẻ nguồn tin điện từ về KH&CN giữa các tổ chức đang ngày một

tăng dần nhất là trong bối cảnh giá cả các nguồn tin điện tử đang ngày một tăng cao.

Trƣớc tình hình đó, nhà nƣớc nên giao cho một đơn vị đứng ra chịu trách nhiệm bổ

sung và chia sẻ các nguồn tin điện tử về KH&CN để chia sẻ ở quy mô cả nƣớc. Tuy

nhiên, giải pháp đó không dễ dàng thực hiện. Trƣớc mắt, mô hình Liên hợp đang là

một giải pháp hiệu quả. Ở nƣớc ta hiện nay, Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin

điện tử do Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì là mô hình liên hợp

đầu tiên và thành công trong duy trì và phát triển hoạt động chia sẻ nguồn tin KH&CN

giữa các cơ quan thông tin thƣ viện các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học và cao

đẳng, các thƣ viện công cộng trong cả nƣớc.

152

Ngoài ra, trong cuối tháng 11 năm 2013 tại Trƣờng Đại học Công nghiệp

TP.HCM phối hợp với Liên hiệp Thƣ viện Đại học khu vực phía Bắc đã nhất trí liên

kết, chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin điện tử trên nguyên tắc: đồng thuận, bình đẳng,

phối hợp, hai bên cùng có lợi, hỗ trợ phát triển và tôn trọng bản quyền tác giả. Hoạt

động của Liên hợp mới ở thời kỳ đầu, mới thành lập và chƣa thể đánh giá hiệu quả

hoạt động. Tuy vậy, sự hình thành của mô hình chia sẻ này đã một lần nữa chứng tỏ

nhu cầu chia sẻ nguồn tin điện tử học thuật về KH&CN ở Việt Nam là rất lớn. Trong

thời gian tới sẽ còn tiếp tục phát triển. Trƣớc hiện trạng đó, lãnh đạo các cấp cần có

những chính sách vĩ mô liên ngành để hỗ trợ các cơ quan đầu mối và các liên hợp khi

mua quyền khai thác các nguồn tin điện tử.

3.2.5 Tăng cƣờng sự ủng hộ của lãnh đạo các cơ quan chủ quản và lãnh đạo các

thƣ viện đối với Liên hợp thƣ viện Việt Nam

Một trong những nguyên nhân mang tính chủ quan khiến cho cơ quan chủ trì

thất bại trong việc thuyết phục một cơ quan thông tin thƣ viện tham gia liên hợp đó là

do không nhận đƣợc sự ủng hộ của lãnh đạo các cơ quan chủ quản và lãnh đạo các thƣ

viện. Nhận xét một cách công bằng, một cơ quan thông tin thƣ viện vừa và nhỏ tham

gia liên hợp với mức phí trung bình từ 1000 - 2000 USD là đang đầu tƣ cho một dịch

vụ có thể tạo ra giá trị gia tăng. Bên cạnh một nguồn CSDL chính thức đƣợc bổ sung

có giá trên 1 tỷ đồng, cơ quan thông tin thƣ viện đó còn đƣợc sử dụng rất nhiều nguồn

tin học thuật là các CSDL tiếng Việt và tiếng nƣớc ngoài miễn phí.

Nếu cơ quan chỉ đƣợc cấp một nguồn kinh phí quá hạn hẹp (dƣới 50 triệu

đồng) thì chứng tỏ việc đầu tƣ cho hoạt động thông tin KH&CN chƣa đƣợc chú trọng.

Để thúc đẩy hoạt động bổ sung và chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN trƣớc hết cần

nâng cao vai trò của nguồn tin điện tử về KH&CN đối với lãnh đạo các trung tâm

thông tin thƣ viện, đặc biệt là lãnh đạo các cơ quan chủ quản bởi lẽ họ là những nhân

tố mang tính quyết định trong việc đƣa ra chính sách phát triển của một cơ quan thông

tin thƣ viện.

3.2.6 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu về Liên hợp thƣ viện Việt Nam

trong cả nƣớc

Từ nhiều năm qua, để nâng tầm ảnh hƣởng của Liên hợp thƣ viện Việt Nam về

nguồn tin điện tử, liên hợp đã không ngừng phát triển công tác tuyên truyền, giới thiệu

về Liên hợp tới các cơ quan thông tin thƣ viện các viện nghiên cứu, các trƣờng đại

153

học, cao đẳng, các thƣ viện công cộng bằng việc gửi các tài liệu hƣớng dẫn, thƣ ngỏ,

đăng thông tin trên website liên hợp. Tuy nhiên, hiện nay liên hợp đã ổn định hơn về

mặt tổ chức, liên hợp cần phát huy tích cực hơn nữa các hoạt động nhƣ: đăng thông tin

giới thiệu về liên hợp trên các tạp chí chuyên ngành về khoa học và công nghệ, các

báo mạng và báo in. Ngƣợc lại, website của Liên hợp với lƣợt truy cập trung bình

hàng năm khoảng gần 10 nghìn lƣợt có thể trở thành một kênh thông tin giới thiệu tới

bạn đọc về các nhà xuất bản, các công ty phát hành sách điện tử, v.v. từ đó tăng nguồn

thu cho liên hợp. Mạng lƣới các cơ quan thông tin thƣ viện phân bố rộng khắp trên các

tỉnh thành trong cả nƣớc bao gồm:

- 44 cơ quan thông tin KHCN cấp Bộ/ngành: 2 trung tâm thông tin chuyên

dạng tài liệu của Bộ Khoa học và Công nghệ; 42 cơ quan thông tin của các Bộ/ngành,

các cơ quan thuộc chính phủ, các tổ chức chính trị xã hội;

- 64 cơ quan thông tin KHCN cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ƣơng;

- Hơn 400 cơ quan TT-TV tại các viện/trung tâm nghiên cứu, các trƣờng đại

học, cao đẳng; Hàng chục trung tâm thông tin ở các Tổng công ty 90, 91

Ngoài ra, còn rất nhiều các trƣờng đại học ngoài công lập, các trƣờng đại học

quốc tế trong khi số lƣợng các đơn vị tham gia liên hợp thƣ viện năm 2013 đạt số

lƣợng cao nhất là 38 đơn vị thành viên, chứng tỏ liên hợp còn một số lƣợng thành viên

tiềm năng khổng lồ có thể tiếp tục vận động.

3.2.7 Đẩy mạnh việc giới thiệu và chia sẻ các nguồn tin điện tử nội sinh trong

nƣớc có thể khai thác qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam

Hoạt động giới thiệu các nguồn tin có thể khai thác qua Liên hợp thƣ viện Việt

Nam đã đƣợc tiến hành ngay từ những ngày đầu thành lập và luôn đƣợc chú trọng khi

xây dựng phƣơng hƣớng hoạt động của Liên hợp trong các kỳ họp thƣờng niên. Liên

hợp đang trên đà phát triển và không ngừng lớn mạnh về cả kinh phí lẫn các hoạt động

nghiệp vụ. Hoạt động hƣớng dẫn kỹ năng khai thác các nguồn tin điện tử tại các

trƣờng đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các bệnh viện, v.v. một thời gian bị

gián đoạn cần đƣợc triển khai trở lại và tiến hành một cách thƣờng xuyên và cần có sự

hỗ trợ của cơ quan thông tin thƣ viện các trƣờng.

