Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014
_____________________________________________________________________________________________________________
100
SỞ XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ SPHÁT TRIN
CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5 TUỔI TẠI THÀNH PH HCHÍ MINH
DỰA TRÊN BCHUẨN PHÁT TRIN TREM 5 TUỔI VIT NAM
NGUYỄN THỊ KIM ANH*
TÓM TẮT
BGiáo dục Đào tạo (GD&ĐT) đã ban hành Quy định về Bộ chuẩn pt triển trẻ
em 5 tuổi (B CPTTE 5 tuổi) kèm theo Thông số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 7
m 2010. Trên sở này, các sGD&ĐT tiến hành lựa chọn các chỉ số để xây dựng bộ
công ctheo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi sao cho phù hợp với thực tế địa
phương. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh sở xây dựng bộ công c theo dõi, đánh giá
sphát triển của trẻ mu giáo 5 tuổi ti Thành phHồ Chí Minh (TPHCM) đó là: sở
pháp, sở luận sở thực tiễn. Đặc biệt, nhu cầu sử dụng các phương pháp theo
i, đánh giá sphát triển của trẻ 5 tuổi tập trung vào: Quant; Bài tập; Trò chuyện và
Phân tích sản phẩm của trẻ.
Tkhóa: b ng cụ theo dõi - đánh giá, spt triển của trmẫu giáo 5 tuổi,
sy dng bộ công cụ.
ABSTRACT
The foundation for designing the toolkit for monitoring and evaluating the development
of five year –old children in Ho Chi Minh City based on the standards of development
for five –year –old Vietnamese children
The Ministry of Education and Training (MOET) has issued Regulations on the
Standards of Development for 5-year-old children (SOD 5 years old), accompanied by
Circular No. 23/2010/TT-BGDDT July 23, 2010. On the basis of this, the departments of
Education and Training shall select indicators to build the toolkit for monitoring and
evaluating the development of 5-year-old children to best suit local reality. Especially the
demand for methods to monitor and evaluate the development of five-year-old children
focuses on: Observation, Exercise, Communication and Analysis of products.
Keywords: toolkit for monitoring and evaluating, development of 5-year-old
children, the foundation for designing the toolkit.
1. Đt vấn đề
B Giáo dục & Đào tạo đã ban
hành Quy định về Bộ CPTTE 5 tuổi kèm
theo Thông số 23/2010/TT-BGDĐT
ngày 23 tháng 7 năm 2010. Trên s
B CPTTE 5 tui, các S GD&ĐT la
* TS, Trường Cao đng Sư phạm Trung ương
TPHCM
chọn các chỉ sđxây dựng bộ công c
theo dõi, đánh g sự phát triển của trẻ
phù hợp vi thực tế địa phương. Để
hướng dn trin khai thực hiện B
CPTTE 5 tuổi, B GD&ĐT ban hành
công n số 481/BGDĐT-GDMN ny
29 tháng 01 năm 2011 ch đạo các S
Giáo dc Đào to các tnh, thành ph
Ban Ph n quân đội t chức tuyên
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Kim Anh
_____________________________________________________________________________________________________________
101
truyền, phổ biến trong các sở giáo
dc mầm non (GDMN) cng đồng về
mục đích, ý nghĩa, nội dung BCPTTE
5 tui.
Trong khuôn khđề tài nghiên cứu
khoa hc y dựng bộ công cụ theo dõi,
đánh giá sphát triển của trẻ mẫu giáo 5
tuổi do Bộ GD&ĐT ban hành năm
2010”, chúng tôi đã nghiên cứusở xây
dựng b công cụ theo dõi, đánh giá s
phát triển của trẻ mu giáo 5 tui đtrả
lời các câu hỏi:
- sở nào để y dựng bộ ng cụ
theo dõi, đánh giá tr mẫu giáo 5 tui?
- Nhu cầu la chọn công cụ theo dõi,
đánh giá sự phát triển của trmẫu giáo 5
tuổi ca sở GDMN hiện nay như thế
nào?
- Mc đ tổ chức thực hiện bcông
c theo dõi, đánh g s phát triển của
tr5 tui ở các địa phương như thế nào?
