CÔNG C TÀI CHÍNH – TÍN DNG VI TH
TRƯỜNG BT ĐỘNG SN
TS. TRN DU LCH
…“Khi nn kinh tế xut hin mt ngành đầu tư to ra siêu li nhun gây mt thăng
bng trong phát trin, đe da nguy cơ khng hong, thì nhà nước cn nhanh chóng
có gii pháp tài chính để điu tiết đầu tư. Trong lĩnh vc đất đai, lâu nay chúng ta
ch yếu áp dng bin pháp hành chính, nhưng không mang li hiu qu, trong khi
đó li thiếu công c tài chính để điu tiết”…
Th trường bt động sn: con nga bt kham
Nếu tính t năm 1991 đến nay, trong vòng 15 năm, nn kinh tế nước ta tri qua hai “cơn
st” ln v th trường bt động sn (TTBĐS). Cơn st th nht, cao đim vào các năm t
1992 đến 1994 và cơn st th hai, t cui năm 2001 đến cui năm 2003, làm gia tăng đột
biến giá đất đô th và các địa bàn đang được đô th hóa. Đim ging nhau ca c hai cơn
st là: tác động mnh bi yếu t đầu cơ và sau mi ln tăng giá đột biến, mt mt bng
giá c mi được hình thành, sau đó tiếp tc tăng nh, ch không có hin tượng gim giá
như các cơn st vàng, đô la hay các loi hàng hóa khác.
Còn đim khác nhau là ch: đối vi cơn st th nht, ch yếu do các doanh nghip “đi
trước thi cucđầu cơ đất đô th và da phn ln vào ngun vn tín dng thương mi,
t đó kéo theo s đầu cơ riêng r ca mt b phn dân chúng; còn cơn st th hai thì ph
biến là tình trng “người người kinh doanh đất, nhà nhà kinh doanh đất” và đánh du s
bùng n các công ty kinh doanh bt động sn (BĐS), thc cht là kinh doanh đất; đồng
thi hình thành xu hướng biến đất đai thành ngun vn ct tr, để dành. Để ct cơn st
th nht, Chính ph ban hành Ngh định 18/CP (vi ni dung pháp nhân ch được thuê
đất, không giao đất) và ct cơn st th hai bng Lut đất đai năm 2003, mà c th nht là
Ngh định 181/CP, vi ni dung là cm phân lô bán nn. Các liu thuc ct st ca Chính
ph đều mang li kết qu tc thì, rt hiu nghim: gim st; nhưng bnh thì vn còn
nguyên. Lut đất đai năm 2003 góp phn lành mnh hóa TTBĐS, nhưng nếu ch có Lut
đất đai, và ngay c khi có Lut kinh doanh BĐS, cũng không đủ để điu tr căn bnh ca
TTBĐS Vit Nam hin nay, vn đang như con nga bt kham. Vn đề đặt ra là, phi có
h thng chính sách qun lý đồng b liên quan đến lut pháp trong nhiu lĩnh vc.
Xét v lý thuyết, mc cung v đất đai gn vi các nhân t hu hn (din tích, quy hoch
s dng đất, quy hoch xây dng ca nhà nước), còn nhu cu v đất đai gn vi các yếu
t vô hn như kinh tế phát trin, tăng dân s, tc độ đô th hoá, mc sng dân cư thay
đổi… nhưng trên thc tế, mi quan h gia sc cung và sc cu để hình thành giá c th
trường chu s tác động ca rt nhiu yếu t, mà ni bt nht là yếu t đầu cơ tác động
đến sc cu, và vai trò ca nhà nước (pháp lut v đất đai, quy hoch và qun lý s dng
đất…) tác động đến sc cung. S tăng giá đất đô th va qua, ch mt phn do nhu cu
ca người s dng gây áp lc lên sc cu, còn li là trong tng thi đim, tng địa bàn,
phn ln do nhng người đầu cơ đất đai to ra.
Mt khác, trước khi ban hành Lut đất đai năm 2003, nhà nước không tha nhn vic
mua – bán quyn s dng đất (mc dù tha nhn giá tr ca nó) nên các quan h giao dch
phi thông qua nhà nước vi th tc rt phc tp (ví d, thay vì chuyn dch quyn s
dng đất theo pháp lut dân s gia các bên giao dch, thì nhà nước can thip bng cách
thu hi và giao li…). Chính quan h hành chính – nhà nước trong giao dch, to ra các
c chếđối vi th trường, to k h phát sinh tiêu cc. Lut đất đai năm 2003 đã khc
phc được tn ti trên, tha nhn quyn s dng đất như mt loi hàng hoá tham gia
TTBĐS, nhưng bn thân đạo lut này không th điu tiết mi hot động ca TTBĐS, nên
vn ít tác dng trong vic điu tiết c th trường sơ cp ln th trường th cp.