Các thành viên cần tích cực hơn nữa trong việc giới thiệu và đƣa vào chia sẻ

các nguồn tin nội sinh do đơn vị xây dựng nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu và học

tập. Hiện nay, đã có một số đơn vị sẵn sàng chia sẻ nguồn tin do đơn vị xây dựng

154

đƣợc. Tuy nhiên, có một số nguồn tin chƣa phải là nguồn tin điện tử và không phải

đơn vị nào cũng đủ nguồn lực để xử lý và bảo trì. Để dễ dàng cho việc chia sẻ tới các

thành viên, cơ quan chủ trì và các cơ quan thông tin thƣ viện lớn, có nguồn lực mạnh

về hoạt động số hóa có thể giúp các đơn vị thành viên chuyển tài liệu từ dạng in sang

bản điện tử và chia sẻ trong liên hợp.

3.2.8 Hƣớng dẫn kỹ năng khai thác các nguồn tin điện tử tại các trƣờng đại học,

cao đẳng, các viện nghiên cứu, các bệnh viện, v.v.

Ở các cơ quan thông tin các bộ ngành, các viện nghiên cứu, các bệnh viện, các

thƣ viện công cộng, hoạt động này diễn ra ít thƣờng xuyên hơn ở một số trƣờng đại

học. Tại thƣ viện các trƣờng đại học, song song với lớp đào tạo kỹ năng sử dụng thƣ

viện mỗi năm học các trƣờng đại học đều kết hợp giới thiệu và hƣớng dẫn khai thác

các nguồn tin hiện có. Hoạt động này nhằm cập nhật cho cán bộ thƣ viện và ngƣời

dùng tin những kiến thức cập nhật nhất về nguồn tin hiện có trong thƣ viện, đồng thời

tăng cƣờng giao lƣu và hợp tác giữa các đơn vị thành viên.

Bên cạnh đó, nhằm nâng cao nghiệp vụ của các cán bộ thƣ viện tại các đơn vị

thành viên, cơ quan điều phối cần tích cực tổ chức các lớp tập huấn về các kỹ năng

khai thác, sử dụng, quản lý và quảng bá nguồn tin điện tử cho các thành viên.

3.2.9 Đẩy mạnh “truy cập mở” tới các tạp chí trong nƣớc và quốc tế

“Truy cập mở” hiện đang là một trong những xu thế phổ biến trên thế giới. Sự

tăng trƣởng cả về lƣợng và chất của nguồn tin trực tuyến miễn phí diễn ra vào thời

điểm khi ngân sách thƣ viện đang ngày càng gặp nhiều khó khăn. Xu hƣớng này cũng

thể hiện rõ trong tỷ lệ kinh phí bổ sung nguồn tin hàng năm của các cơ quan thông tin

thƣ viện Việt Nam. Trong bối cảnh nhƣ vậy, các nguồn tin trực tuyến miễn phí mang

đến cho cộng đồng thƣ viện cơ hội để mở rộng bộ sƣu tập với chi phí hiệu quả, thông

qua việc xác định và tạo điều kiện tiếp cận với các nguồn tin trực tuyến miễn phí chất

lƣợng cao thông qua Tạp chí Việt Nam trực tuyến (VJOL.info.vn) và Cổng Khoa học

toàn cầu (WorldWideScience.org)

Ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến đang khẳng định

đây là một nguồn tin điện tử truy cập mở chất lƣợng cao do các tạp chí khoa học xuất

bản tại Việt Nam thuộc tất cả các ngành với khoảng 51 tạp chí. Các đơn vị thành viên

trong liên hợp nếu gặp khó khăn khi không đáp ứng đủ nguồn lực xây dựng các CSDL

155

truy cập mở có thể tham gia đăng tải tạp chí trên VJOL. Cùng với các JOL khác trong

khu vực và trên thế giới, tạp chí của các thành viên có thể đến đƣợc với bạn đọc trên

thế giới thông qua một kênh thông tin chuyên ngành chính thức.

Ngoài ra, liên hợp cũng có thể tham gia Liên minh Khoa học Thế giới

WorldWideScience (Liên minh WWS) với tƣ cách là thành viên Liên minh, đóng góp

kinh phí hàng năm và tiếp cận khoa học thế giới thông qua cổng thông tin khoa học

toàn cầu WorldWideScience.org. Liên minh hỗ trợ và thúc đẩy các phát minh khoa

học thông qua việc sử dụng công nghệ tìm kiếm và các kỹ thuật hỗ trợ tiên tiến khác,

giúp các bên tham gia tiếp cận nguồn kiến thức và tài liệu về khoa học từ các quốc gia

và cơ quan quốc tế trên khắp thế giới một cách có chọn lọc. Gia nhập vào Liên minh

WWS với cơ hội hợp tác và khai thác cổng thông tin khoa học WorldWideScience.org

sẽ tạo điều kiện truy cập cơ sở dữ liệu và các cổng thông tin của 44 quốc gia trên khắp

5 châu lục, bao phủ khoảng 1/2 dân số thế giới. Cho phép tiếp cận 200 triệu trang

thông tin về khoa học và công nghệ, những tài liệu trƣớc đây không phổ biến trên các

công cụ tìm kiếm khác qua cơ sở dữ liệu hết sức đa dạng và chính thống.

Kết quả khảo sát từ các thành viên liên hợp cho thấy, những giải pháp trên đều

nhận đƣợc sự ủng hộ khá cao từ các thành viên với tất cả các phƣơng án đều đƣợc trên

50% ý kiến tán thành, trong đó mô hình đóng góp kinh phí bổ sung nguồn tin vẫn nhận

đƣợc sự quan tâm cao nhất. Gần 80% các thành viên nhất trí với phƣơng án “Bộ

KH&CN chủ trì, phối hợp cùng Bộ GD-ĐT có chính sách đầu tư hàng năm để bổ sung,

cập nhật các nguồn tin KH&CN thiết yếu của thế giới đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và

đào tạo của đất nước”. Sự quan tâm của các thành viên thể hiện qua biểu đồ dƣới đây:

Số lƣợng Các giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế chia sẻ nguồn Tỷ lệ thành viên tin điện tử về khoa học và công nghệ giữa các cơ quan (%) ủng hộ thông tin thƣ viện Việt Nam

1. Thể chế hóa hoạt động của Liên hợp thƣ viện Việt Nam 14 56

2. Bộ KH&CN chủ trì, phối hợp cùng Bộ GD-ĐT có chính

sách đầu tƣ hàng năm để bổ sung, cập nhật các nguồn tin 19 76 KH&CN thiết yếu của thế giới đáp ứng nhu cầu nghiên cứu

và đào tạo của đất nƣớc

156

3. Duy trì và phát triển Liên hợp thƣ viện Việt Nam về các

nguồn tin KH&CN do Cục Thông tin KH&CN Quốc gia chủ

trì nhƣ một công cụ điều hòa, phối hợp trong bổ sung, cập 16 64

nhật, chia sẻ và khai thác các nguồn tin KH&CN sử dụng

ngân sách nhà nƣớc và sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân

4. Tăng cƣờng mua quyền khai thác các nguồn tin điện tử về

KH&CN để chia sẻ ở quy mô cả nƣớc hoặc thông qua Liên 17 68

hợp thƣ viện Việt Nam

5. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cơ quan chủ quản

và lãnh đạo các thƣ viện về vai trò của Liên hợp thƣ viện 14 56

Việt Nam

6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu về Liên hợp 14 56 thƣ viện Việt Nam trong cả nƣớc

7. Đẩy mạnh việc giới thiệu các nguồn tin có thể khai thác

qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam. Hƣớng dẫn kỹ năng khai 13 52 thác các nguồn tin điện tử tại các trƣờng đại học, cao đẳng,

các viện nghiên cứu, các bệnh viện,…v.v.