2. Gii quyết vấn đề
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cu
sở y dựng b công c theo dõi,
đánh giá sự phát triển của trmẫu giáo 5
tuổi trả lời c câu hi trên, cng tôi
đã nghiên cứu sở pháp , sở
lun sở thực tiễn của đề tài.
2.1. Cơ sở pháp
Điều 22 Luật Giáo dục đã quy định:
“GDMN một bộ phận của h thống
giáo dục quốc dân, mục tiêu của GDMN
nhm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành nhng
yếu tố đầu tiên của nhân ch, chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1”.
Phát trin GDMN chtrương ln
của Đảng Nhà ớc. Đảng Chính
ph ban hành nhiu ch trương, chính
sách để phát triển GDMN. Kế hoạch
hành động quốc gia giáo dc cho mi
người 2003-2015 do Th tướng Chính
ph phê duyệt đã nhn mạnh mục tiêu
đm bo cho tất cả trẻ em hoàn thành mt
năm giáo dục tiền học đường chất
lượng để chuẩn bị cho trẻ vào tiu hc.
Quyết định 149/2006/-TTg ca
Th tướng Chính ph đã phê duyệt Đề án
phát trin GDMN giai đoạn 2006-2015
xác định rõ quan điểm chỉ đo là: “Từng
ớc thực hiện đổi mi nội dung, phương
pháp GDMN theo nguyên tắc đm bảo
đồng bộ, phù hợp, tiên tiến, gắn với đổi
mới giáo dục phthông, chun bị tốt cho
trẻ vào lớp 1, góp phần tích cực thiết thực
nâng cao chất lượng giáo dc”.
Đặc biệt Quyết định s
239/2010/QĐ-TTg ca Thtướng Chính
ph ngày 9-2-2010 phê duyệt Đề án
Ph cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi đã
nhấn mạnh: “Phcập GDMN cho trem
5 tuổi là nhim vụ ưu tiên hàng đầu trong
GDMN nhằm chuẩn bị tốt cho trẻ em vào
lớp 1 đối với tt cả các vùng miền trong
cả nước” [1].
B CPTTE 5 tuổi Việt Nam được
ban hành kèm theo Thông s:
23/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưng B
GD&ĐT ny 23 tháng 7 năm 2010, giúp
làm những mong đợi ca cha mẹ, nhà
giáo dc, cng đồng, xã hội, tạo sđồng
thuận trong chăm c giáo dục trẻ. B
CPTTE 5 tuổi sở để xây dựng bộ
công c theo dõi đánh giá s phát trin
của trẻ mu giáo 5 tui, thiết lập sở
cho việc theo dõi, đo lường; trên cơ sở đó
những tác động phù hợp đối vi trẻ,
tạo tin đ cho những bước tiếp theo
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014
_____________________________________________________________________________________________________________
102
trong vic chuẩn bị sẵn sàng đến trường
của trẻ mẫu giáo 5 tuổi. [1]
B GD&ĐT đã ban hành hướng
dn trin khai thực hin Bộ CPTTE 5 tui
trong năm học 2013 - 2014 tất cả các
sở GDMN trên c nước. Trước khi
triển khai nhân rộng, các Sở GD&ĐT,
Ban Ph n quân đội cần chỉ đạo thực
hin điểm. Việc xây dựng kế hoạch trin
khai thc hiện B CPTTE 5 tui theo
từng năm học đối với 15 tỉnh đã được tp
hun Bộ CPTTE 5 tui. BGD&ĐT yêu
cu cần ch động tổ chức bồi ỡng, tập
hun cho 100% cán bộ quản lí, giáo viên
dạy lp mẫu giáo 5 tuổi trong các sở
GDMN cng đồng về mục đích, ý
nghĩa, nội dung B CPTTE 5 tuổi. Trên
sở Bộ CPTTE 5 tui, các sGD&ĐT
lựa chọn các ch số đxây dựng bộ công
ctheo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ
phù hợp với thực tế địa pơng trước khi
triển khai trên diện rộng. Bộ GD&ĐT
cũng yêu cầu các Sở GD&ĐT báo cáo
kết quả triển khai thực hin b chuẩn
hàng năm về B GD&ĐT theo báo cáo
năm học.