Nhà nước đầu tư h tng k thut và xã hi nhưng thiếu công c tài chính để điu
tiết th trường và giá tr gia tăng ca đất
Trong nhiu năm qua, kinh doanh BĐS to ra li nhun siêu ngch, nên đã thu hút quá
nhiu pháp nhân và cá nhân đầu tư vào các d án nhà ti hu hết các đô th. S bùng n
đất d án đã bt chp nhu cu thc tế ca th trường. Trên địa bàn TP. H Chí Minh, ch
trong vòng vài ba năm đã ra đời đến hơn 4.000 doanh nghip kinh doanh BĐS, thu hút
mt lượng rt ln ngun vn đầu tư ca xã hi vào các d án đất đai, nhưng phn ln mi
to ra bán thành phm cho TTBĐS. Khi mt nn kinh tế xut hin mt ngành đầu tư to
ra siêu li nhun gây mt thăng bng trong phát trin, đe da nguy cơ khng hong, thì
nhà nước cn nhanh chóng có gii pháp tài chính để điu tiết đầu tư. Trong lĩnh vc đất
đai, lâu nay chúng ta ch yếu áp dng bin pháp hành chính, nhưng không mang li hiu
qu, trong khi đó li thiếu công c tài chính để điu tiết. Các lut liên quan đến thuế
chuyn mc đích s dng đất, thuế thu nhp doanh nghip, thuế chuyn nhượng quyn s
dng đất… hin hành không đủ để điu tiết li nhun siêu ngch trong thi gian qua và
càng thiếu bin pháp tài chính để hn chế đầu cơ đất.
Các công trình đầu tư h tng ca nhà nước đã làm tăng giá tr s dng đất, đôi khi gp
nhiu ln giá cũ (trước khi đầu tư), nhưng nhà nước hu như không có mt chính sách
điu tiết, để va to ngun thu cho ngân sách va to công bng xã hi. Chính người đầu
cơ đất săn lùng thông tin quy hoch, nht là quy hoch giao thông là nhm đến li nhun
siêu ngch t khon địa tô cp sai do nhà nước đầu tư to ra. Đây là mt khiếm khuyết rt
ln v các công c tài chính điu tiết vĩ mô trong qun lý TTBĐS.
Chính sách phát trin hài hoà ba b phn ca TTBĐS
TTBĐS thông thường bao gm 3 loi: (1) th trường mua bán chuyn dch; (2) th trường
cho thuê và (3) th trường thế chp. Ba th trường này có mi quan h hu cơ. Thc tế
nước ta trong nhng năm qua, s sôi động hay “đóng băng” TTBĐS đều din ra ch yếu
th trường mua bán chuyn nhượng, còn đối vi th trường cho thuê và th trường thế
chp thì phát trin rt chm và có nhiu nhân t cn tr. Đây là s phát trin méo mó ca
TTBĐS.
Đối vi th trường cho thuê: Đây là mt b phn quan trng ca TTBĐS, có quan h trc
tiếp vi th trường mua bán và chuyn dch. Giá cho thuê gn lin vi giá mua bán
chuyn dch. Nếu căn c vào tng sn phm ni địa GDP/người ca nước ta so vi các
nước trong khu vc, thì giá cho thuê nhà các loi các đô th ln ca nước ta như
Ni, TP. H Chí Minh còn rt cao. Đây là yếu t bt li để phát trin kinh tế. Các nhà đầu
tư tài chính tính toán rng, mt d án đầu tư BĐS (như xây cao c văn phòng, căn h cho
thuê, h tng khu công nghip…) thường da trên thi gian thu hi vn khong 100
tháng (hơn 8 năm). Mun gim giá thuê để phát trin th trường cho thuê cn phi gim
chi phí đầu vào và được hưởng ưu đãi trong các chính sách tài chính, tín dng. Do đó,
chúng tôi đề ngh Quc hi nghiên cu ban hành chính sách thuế ưu đãi có thi hn (ví
d 05 năm) như gim thuế VAT, thuế thu nhp, thuế chuyn mc đích s dng đất, giá
thuê đất… để khuyến khích các doanh nghip và cá nhân đầu tư các công trình kiến trúc
cho thuê.
Phân cp cho chính quyn địa phương quyn t ch trong vic định giá thuê đất tu theo
lĩnh vc khuyến khích đầu tư cho thuê. Đối vi nhng nhà đầu tư xây dng căn h cho
thuê cho nhng người có thu nhp thp hoc thuc din hưởng chính sách xã hi, cho
phép chính quyn địa phương có thm quyn quy định vic min gim tin s dng đất,
giá thuê đất tùy thuc vào tính cht ca d án. Chính sách trên áp dng cho mi nhà đầu
tư không phân bit thành phn kinh tế, mà ch phân bit lĩnh vc đầu tư và tính cht ca
d án. Đối vi các qu đầu tư, nếu đầu tư vào các d án cho thuê nêu trên, thì cũng được
hưởng quyn li như các nhà đầu tư trc tiếp. Đối vi các ngân hàng thương mi, đề ngh
ngân hàng nhà nước nên có chính sách rõ ràng v khuyến khích các ngân hàng tài tr cho
các d án xây dng nhà và các công trình kiến trúc cho thuê khác. Các chính sách tài
chính và tín dng đều hướng vào mc tiêu to s hp dn, thu hút các nhà đầu tư vào th
trường cho thuê và nh đó, th trường s kéo giá thuê tiếp cn vi mt bng chung ca
nn kinh tế; hướng các nhà đầu tư chuyn t th trường mua bán sang th trường cho thuê.