Bảng số 18: Sự ủng hộ của các thành viên đối với các giải pháp nâng cao hiệu quả

cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN qua LHTV

Biểu đồ số 16: Sự ủng hộ của các thành viên đối với các giải pháp nâng cao hiệu quả

cơ chế chia sẻ nguồn tin điện tử về KH&CN qua LHTV

157

Ngoài ra, các thành viên của liên hợp cũng đã đƣa ra những giải pháp khác

nhằm nâng cao hiệu quả chia sẻ nguồn tin giữa các thành viên liên hợp nhƣ:

- Xây dựng CSDL dùng chung giữa các thƣ viện

- Xây dựng cơ chế hoạt động của Hội rõ ràng, cần có kế hoạch về việc thông tin,

thông báo, giao lƣu hội họp, v.v. để các thành viên của hội có sự chú ý, quan

tâm, gắn kết và có trách nhiệm hơn cho sự tồn tại của Hội. - Thƣ viện Đại học

Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh

158

KẾT LUẬN

Chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin thƣ viện trên thế giới

không phải là một đề tài mới. Nó xuất phát từ thực tế khách quan, do vậy ở Việt Nam,

sự xuất hiện những phƣơng thức hay hoạt động chia sẻ ở nhiều quy mô khác nhau

sớm hay muộn cũng sẽ hình thành. Phù hợp với tính lịch sử của một ngành khoa học,

hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin thƣ viện trong từng giai

đoạn sẽ có sự điều chỉnh hợp lý. Tuy nhiên, để hoạt động chia sẻ này thực sự có ý

nghĩa và hiệu quả lại đòi hỏi sự nhiệt tinh và nỗ lực rất cao của các thành viên và sự

nhạy bén của cơ quan chủ trì.

Hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử diễn ra hiệu quả sẽ góp phần không nhỏ

trƣớc hết cho cộng đồng những ngƣời làm nghiên cứu, ngƣời dùng tin nói chung, sau

đó giúp xã hội tiết kiệm đƣợc nguồn lực cũng nhƣ nâng cao hiệu quả việc phổ biến tri

thức tới cộng đồng, rút ngắn khoảng cách về nghiên cứu và phát triển với các quốc gia

trên thế giới, giữa các thành viên trong cùng một hệ thống thƣ viện và giữa các thƣ

viện trong cả nƣớc.

Thực tế cho thấy hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử thành công là kết quả của

tinh thần đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau để cùng tạo ra giá trị gia tăng. Hoạt động này cần

đƣợc diễn ra một cách có hệ thống nhằm phát huy tối đa lợi thế của các thành viên.

Hoạt động chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin thƣ viện ở Việt

Nam đã diễn ra trong một thời gian dài và trở thành một xu thế tất yếu trong bối cảnh

ngành thông tin thƣ viện ở nƣớc ta hiện nay đang có những yếu tố thay đổi lớn về

phƣơng thức tiếp cận, lƣu trữ, truyền tải, phổ biến và chia sẻ thông tin.

159

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Các văn bản quy phạm pháp luật

[1]. Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Cục Thông tin KH&CN quốc gia ban hành

kèm theo Quyết định số 1416/QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 6 năm 2013

[2]. Điều lệ tổ chức và hoạt động Cục Thông tin KH&CN Quốc gia (Quyết định số

116/QĐ-BKHCN ngày 28/01/2010 của Bộ trƣởng Bộ KH&CN).

[3]. Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 do Quốc hội nƣớc Công hòa Xã

hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành 18 tháng 6 năm 2013, có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/4/2014.

[4]. Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 2 năm 2014 của Chính phủ về hoạt

động thông tin khoa học và công nghệ.”

[5]. Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ về hoạt động

thông tin KH&CN.

2. Tài liệu tham khảo là sách, luận văn, luận án, báo cáo

của Liên hợp Thƣ viện Việt Nam về các nguồn tin điện tử”, Hà Nội.

[1]. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2007-2014), “Báo cáo thƣờng niên

[2]. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2012), “Thuyết minh nhiệm vụ

Nhập sách, tạp chí, cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ năm 2013”, Hà Nội.

[3]. Nguyễn Tiến Đức (2011), “Cơ sở pháp lý cho hoạt động thông tin, thống kế

KH&CN” Kỷ yếu Hội thảo khoa học ngành Thông tin, thống kê KH&CN phục

vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 lần thứ VI, tr.69-78

[4]. Vũ Sỹ Dũng (2013), “Định hình lại thƣ viện đại học và nghiên cứu trong thế kỷ

21”, Kỷ yếu hội thảo “Quản lý, cung cấp, sử dụng nguồn tài nguyên điện tử các

trường đại học trong thời kỳ hội nhập”, Trƣờng Đại học Sƣ phạm kỹ thuật thành

phố Hồ Chí Minh.

[5]. Mai Hà (2005), “Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử - những vấn đề quan điểm

và thực tiễn”, Thông tin Khoa học và Công nghệ Quảng Bình, tr. 50-51, 49

[6]. Tạ Bá Hƣng (1998), “Chiến lƣợc tăng cƣờng công tác thông tin KH&CN ở Việt

Nam và chƣơng trình hành động từ nay tới năm 2000 và 2005”, tr.14-25.

160

[7]. Trần Thu Lan, Đào Mạnh Thắng (2011), “Liên hiệp thƣ viện Việt Nam về các

nguồn tin điện tử”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học ngành Thông tin, thống kê KH&CN

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 lần thứ VI, tr.111-120.

[8]. Trần Thu Lan, Đào Mạnh Thắng (2007), “Liên hợp thƣ viện các nguồn tin điện

tử: một số hoạt động và việc khai thác các nguồn tin điện tử của Việt Nam”, Kỷ

yếu Hội thảo khoa học Tiếp cận xây dựng thư viện số ở Việt Nam: Hiện trạng và

vấn đề, Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia, Hà Nội. - tr. 41-51

[9]. Nguyễn Viết Nghĩa (2005), “Consortium - Hình thức có hiệu quả để bổ sung

nguồn tin điện tử”, Kỷ yếu Hội nghị ngành Thông tin KH&CN - Lần thứ V, tr.

33-38.

[10]. Kiều Gia Nhƣ (2008), “Hệ thống thông tin KH&CN phục vụ hoạt động đổi

mới”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 1, tr.35-37.

[11]. Phan Huy Quế (2011), “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển công tác

thông tin - thƣ viện, thống kê khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020”,

Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Cục Thông tin KHCN Quốc gia.- H., 322 tr. 8

[12]. Trần Thị Thu Thuỷ (2011), “Hoạt động Thông tin KH&CN hiện nay cần tạo sự

đột phá để phát triển”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học ngành Thông tin, thống kê

KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 lần thứ VI,

tr.203-205

[13]. ThS. Phạm Văn Triển (2013), “Nguồn lực thông tin số tại Thƣ viện Trung tâm,

Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và chính sách chia sẻ cho cộng

đồng”, Hội thảo Chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử trong hệ thống thư viện đại

học, cao đẳng tại Việt Nam, TP. HCM. 1

[14]. Vũ AnhTuấn, Đặng Xuân Chế, Đào Mạnh Thắng (2006), “Nghiên cứu cơ sở

khoa học và thực tiễn xây dựng và phát triển Liên hợp Thư viện Vịêt Nam để

chia sẻ nguồn tin KH&CN (Vietnam Library Consortium on STI Resource)”,

Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia, Hà Nội. 2

3. Tài liệu tham khảo là các bài trích tạp chí

[1]. Nguyễn Tiến Đức (2007), “Bàn về tổ chức và hoạt động thông tin KH&CN ở địa

phƣơng”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 4, tr.6-14.