2.2. Cơ sở lí lun
Xuất phát từ cơ sở lí luận của đề tài,
đặc điểm tâm sinh lí tr 5 tuổi liên
quan đến việc theo dõi, đánh giá trẻ.
Xut phát tluận theo dõi, đánh
giá tr hiện đại với quan điểm Lấy trẻ
làm trung tâm”.
Xuất phát từ Chương trình GDMN
2009 Bộ chun phát triển trẻ em 5 tui
Việt Nam.
Da vào khái niệm: “B công cụ
theo dõi sphát triển của trẻ 5 tuổi theo
B chuẩn phát triển trẻ 5 tui của Việt
Nam gồm các công cxác định mức độ
đt các chỉ s để lập kế hoạch giáo dục
ng vào s phát triển của trẻ theo các
lĩnh vc, chun và ch s” [3].
B ng cụ theo dõi s phát trin
của trẻ 5 tui theo BCPTTE 5 tuổi
hình thức phi chun hóa vì chúng được
sdụng thường ngày, hoc định kì theo
năm hc, tháng, tuần, và được hoàn thiện
dn trong quá trình s dụng. không
đòi hi hình thức và cấu trúc tht chặt
ch như các công cụ chuẩn hóa. Có nhiều
dng phương pháp theo dõi s phát triển
của trẻ tương ứng vi các chỉ số cần theo
i, như: phiếu quan sát, bài tp theo dõi,
đcương trò chuyện, đcương phân tích
sản phẩm, bảng liệt kê các chsố theo dõi
của nhân và lớp, nhóm… c dạng
của b công cụ đều chỉ rõ được chỉ số,
minh chứng, phương pháp, phương tin,
thời gian, ớng dẫn thực hiện, nhận xét,
đánh giá và ghi kết qu. [3]
2.3. sở thực tiễn
2.3.1. S chỉ đạo ca Phòng Mầm non,
Sở GD&ĐT TPHCM (Phòng MN)
Chúng tôi đã tchức các buổi họp
với Phòng MN nhằm trình y những
mong đợi s trợ giúp vchỉ đạo chuyên
môn thực tiễn cho đề tài nghiên cứu và
mời một chuyên gia của Phòng MN tham
gia nthành viên của đề tài nghiên cứu.
Nhóm đề tài đã được sự ủng hộ nhiệt tình
của các chuyên gia v GDMN của Sở
GD&ĐT TPHCM. Trương Th Việt
Liên - Phó Trưởng phòng MN cũng đồng
ý tham gia vào đề tài nghiên cu.
Bước đu tiên trong quy trình xây
dựng bộ công cụ là “Lựa chọn chỉ scần
theo dõi”. Do đó điều quan trọng của việc
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Kim Anh
_____________________________________________________________________________________________________________
103
xây dựng Bcông cụ là phải được tập
hợp các chỉ số cần thiết đ đưa vào bộ
công c. Nhóm đề tài,ới sự hỗ trợ tích
cực của Trương Th Việt Liên, đã t
chức nhiều cuộc họp với Ban chất lượng
thành ph theo 4 cụm đã tổng hợp
được 19 chun, 45 ch số khó vào b
công cụ để nghiên cứu.
2.3.2. Khảo sát nhu cầu và khnăng tổ
chc thực hiện bng cụ theo dõi, đánh
giá sphát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi
theo B CPTTE 5 tuổi do B GD&ĐT
ban hành năm 2010
2.3.2.1. ng cụ khảo sát
Chúng tôi đã y dựng công cụ
khảo sát là các loại phiếu kho sát ý kiến:
Mu 1: dành cho n b qun go
viên mầm non; Mẫu 2: dành cho ging
viên; Mẫu 3: nh cho phhuynh, nhm
m hiểu “nhu cu sử dụng”, “kh năng
t chức thc hiện các loại hình ng
c ơng ng với 120 ch số trong 28
chuẩn thuộc 4 lĩnh vực theo B CPTTE
5 tuổi ca B GD&ĐT ban hành năm
2010.