Đối vi th trường thế chp: Đây là th trường quan trng để chuyn t “vn chết” BĐS
sang “vn sng” hot động trong th trường tín dng. Để phát trin th trường này, trước
hết, đề ngh Chính ph cho rà soát li tt c quy trình th tc liên quan đến thế chp BĐS
t giai đon thế chp đến giai đon sai áp phát mãi BĐS (nếu người vay n có tài sn thế
chp không có kh năng thanh toán) mà hin nay còn rt phc tp, làm nn lòng nhiu t
chc tín dng. Mc dù vn đề này đã được chế định trong lut dân s và lut đất đai,
nhưng trên thc tế nhng th tc liên quan đến xác định giá tr BĐS, công chng, phát
mãi, đấu giá… đều rt phc tp đối vi c người thế chp ln người nhn thế chp. Tiếp
đến, đề ngh Quc hi ch đạo nghiên cu để áp dng mt hình thc hi phiếu có bo
đảm bng BĐS nhm to thanh khon cho ngân hàng khi nhn thế chp BĐS. Ví d, khi
người ch s hu BĐS thế chp BĐS ti ngân hàng, thì ngân hàng s phát hành mt hi
phiếu ghi rõ s n, thi gian tr n, tr giá BĐS thế chp… và người thế chp s chun
nhn hi phiếu đó. Hi phiếu có giá tr để đòi n khi đáo hn và ngân hàng có th chiết
khu và giao dch trên th trường tin t. Đây là loi hi phiếu được bo đảm bng BĐS,
nên tính ri ro thp và s tr thành mt công c ca th trường tin t. Nếu phát trin
được th trường thế chp s to ra mt kênh huy động vn rt quan trng cho nn kinh tế,
góp phn phát trin th trường tài chính. Đây cũng là cách khai thông gia TTBĐS vi th
trường vn.
Chính sách thuế và phí: Là công c để điu tiết khi cung ln khi cu và chng đầu cơ.
Cho đến nay, v mt vĩ mô, nhà nước chưa có chính sách tài chính đồng b để điu tiết
TTBĐS. Chưa s dng công c thuế và phí để điu tiết li nhun siêu ngch trong kinh
doanh BĐS trong nhiu năm và chng đầu cơ đất. Các công trình h tng k thut xã hi
nhà nước đầu tư nhm chnh trang và phát trin đô th, nâng giá tr s dng đất, to ra địa
tô cp sai rt ln, nhưng người hưởng li không chu mt nghĩa v tài chính nào. Khi tiến
hành quy hoch thì ny sinh vn đề như s có mt s người hưởng li và s có mt s
người b thit hi mt cách vô lý. Mt s người có nhà đang trong hm được gii ta ra
mt tin, khi đó giá đất và giá nhà tăng vt, trong khi mt s người đang mt tin thì b
gii ta vi giá đền bù nhiu khi chưa bù đắp được giá c theo hin trng. Đây là s bt
công. Hin nay, chúng ta vn chưa có chính sách thuế và phí để điu tiết tình hình này.
nhiu nước trên thế gii, người ta s dng chính sách thuế và phí để gii quyết s bt
công đó. Theo Lut đất đai hin hành, đề ngh sm c th Đim c, Khon 3, Điu 5 (quy
định: “điu tiết phn giá tr tăng thêm t đất mà không do đầu tư ca người s dng đất
mang li”) thông qua chính sách thuế và phí. Hay như trong vn đề chng đầu cơ nn
nhà, nhiu nước quy định rt cht ch và dùng chính sách thuế để buc nhà đầu tư phi
bo đảm cơ s h tng công cng được xây dng hoàn thin trước khi bán nn cho người
xây dng nhà và tăng thuế BĐS để chng li hin tượng mua đất b hoang trong các
khu đô th, làm chm tiến độ xây dng theo quy hoch. Do đó, chúng tôi đề ngh, v
phương din thuế, nhà nước cn nghiên cu áp dng loi thuế lũy tiến đánh vào các ch
d án hoc nhà đầu tư riêng r c tình đầu cơ nn nhà trong các d án mà không xây
dng theo tiến độ ca d án đã được duyt. Đề ngh phân cp cho chính quyn địa
phương, thm quyn HĐND được quyết định loi phí đánh vào vic đầu cơ nn nhà trong
các d án. Nếu mc phí ngang bng hoc cao hơn k vng sinh li ca vic đầu cơ đất,