[2]. Nguyễn Tiến Đức (2009), “Chuyển đổi các tổ chức thông tin KH&CN ở địa

phƣơng theo Nghị định 115 của Chính phủ”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 3,

tr. 1- 7.

161

[3]. Tạ Bá Hƣng (2000), “Đổi mới quản lý nhà nƣớc về hoạt động thông tin KH&CN

ở Việt Nam”, Thông tin khoa học thống kê, số 2, tr.1-3.

[4]. Tạ Bá Hƣng (2000), “Khung khổ pháp lý mới của hoạt động thông tin KH&CN ở

Việt Nam”, Thông tin khoa học thống kê, số 5, tr.1-4.

[5]. Tạ Bá Hƣng (2002), “Liên kết mạng-xu thế tất yếu trong phát triển hệ thống

thông tin KH&CN quốc gia”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 3, tr.1-7.

[6]. Tạ Bá Hƣng, Cao Minh Kiểm, Nguyễn Tiến Đức (2005), “Hoạt động thông tin

KH&CN ở Việt Nam. Hiện trạng và phát triển”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số

4, tr. 1-10.

4. Tài liệu tham khảo trên các trang web

[1]. TS. Đặng Thị Việt Đức, TS. Nguyễn Thanh Tuyên (2011), “Vai trò của

CNTT&TT trong nền CCHƢƠNinh tế tri thức và trƣờng hợp của Việt Nam”,

Website của Liên chi Hội nhà báo thông tin và truyền thông, Truy cập ngày

02/3/2011, địa chỉ: http://ictpress.vn/Tri-thuc-chuyen-nganh/Kinh-te-chuyen-

nganh/Vai-tro-cua-CNTTTT-trong-nen-kinh-te-tri-thuc-va-truong-h

[2]. Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ (2014), “Cơ sở dữ liệu và tạp chí miễn

phí”, Website Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ, truy cập ngày 24/4/2014,

địa chỉ: http://www.lrc.ctu.edu.vn/index.php/csdl-tap-chi-free

[3]. Nguyễn Thị Ngọc Mai (2013), “Vai trò và những yêu cầu mới đối với cán bộ thƣ

viện thông tin trong kỷ nguyên Internet”, Tạp chí nghiên cứu văn hóa, truy cập

ngày 25/9/2013, địa chỉ: http://huc.edu.vn/vi/spct/id188/VAI-TRO-VA-

NHUNG-YEU-CAU-MOI-DOI-VOI--CAN-BO-THU-VIEN-THONG-TIN-

TRONG-KY-NGUYEN-INTERNET/

[4]. Freedman, Maurice J. Mitch (2013), “Các thƣ viện công cộng trong thời đại

Internet”, Tạp chí điện tử của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, truy cập ngày 19/4/2011,

địa chỉ: http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov/doc_ej0306_iv.html ,2006.

[5]. Nghiêm Xuân Huy (2008), “Kiến thức thông tin - Những thách thức và triển

vọng trong việc triển khai ở Việt Nam”, truy cập ngày 15/10/2013, địa chỉ:

http://infolit.vietnamlib.net/?p=12.

[6]. ThS. Vũ Thị Nha (2010), “Vài thách thức đối với thƣ viện số và những chiến

lƣợc đối phó”, VDIC, Worldbank, truy cập ngày 15/10/2013, địa chỉ:

http://www.lib.ueh.edu.vn/?ArticleId=77a509e0-09cc-44a0-a8ff-ae46b0144c57

162

[7]. Th.S. Vũ Thị Kiều Loan (2014), “RESEARCH4LIFE: Chƣơng trình Đối tác

Nghiên cứu vì Cuộc sống”, Trung tâm Thông tin Học liệu - Đại học Đà Nẵng,

truy cập ngày 24/4/2014, địa chỉ:

http://www.lrc.ctu.edu.vn/bantin11/index.php/tai-lieu-moi/34-sach-moi/81-

researchlife

[8]. Nguyễn Thị Ngọc Thuần (2014), “Thành lập Hội Thƣ viện Việt Nam - Một ƣớc

nguyện chung”, Hội nghị quốc tế về thư viện, TP. HCM, truy cập ngày

24/4/2014, địa chỉ: http://vjol.info/

II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài:

[1]. Johnson, Sharon… [et al.] (2013), “Key Issues for e-Resource Collection

Development: A Guide for Libraries” IFLA Acquisition & Collection

Development Section.

[2]. Noh, Younghee (2010), “A Study on Developing

Evaluation Criteria for Electronic Resources in Evaluation Indicators of Libraries”,

The Journal of Academic Librarianship, Vol.36(1), pp.41-52

[3]. Taylor & Francis (2013), “Facilitating access to free online resources: challenges

and opportunities for the library”, A white paper from Taylor & Francis.

163

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------

DƢƠNG THỊ PHƢƠNG

CƠ CHẾ CHIA SẺ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIỮA CÁC CƠ QUAN THÔNG TIN - THƢ VIỆN VIỆT NAM

PHỤ LỤC LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015

PHỤ LỤC 01

PHIẾU KHẢO SÁT

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA

LIÊN HỢP THƢ VIỆN VIỆT NAM VỀ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ (VLC)”

THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ

I.

Tên cơ quan:

Cơ quan chủ quản:

Địa chỉ:

Điện thoại:

Fax:

Email:

II. NHU CẦU KHAI THÁC, CHIA SẺ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

 Rất cần thiết  Cần thiết  Chưa cần thiết

1. Nhu cầu của cơ quan về nguồn tin điện tử:

 Học tập

 Giảng dạy

 Nghiên cứu khoa học

 Tạo lập các thư mục chuyên đề

 Tạo lập các bộ sưu tập số toàn văn

 Phục vụ sản xuất kinh doanh

2. Mục đích khai thác và chia sẻ nguồn tin điện tử tại cơ quan

 Quảng bá nguồn lực của thư viện

 Mục đích khác

 Bổ sung tài liệu địa chí

3. Đối tƣợng có thể khai thác các nguôn tin điện tử tại cơ quan

 Cán bộ lãnh đạo quản lý

 Nghiên cứu sinh và sinh viên

Xin cho biết số người cụ thể: ……………………người

Xin cho biết số người cụ thể: ……………………người

 Cán bộ nghiên cứu

 Các nhà doanh nghiệp

Xin cho biết số người cụ thể: ……………………người

Xin cho biết số người cụ thể: ……………………người

 Cán bộ giảng dạy

 Các đối tượng khác

Xin cho biết số người cụ thể: ……………………người

Xin cho biết số người cụ thể: ……………………người

4. Tình hình sử dụng kinh phí bổ sung nguồn tin điện tử của cơ quan

Các nguồn tin điện tử đƣợc cơ quan mua

Kinh phí

Năm

Tỷ lệ trong tổng kinh phí bổ sung tài liệu (%)

hoặc sử dụng miễn phí

(triệu VND)

2010

2011

2012

2013

- 1 -

III. HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN QUA LIÊN HỢP THƢ VIỆN VIỆT NAM VỀ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ (VLC)