2.3.2.2. Khách thể nghiên cứu
Khách th nghiên cứu được tả
cthể trong bảng 1 sau đây:
Bảng 1. t kch thể nghiên cu
Khách th Sợng (Người) T l (%)
Giảng viên 26 10,4
CBQL và GVMN 126 50,2
Ph huynh 99 39,4
Tổng 251 100,0
2.3.2.3. Đối tượng nghiên cứu
Đi tượng nghiên cứu là “120 ch
số” trong “28 chun thuộc 4 lĩnh vực
trong BCPTTE 5 tui Việt Nam “45
ch sk theo yêu cầu của Phòng MN.
Với đối tượng khảo sát này, nhóm
nghiên cứu phân theo các hình thc lựa
chọn công cụ (đối với nhu cầu công cụ)
gm quan sát, trò chuyện, sản phm, bài
tập, trắc nghiệm, bản kiểm kê phân
theo mc độ (đối với khả năng t chức
thc hiện) gồm 4 mc độ: rất khó, khó,
bình thường và dễ.
2.3.2.4. Kết quả nghiên cứu
Da trên kết quả xử lí và phân tích
các giá trthông tin định lượng thu thập
được bng phương pháp so sánh, đối
chiếu, kết quả khảo sát cụ thể như sau:
* Kết quả chung (xem biểu đồ)
Biểu đồ “T l lựa chọn công cụ
theo lĩnh vực của Bộ CPTTE 5 tuổi” dưới
đây đã phản ánh nhu cầu lựa chọn công
ctheo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ
5 tuổi với “120 ch sốtrong “28 chuẩn”
thuc 4 lĩnh vực phát triển trẻ em 5 tui
của Bộ CPTTE 5 tuổi Việt Nam bao
gồm: lĩnh vực phát triển th chất; tình
cảm và mối quan hxã hội; ngôn ngữ và
giao tiếp; phát triển nhận thức.
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54 năm 2014
_____________________________________________________________________________________________________________
104
Biểu đồ Tỉ lệ lựa chọn công c theo lĩnh vực của Bộ CPTTE 5 tuổi
- Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển
th cht: a) 10/26 ch số t llựa
chọn công cụ quan sát”, 8/26 ch số lựa
chọn công cụ “trò chuyện”, 3/26 chỉ số
lựa chọn công c “sản phẩm”, 5/26 lựa
chọn công cụ bài tập” cao nht đđánh
giá các lĩnh vực phát triển thể chất của
trẻ. Các lựa chọn cộng c khác (trắc
nghiệm, bản kiểm kê) rt thp; b) kh
năng tchức thực hiện có 26/26 chỉ số có
t l đánh giá mức “bình thường cao
nht, 9/26 chỉ số t l đánh g
k” khá cao.
- Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển
tình cm và mi quan h xã hội: a) có
28/34 chsố lựa chọn công cụ quan sát”,
6/34 ch số lựa chn công cụ “trò
chuyn cao nht đ đánh giá các lĩnh
vực phát triển tình cảm và mối quan h
xã hội của trẻ. Các lựa chọn công cụ khác
rt thấp; b) 33/34 chỉ số có t lđánh
giá mức bình thường” cao nhất và
1/34 ch số (chỉ s 53) t lđánh g
tại mức “k” cao nhất.
- Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển
ngôn ngvà giao tiếp: a) 9/31 chỉ số
la chọn công c “quan sát”, 17/31 chỉ s
la chọn công cụ trò chuyện và 5/31
ch s lựa chọn công cụ bài tập” cao
nhất, t llựa chọn các công cụ khác đu
thấp; b) 31/31 chỉ s có t lđánh giá
cao nhất tại mức “bình thường”.
- Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển
nhận thức: a) 8/29 chỉ s t l lựa
chọn công c “quan sát”, 12/29 t l
la chọn công c trò chuyn”, 1/29 t
l lựa chọn công cụ “sản phẩm và
8/29 chsố t llựa chọn công cụ “bài
tập” cao nhất đ đanh giá các lĩnh vực
phát triển nhận thức của trẻ; b) 28/29
ch số có t l đánh giá tại mc bình
thường” cao nhất và 1/29 (chsố 111)
t lệ đánh giá tại mức “khó” cao nhất.
m lại, với 120 chsố t llựa
chọn tp trung vào 4 công cđánh giá
quan sát, trò chuyện, bài tp và phân tích
sản phẩm của trẻ. Khnăng tchức thực
hiện có 118/120 chỉ số được đánh giá