5. Cơ quan tham gia VLC những năm nào?

 2006

 2008

 2010

 2012

 2004

 2007

 2009

 2011

 2013

 2005

TÌNH HÌNH TRUY CẬP VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

6. Các hoạt động nào sau đây đƣợc ngƣời dùng sử dụng nhiều nhất?

 Khác

 Tìm tin

 Tải tài liệu

7. Tần suất sử dụng các CSDL đƣợc bổ sung qua Liên hợp?

 Thỉnh thoảng

 Không bao giờ

 Hàng giờ

 Hàng tuần

 Rất ít khi

 Hàng ngày

 Hàng tháng

8. 8. Kết quả sử dụng và khai thác nguồn tin điện tử thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam

Số tài liệu toàn văn đƣợc tải về

Số tài liệu tìm đƣợc

Năm

Kinh phí tham gia liên hợp (triệu VNĐ)

2010

2011

2012

2013

Tổng cộng

CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA LIÊN HỢP

9. Cơ quan đã tham gia các hoạt động nào sau đây do Liên hợp thƣ viện Việt Nam tổ chức

 Các chương trình tặng sách

 Các lớp nâng cao kỹ năng khai thác thông tin trong các CSDL cho cán bộ nghiên cứu, giảng viên và sinh viên trong việc tăng cường khả năng truy cập tới các nguồn tin điện tử

 Các khóa đào tạo kỹ năng về ICT cho cán bộ thông tin, thư viện

 Các khóa đào tạo về việc đăng tải các tạp chí nghiên cứu khoa học trực tuyến và hỗ trợ về kỹ thuật và phần mềm của INASP/PERI

 Tổ chức khai thác các CSDL do Liên hợp đàm phán dùng thử miễn phí

10. Cơ quan có nguồn tin điện tử đã sẵn sàng chia sẻ trong VLC

Chia sẻ miễn phí

Chia sẻ có thu phí

Tên nguồn tin/CSDL đã sẵn sang chia sẻ

IV. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HỢP THƢ VIỆN VIỆT NAM VỀ CÁC NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

11. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của các CSDL đƣợc bổ sung và chia sẻ qua VLC tại cơ quan qua các năm

Mức độ đáp ứng nhu cầu tin

Năm

Chưa đáp ứng

Đáp ứng tốt

Đáp ứng một phần

2004

2005

2006

2007

2008

2009

- 2 -

2010

2011

2012

2013

12. Đánh giá hiệu quả các hoạt động khác của Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử

Đánh giá hiệu quả

Các hoạt động

Rất tốt

Tốt

Trung bình

Chưa tốt

Các chương trình tặng sách

Các lớp nâng cao kỹ năng khai thác thông tin trong các CSDL

Xây dựng, cập nhật Trang thông tin của VLC

Các khóa đào tạo về việc đăng tải các tạp chí nghiên cứu khoa học trực tuyến và hỗ trợ về kỹ thuật và phần mềm của INASP/PERI

Tổ chức khai thác miễn phí các CSDL do Liên hợp đàm phán dùng thử

Theo anh chị, Liên hợp cần triển khai thêm những hoạt động nào trong thời gian tới?

13. Xin cho biết việc chia sẻ nguồn tin điện tử qua Liên hợp mang lại những lợi ích gì?

 Lợi ích kinh tế (chi phí ít, được khai thác nguồn tin lớn)

 Chủ động và Nâng cao hiệu quả trong việc lập kế hoạch bổ sung dài hạn

 Nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ tra cứu-chỉ dẫn

 Mở rộng diện bao quát nguồn tin

 Có cơ hội gặp gỡ, giao lưu và trao đổi với các chuyên gia, đồng nghiệp

 Tích lũy và nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ

 Được giới thiệu sử dụng các nguồn tin miễn phí

 Cập nhật các kiến thức chuyên ngành mới nhất

14. Phối hợp bổ sung nguồn tin điện tử qua liên hợp giải quyết đƣợc những vấn đề gì của cơ quan anh/chị?

 Khắc phục vấn đề kinh phí hạn hẹp

 Khắc phục khoảng cách công nghệ

 Khắc phục hạn chế trong đáp ứng nhu cầu tin do thiếu nguồn tin cần thiết  Khác

V. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIA SẺ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

15. Theo anh chị, những giải pháp nào dƣới đây đƣợc cho là quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện ở Việt Nam trong thời gian tới (xin hãy đánh dấu vào các ô thích hợp)

1

2

3

4

6

7

8

9

5

1. Thể chế hóa hoạt động của Liên hợp thư viện Việt Nam

2. Bộ KH&CN chủ trì, phối hợp cùng Bộ GD-ĐT có chính sách đầu tư hàng năm để bổ sung, cập nhật các nguồn tin KH&CN thiết yếu

của thế giới đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và đào tạo của đất nước

3. Duy trì và phát triển Liên hợp thư viện Việt Nam về các nguồn tin KH&CN do Cục Thông tin KH&CN Quốc gia chủ trì như một công cụ điều hòa, phối hợp trong bổ sung, cập nhật, chia sẻ và khai thác các nguồn tin KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước và sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân

4. Tăng cường mua quyền khai thác các nguồn tin điện tử về KH&CN để chia sẻ ở quy mô cả nước hoặc thông qua Liên hợp thư viện

Việt Nam

5. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cơ quan chủ quản và lãnh đạo các thư viện về vai trò của Liên hợp thư viện Việt Nam

6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu về Liên hợp thư viện Việt Nam trong cả nước

7. Đẩy mạnh việc giới thiệu các nguồn tin có thể khai thác qua Liên hợp thư viện Việt Nam. Hướng dẫn kỹ năng khai thác các nguồn

tin điện tử tại các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các bệnh viện, …

8. Tăng cường chia sẻ các nguồn tin điện tử nội sinh trong nước

9. Đẩy mạnh “truy cập mở” tới các tạp chí trong nước và quốc tế thông qua Tạp chí Việt Nam trực tuyến (VJOL) và Cổng Khoa học

toàn cầu (WorldWideScience.org).

10. Các giải pháp khác, xin cho biết cụ thể:

- 3 -

14. Cơ quan anh/chị đề xuất mô hình phối hợp bổ sung nguôn tin điện tử nào sau đây?

 Nhà nước bảo trợ một phần, các thành viên đóng góp, chia sẻ kinh phí

 Các thành viên đóng góp hoàn toàn

.........., ngày tháng năm 2013

Ngƣời điền phiếu

Họ và tên:………………………………………

Thủ trƣởng đơn vị

Di động: ………………Email:..………………

(Ký tên, đóng dấu)

CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ CƠ QUAN!

Phiếu điền xong xin gửi qua thƣ điện tử hoặc gửi về địa chỉ: Chị Dương Thị Phương

DĐ: 0982 094 564 Fax: 043 93491127

Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia,

Email: phuongdt@vista.gov.vn

24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội

- 4 -

PHỤ LỤC 02: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HỢP THƢ VIỆN VIỆT NAM VỀ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ”

Cơ quan thông tin thƣ viện Tổng số phiếu thu về

TV công cộng TT Nội dung câu hỏi Trƣờng đại học, cao đẳng

Số lƣợng (đơn vị) Tỷ lệ (%)

(2)

(3) 25 (4) 83 Bộ, ngành, Viện Nghiên cứu Tỷ lệ (%) (6) 16 Số lƣợng (đơn vị) (5) 4 Số lƣợng (đơn vị) (7) 16 Tỷ lệ (%) (8) 64 Số lƣợng (đơn vị) (9) 5 Tỷ lệ (%) (10) 20

TT TT-TV Bộ, ngành, Viện NC TT TT-TV Trƣờng ĐH - CĐ TT TT-TV công cộng

1

(1) Tổng số phiếu điều tra: 30 I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ II. NHU CẦU KHAI THÁC, CHIA SẺ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

1 4 0

17 10 0 68 40 0 3 1 0 18 10 0 12 5 0 71 50 0 6 40 0

2

1. Nhu cầu của cơ quan về nguồn tin điện tử: Rất cần thiết Cần thiết Chƣa cần thiết 2. Mục đích khai thác và chia sẻ nguồn tin điện tử tại cơ quan Học tập Giảng dạy Nghiên cứu khoa học Phục vụ sản xuất kinh doanh Bổ sung tài liệu địa chí 23 23 21 3 4 92 92 84 12 16 3 2 3 1 0 13 9 14 33 0 16 17 15 0 0 70 74 71 0 0 4 4 3 2 4 17 17 14 67 100

- 5 -

1 2 1 0 24 44 48 4 6 11 12 1 17 18 12 0 2 7 7 0 33 24 58 0 3 2 4 1 50 18 33 100

3

4 4 3 3 2 0 88 84 96 96 24 24 22 21 24 24 6 6 18 19 13 13 33 0 14 14 17 16 1 2 64 67 13 13 33 0 4 3 4 5 3 4 18 14 17 21 50 67

4

20 8 28 8 8 4 0 4 0 0 5 2 7 2 2 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 14 0 50 0 0 100 0 0 5 1 5 2 1 1 0 0 0 0 100 50 24 100 50 100 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 50 14 0 0 0 0 0 0 0

Tạo lập các thƣ mục chuyên đề Quảng bá nguồn lực của thƣ viện Tạo lập các bộ sƣu tập số toàn văn Mục đích khác: Chia sẻ 3. Đối tƣợng có thể khai thác các nguôn tin điện tử tại cơ quan Cán bộ lãnh đạo quản lý Cán bộ nghiên cứu Cán bộ giảng dạy Nghiên cứu sinh và sinh viên Các nhà doanh nghiệp Đối tƣợng khác 4. Tình hình sử dụng kinh phí bổ sung nguồn tin điện tử của cơ quan 2010 Các nguồn tin điện tử được cơ quan mua hoặc sử dụng miễn phí 1 CSDL 2 CSDL 3 CSDL 4 CSDL 5 CSDL 6 CSDL 7 CSDL 8 CSDL 9 CSDL 10 CSDL Kinh phí (triệu VND) Dƣới 50 triệu 24 6 0 0 6 100 0 0

- 6 -

3 3 1 1 3 12 12 4 4 12 0 0 1 0 2 0 0 100 0 67 1 3 0 1 1 33 100 0 100 33 2 0 0 0 0 67 0 0 0 0

12 12 8 0 0 0 8 4 4 0 3 3 2 0 0 0 2 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 50 100 100 0 3 2 2 0 0 0 1 0 0 0 100 67 100 0 0 0 50 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 33 0 0 0 0 0 0 0 0

Từ 50 - 100 triệu Từ trên 100 triệu - 500 triệu Từ trên 500 triệu - 1 tỷ Từ trên 1 tỷ - 5 tỷ Trên 5 tỷ Tỷ lệ trong tổng kinh phí bổ sung tài liệu (%) 1-10 % 11-20 % 21-30 % 31-40 % 41-50 % 51-60 % 61-70 % 71-80 % 81-90 % 91-100 % 2011 Các nguồn tin điện tử được cơ quan mua hoặc sử dụng miễn phí 1 CSDL 2 CSDL 3 CSDL 4 CSDL 5 CSDL 6 CSDL 7 CSDL 8 CSDL 9 CSDL 20 12 32 0 8 4 0 0 0 5 3 8 0 2 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 20 0 13 0 50 0 0 0 0 4 1 6 0 1 1 0 0 0 80 33 75 0 50 100 0 0 0 0 2 1 0 0 0 0 0 0 0 67 13 0 0 0 0 0 0

- 7 -

4 1 1 100 0 0 0 0

8 5 1 2 2 2 32 20 4 8 8 8 1 0 0 1 0 2 13 0 0 50 0 100 6 3 1 1 2 0 75 60 100 50 100 0 1 2 0 0 0 0 13 40 0 0 0 0

24 12 4 0 0 0 4 4 8 0 6 3 1 0 0 0 1 1 2 0 0 1 0 0 0 0 0 1 2 0 0 33 0 0 0 0 0 100 100 0 4 2 1 0 0 0 1 0 0 0 67 67 100 0 0 0 100 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 33 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 CSDL Kinh phí (triệu VND) Dƣới 50 triệu Từ 50 - 100 triệu Từ trên 100 triệu - 500 triệu Từ trên 500 triệu - 1 tỷ Từ trên 1 tỷ - 5 tỷ Trên 5 tỷ Tỷ lệ trong tổng kinh phí bổ sung tài liệu (%) 1-10 % 11-20 % 21-30 % 31-40 % 41-50 % 51-60 % 61-70 % 71-80 % 81-90 % 91-100 % 2012 Các nguồn tin điện tử được cơ quan mua hoặc sử dụng miễn phí 1 CSDL 2 CSDL 3 CSDL 4 CSDL 5 CSDL 6 CSDL 4 20 36 8 8 0 1 5 9 2 2 0 1 0 1 0 1 0 100 0 11 0 50 0 0 3 7 1 1 0 0 60 78 50 50 0 0 2 1 1 0 0 0 40 11 50 0 0

- 8 -

1 0 0 1 4 0 0 4 0 0 0 1 0 0 0 100 1 0 0 0 100 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 5 2 1 2 3 41 23 9 5 9 14 1 0 0 0 1 2 11 0 0 0 50 67 6 4 1 1 1 1 67 80 50 100 50 33 2 1 1 0 0 0 22 20 50 0 0 0

20 8 4 4 4 0 4 4 4 4 5 2 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 1 0 50 0 0 0 0 0 100 100 100 3 1 1 1 1 0 1 0 0 0 60 50 100 100 100 0 100 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0 0 0 0 0 0 0 0 0

7 CSDL 8 CSDL 9 CSDL 10 CSDL Kinh phí (triệu VND) Dƣới 50 triệu Từ 50 - 100 triệu Từ trên 100 triệu - 500 triệu Từ trên 500 triệu - 1 tỷ Từ trên 1 tỷ - 5 tỷ Trên 5 tỷ Tỷ lệ trong tổng kinh phí bổ sung tài liệu (%) 1-10 % 11-20 % 21-30 % 31-40 % 41-50 % 51-60 % 61-70 % 71-80 % 81-90 % 91-100 % 2013 Các nguồn tin điện tử được cơ quan mua hoặc sử dụng miễn phí 1 CSDL 2 CSDL 3 CSDL 4 28 24 1 7 6 1 0 0 100 0 0 0 5 5 0 71 83 0 2 1 0 29 17

- 9 -

4 2 0 0 0 0 2 0 2 0 0 0 0 1 16 8 0 0 0 0 8 0 100 0 0 0 0 50 3 0 0 0 0 0 1 75 0 0 0 0 0 50 1 0 0 0 0 0 0 25 0 0 0 0 0 0

10 5 1 0 2 2 1 0 0 0 0 2 50 25 5 0 10 10 10 0 0 0 0 100 7 3 1 0 2 0 70 60 100 0 100 0 2 2 0 0 0 0 20 40 0 0 0 0

4 CSDL 5 CSDL 6 CSDL 7 CSDL 8 CSDL 9 CSDL 10 CSDL Kinh phí (triệu VND) Dƣới 50 triệu Từ 50 - 100 triệu Từ trên 100 triệu - 500 triệu Từ trên 500 triệu - 1 tỷ Từ trên 1 tỷ - 5 tỷ Trên 5 tỷ Tỷ lệ trong tổng kinh phí bổ sung tài liệu (%) 1-10 % 11-20 % 21-30 % 31-40 % 41-50 % 51-60 % 61-70 % 71-80 % 81-90 % 91-100 % 5 4 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 20 16 0 4 0 0 4 0 4 4 0 25 0 0 0 0 0 0 100 100 3 3 0 1 0 0 1 0 0 0 60 75 0 100 0 0 100 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0 0 0 0 0 0 0 0 0

- 10 -

5

III. HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN QUA LIÊN HỢP THƢ VIỆN VIỆT NAM VỀ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ (VLC)

5. Cơ quan tham gia VLC những năm nào? 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 5 7 8 8 10 16 19 21 24 25 20 28 32 32 40 64 76 84 96 100 2 2 2 3 3 3 4 4 4 4 40 29 25 38 30 19 21 19 17 16 1 3 4 3 5 11 13 13 15 16 20 43 50 38 50 69 68 62 63 64 2 2 2 2 2 2 2 4 5 5 40 29 25 25 20 13 11 19 21 20

TÌNH HÌNH TRUY CẬP VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

Kiểm tra lại tỷ lệ %

cột 1

19 12 57 5 6. Các hoạt động nào sau đây đƣợc ngƣời dùng sử dụng nhiều nhất? 4 Tìm tin 21 84 24 6 4 19 13 62 4 Tải tài liệu 21 84 19

0 0 0 0 0 0 0 0

7

100 0 0 0 8 50 0 0 100 100 0 92 50 100 2 1 2 0 12 2 2 0 1 2 0 11 1 2 8 4 8 0 48 8 8 2 0 0 0 1 1 0 0 0 2 0 2 1 0 0 0 100 0 17 50 0

8 Khác 7. Tần suất sử dụng các CSDL đƣợc bổ sung qua Liên hợp? Hàng giờ Hàng tuần Thỉnh thoảng Không bao giờ Hàng ngày Hàng tháng Rất ít khi 8. Kết quả sử dụng và khai thác nguồn tin điện tử thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam (Xem tại bảng số 9 và số 10) 2011

- 11 -

Số tài liệu tìm đƣợc Số tài liệu toàn văn đƣợc tải về Kinh phí tham gia liên hợp (triệu VNĐ) 2012 Số tài liệu tìm đƣợc Số tài liệu toàn văn đƣợc tải về Kinh phí tham gia liên hợp (triệu VNĐ) 2013 Số tài liệu tìm đƣợc Số tài liệu toàn văn đƣợc tải về Kinh phí tham gia liên hợp (triệu VNĐ)

CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA LIÊN HỢP

3 36 33 67 0 0

20 15 10 60 3 67 2 13

9

20 10 40 2 8 80 0 0

27 11 44 7 3 64 1 9

9. Cơ quan đã tham gia các hoạt động nào sau đây do Liên hợp thƣ viện Việt Nam tổ chức Các chƣơng trình tặng sách 6 9 Các lớp nâng cao kỹ năng khai thác thông tin trong các CSDL cho cán bộ nghiên cứu, giảng viên và sinh viên trong việc tăng cƣờng khả năng truy cập tới các nguồn tin điện tử Các khóa đào tạo kỹ năng về ICT cho cán bộ thông tin, thƣ viện Các khóa đào tạo về việc đăng tải các tạp chí nghiên cứu khoa học trực tuyến và hỗ trợ về kỹ thuật và phần mềm của INASP/PERI

- 12 -

76 19 4 21 11 58 4 21

24 6 2 33 2 33 2 33

kiểm tra lại tỷ lệ %

1 4 0 0 0 0 1 100

Tổ chức khai thác các CSDL do Liên hợp đàm phán dùng thử miễn phí 10. Cơ quan có nguồn tin điện tử đã sẵn sàng chia sẻ trong VLC Tên nguồn tin/CSDL đã sẵn sàng chia sẻ Chia sẻ miễn phí Địa chí Sài Gòn, Các thƣ mục chuyên đề, Sách Đông Dƣơng, Luận văn hành chính quốc gia (trƣớc 1975) và Luận án (sau 1975) - TV Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. CSDL Kết quả nghiên cứu 8 2 1 50 1 50 0 0

CSDL tài liệu KH&CN Việt Nam (STD) 1 4 1 100 0 0 0 0 10

Kiểm tra lại phiếu

Báo chí viết về Gia Lai, 1 4 0 0 0 0 1 100

1 4 2 4 16 8 0 0 0 0 0 0 1 2 2 100 50 100 0 2 0 0 50 0

1 4 0 0 0 0 1 100

1 4 0 0 0 0 1 100 Tài liệu nội sinh Chia sẻ có thu phí Luận văn, luận án, đề tài NCKH Luận văn hành chính quốc gia (trƣớc 1975) và Luận án (sau 1975) - TV Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh Tài liệu của Giáo sƣ Trần Văn Khê - TV tỉnh Gia Lai

IV. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HỢP THƢ VIỆN VIỆT NAM VỀ CÁC NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

11

11. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của các CSDL đƣợc bổ sung và chia sẻ qua VLC tại cơ quan qua các năm 2004 Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Chƣa đáp ứng 100 0 0 0 50 0 20 80 0 1 0 0 1 4 0 0 2 0 0 2 0 0 50 0

- 13 -

2005 Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Chƣa đáp ứng 2006 Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Chƣa đáp ứng 2007 Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Chƣa đáp ứng 2008 Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Chƣa đáp ứng 2009 Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Chƣa đáp ứng 2010 Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Chƣa đáp ứng 2011 Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần 1 6 0 2 5 1 2 6 0 2 8 0 6 10 0 6 11 0 6 14 0 2 0 0 2 0 0 3 0 0 3 0 1 2 0 1 2 0 1 3 14 86 0 25 63 13 25 75 0 20 80 0 38 63 0 35 65 0 30 70 0 33 0 0 40 0 0 50 0 0 38 0 17 20 0 17 18 0 17 21 1 2 0 2 1 1 2 1 0 2 3 0 5 6 0 5 7 0 5 7 100 33 0 100 20 100 100 17 0 100 38 0 83 60 0 83 64 0 83 50 0 2 0 0 2 0 0 2 0 0 2 0 0 2 0 0 2 0 0 4 0 33 0 0 40 0 0 33 0 0 25 0 0 20 0 0 18 0 0 29

- 14 -

0 1 3 0 1 3 0 0 26 74 0 25 75 0 0 6 17 0 6 18 0 0 5 9 0 5 10 0 0 17 18 0 17 17 0 0 83 53 0 83 56 0 0 0 5 0 0 5 0 0 0 29 0 0 28 0

25 22 0 0 27 60 13 0 1 2 0 0 3 6 2 0 4 9 2 0 75 67 100 0 0 1 0 0 0 11 0 0

12

50 15 0 0 12 76 12 0 1 2 0 0 1 9 2 0 50 69 100 0 0 2 0 0 0 15 0 0

Chƣa đáp ứng 2012 Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Chƣa đáp ứng 2013 Đáp ứng tốt Đáp ứng một phần Chƣa đáp ứng 12. Đánh giá hiệu quả các hoạt động khác của Liên hợp thƣ viện Việt Nam về nguồn tin điện tử Các chƣơng trình tặng sách Rất tốt Tốt Trung bình Chƣa tốt Các lớp nâng cao kỹ năng khai thác thông tin trong các CSDL 2 Rất tốt 13 Tốt 2 Trung bình 0 Chƣa tốt Xây dựng, cập nhật Trang thông tin của VLC 3 Rất tốt 5 Tốt 3 Trung bình 0 Chƣa tốt 33 0 33 0 27 45 27 0 1 5 2 0 1 0 1 0 33 100 67 0 1 0 0 0 33 0 0 0

- 15 -

3 8 2 0 23 62 15 0 33 13 50 0 67 75 50 0 1 1 1 0 2 6 1 0 0 1 0 0 0 13 0 0

50 64 100 0 50 14 0 0 4 14 2 0 20 70 10 0 2 9 2 0 2 2 0 0 0 3 0 0 0 21 0 0

100 0 0 1 4 0 1 0

Các khóa đào tạo về việc đăng tải các tạp chí nghiên cứu khoa học trực tuyến và hỗ trợ về kỹ thuật và phần mềm của INASP/PERI Rất tốt Tốt Trung bình Chƣa tốt Tổ chức khai thác miễn phí các CSDL do Liên hợp đàm phán dùng thử Rất tốt Tốt Trung bình Chƣa tốt Theo anh chị, Liên hợp cần triển khai thêm những hoạt động nào trong thời gian tới? Đào tạo về nghiệp vụ, marketing, tổ chức sự kiện, viết dự án xin kinh phí - TV Đại học Hà Nội.

1 4 1 100 0 0 0 0

Tăng cƣờng chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các thành viên trong VLC; Tổ chức các lớp khai thác miễn phí CSDL do VLC đàm phán dùng thử - Trung tâm Thông tin KHCN TPHCM

1 4 1 100 0 0 0 0

Tập hợp nhu cầu tin chung của Liên hợp, phối hợp trong việc khai thác các CSDL dùng chung và các CSDL chia sẻ của các đơn vị thành viên - Viện NC các vấn đề xã hội.

- 16 -

1 4 0 0 0 0 1 100

kiểm tra lại phiếu

Thƣờng tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ Thƣ viện. Thành lập Kênh Thông tin về các hoạt động của thành viên và xây dựng hệ thống CSDL dùng chung do các thành viên chia sẻ. -

4 68 25 17 16 100 4 16

8 4 53 60 15 27 3 20

4 64 16 25 10 63 2 13

80 20 20 12 60 4 4 20 13

17 17 24 96 71 4 3 13

25 16 64 56 4 9 3 19

18 15 22 88 68 4 3 14

24 17 68 47 4 8 5 29

17 20 15 4 23 10 92 40 65 40 4 2 4 4 17 40 14

24 17 10 68 59 4 3 18

13. Xin cho biết việc chia sẻ nguồn tin điện tử qua Liên hợp mang lại những lợi ích gì? Lợi ích kinh tế (chi phí ít, đƣợc khai thác nguồn tin lớn) Chủ động và Nâng cao hiệu quả trong việc lập kế hoạch bổ sung dài hạn Nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ tra cứu-chỉ dẫn Mở rộng diện bao quát nguồn tin Có cơ hội gặp gỡ, giao lƣu và trao đổi với các chuyên gia, đồng nghiệp Tích lũy và nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ Đƣợc giới thiệu sử dụng các nguồn tin miễn phí Cập nhật các kiến thức chuyên ngành mới nhất 14. Phối hợp bổ sung nguồn tin điện tử qua liên hợp giải quyết đƣợc những vấn đề gì của cơ quan anh/chị? Khắc phục vấn đề kinh phí hạn hẹp Khắc phục khoảng cách công nghệ Khắc phục hạn chế trong đáp ứng nhu cầu tin do thiếu nguồn tin cần thiết Khác 0 8 0 0 2 0 2 100

- 17 -

V. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIA SẺ NGUỒN TIN ĐIỆN TỬ

21 14 14 56 64 9 2 3

16 19 12 21 76 63 3 4

15. Theo anh chị, những giải pháp nào dƣới đây đƣợc cho là quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả chia sẻ nguồn tin điện tử giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện ở Việt Nam trong thời gian tới (xin hãy đánh dấu vào các ô thích hợp) 1. Thể chế hóa hoạt động của Liên hợp thƣ viện Việt Nam 2. Bộ KH&CN chủ trì, phối hợp cùng Bộ GD-ĐT có chính sách đầu tƣ hàng năm để bổ sung, cập nhật các nguồn tin KH&CN thiết yếu của thế giới đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và đào tạo của đất nƣớc

15

16 64 4 25 9 56 3 19

3. Duy trì và phát triển Liên hợp thƣ viện Việt Nam về các nguồn tin KH&CN do Cục Thông tin KH&CN Quốc gia chủ trì nhƣ một công cụ điều hòa, phối hợp trong bổ sung, cập nhật, chia sẻ và khai thác các nguồn tin KH&CN sử dụng ngân sách nhà nƣớc và sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân

17 68 4 24 9 53 4 24

4. Tăng cƣờng mua quyền khai thác các nguồn tin điện tử về KH&CN để chia sẻ ở quy mô cả nƣớc hoặc thông qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam

- 18 -

14 56 21 9 64 2 14 3

14 56 21 9 64 2 14 3

5. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cơ quan chủ quản và lãnh đạo các thƣ viện về vai trò của Liên hợp thƣ viện Việt Nam 6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu về Liên hợp thƣ viện Việt Nam trong cả nƣớc

13 52 3 23 7 54 3 23

7. Đẩy mạnh việc giới thiệu các nguồn tin có thể khai thác qua Liên hợp thƣ viện Việt Nam. Hƣớng dẫn kỹ năng khai thác các nguồn tin điện tử tại các trƣờng đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu, các bệnh viện, …

19 76 21 10 53 5 26 4

16 64 19 9 56 4 25 3

1 1 8. Tăng cƣờng chia sẻ các nguồn tin điện tử nội sinh trong nƣớc 9. Đẩy mạnh “truy cập mở” tới các tạp chí trong nƣớc và quốc tế thông qua Tạp chí Việt Nam trực tuyến (VJOL) và Cổng Khoa học toàn cầu (WorldWideScience.org). 10. Các giải pháp khác, xin cho biết cụ thể: Xây dựng CSDL dùng chung giữa các thƣ viện

- 19 -

1 1

Xây dựng cơ chế hoạt động của Hội rõ ràng, cần có kế hoạch về việc thông tin, thông báo, giao lƣu hội họp, … để các thành viên của hội có sự chú ý, quan tâm, gắn kết và có trách nhiệm hơn cho sự tồn tại của Hội. - TV Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh

16. Cơ quan anh/chị đề xuất mô hình phối hợp bổ sung nguôn tin điện tử nào sau đây?

16 23 92 4 17 14 61 5 22

Nhà nƣớc bảo trợ một phần, các thành viên đóng góp, chia sẻ kinh phí Các thành viên đóng góp hoàn toàn 0 0 0 0 0 0 0 0

- 20 -