intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công nghệ sản xuất xi măng Quang Sơn

Chia sẻ: Ngo Lan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

455
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dây chuyền sản xuất xi măng Quang Sơn là dây chuyền sản xuất ximăng lò quay, phương pháp khô, với thiết bị, công nghệ tiên tiến; trong đó có tới 73% thiết bị được nội địa hóa, đưa nhà máy trở thành cơ sở sản xuất ximăng có tỷ lệ nội địa hóa trong xây dựng, lắp đặt thiết bị, chế tạo kết cấu thép cao nhất từ trước đến nay tại Việt Nam. Cùng tham khảo để biết thêm về công nghệ sản xuất xi măng Quang Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công nghệ sản xuất xi măng Quang Sơn

  1. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG QUANG SƠN Dây chuyền sản xuất xi măng Quang Sơn là dây chuyền sản xuất ximăng lò quay,  phương pháp khô, với thiết bị, công nghệ tiên tiến; trong đó có tới 73% thiết bị được  nội địa hóa, đưa nhà máy trở thành cơ sở sản xuất ximăng có tỷ lệ nội địa hóa trong  xây dựng, lắp đặt thiết bị, chế tạo kết cấu thép cao nhất từ trước đến nay tại Việt  Nam.  CÁC CÔNG ĐOẠN CỦA DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT XI MĂNG QUANG SƠN 1. Công đoạn khai thác vận tải, đập nhỏ và đồng nhất sơ bộ các nguyên liệu  Trước khi khai thác mỏ nguyên liệu cần được thăm dò tỉ mỉ, ìt nhất phải có 20% tổng  trử lượng đá vôi cả mỏ. Yêu cầu kĩ thuật đối với công đoạn này là làm thế nào để đá  vôi , đất sét quặng sắt…từ các mỏ nguyên trạng thái về đến kho nhà máy có độ chênh  lệch về thành phần hoá học it nhất so với vốn có tại mỏ, có kích thước cỡ cục cấp  được cấp được cho nhà máy nghiền bột sống phôi liệu với giá thành thấp nhất của  sản phẩm công đoạn và với khối lượng dự trử cần thiết để đảm bảo cho sản xuất  liên tục ở các công đoạn sau.      Đối với đá vôi , chỉ phân tích tit carbonat hoặc chinh xác hơn la CaO.Đối với đất sét  thì có thể phân tích SiO2 hoặc Al2O3 tuỳ theo yêu cầu cụ thể . Đối với quăng sắt thì  phân tích Fe2O3. Đối với than thì có thể thử nhiệt năng hoặc hàm lượng tro,..       Đất  hoặc đất sét từ mỏ khảo sát tham dò tỉ mỉ củng được khai thác theo phương  pháp lựa chọn. Nếu là đất sét ruộng đồi nhưng độ cứng không cao và sét mềm, tơi mịn  không lẩn sỏi sạn thì sử dụng thiết bị xúc – cào chắn theo chiều ngang. Nếu sét đồi có  độ cứng lớn hơn thang 3 Morth thì đươc khai thác bằng gàu xúc ngoạm cở lớn có  nhiều vỉa khác nhau, đập nhỏ ngay ở mỏ đến cở cục 
  2. % của đá vôi, đá sét, bô xít và quặng sắt cấp vào nghiền được điều khiển bằng máy  tính điện tử thông qua các số liệu phân tích của hệ thống QCX, đảm bảo khống chế  các hệ số chế tạo theo yêu cầu. Bột liệu sau máy nghiền được vận chuyển đến các  xilô đồng nhất,  bằng hệ thống gầu nâng, máng khí động.      3. Công đoạn nung luyện lò CLINKER a) Cấp liệu cho lò nung: yêu cầu công nghệ của công đoạn này la rut bột liệu sống tư  đáy silo đồng nhất cấp đều đặn và ổn định năng suất theo kế hoạch vận hành lò nung  thông qua cân bằng định lượng kèm theo van điều tốc rút liệu, băng tải cao su , hệ  thống gàu nâng kèm theo các mang khí động tải bột cấp cho lò quay phương pháp khô,  hệ thống máng khí đọng hồi lưu bột quay lại lo silo đồng nhất trong trường hợp lò có  sự cố kỹ thuật phải giảm năng suất hoặc lò đứng.          b)Nghiền và cấp than mịn, dầu nặng cho lò nung: nhiệm vụ của phần này là giử  vửng chất lượng khối lượng than mịn  hoặc dầu hoặc than –dầu cấp cho cả hai đầu lò  nung.        Yêu cầu chất lượng của than mịn cấp cho lò nung là ổn định độ mịn để than cháy  hết và dể bắt cháy , ổn định độ ẩm (
  3. hành hai chiều có máy tinh chủ và đầu nảo xử lý thông minh của nó là hệ thống lò có  trình độ công nghệ tiên tiến và phổ biến nhất hiện nay.       Hệ thốnglò khô hiện đại nhất hiện nay phải có trang bị đầy đủ các thiết bị tự  động hoá điều khiển vận hành lò và cụ thể là:        +Hệ thống phát tia hồng ngoại quét khắp bề mặt lò để đo nhiệt độ ngoài của lò  nhằm phát hiện những vị trí hao mòn gạch chịu lửa.        +Hệ thống phân tích và báo cáo về trung tâm diều khiển khí lò bao gồm tỷ lệ  CO,O2,NOX,Cl2,SO3.        +Hệ thống đo và báo cáo cá thông số về nhiệt độ và áp suất tại các vị trí cần thiết.        +Hệ thống đo đạc và báo cáo các thông số: năng suất bột liệu cấp cho lò, năng  suất cấp than, dầu cho tưng vòi đốt, năng suất clinker ra lò lưu lượng khí lạnh thứ cấp  cho vòi phun đầu nong cua lò luuw lượng và nhiệt độ khí trải cấp cho máy nghiền  liệu, nghiền than vf qua tháp làm lạnh trước máy lọc bụi tĩnh điện.         +Hệ thống máy đo các thông số vòng quay các motơvận hành lò và các bộ thông  số về điện áp , dòng điện, điện thế …         +Hệ thống các vô tuyến truyền hình ngọn lửa đầu nóng của lò và các bộ phận  điều khiển của quay lò..          +Hệ thống máy tính báo cáo, lưu trử các thông số vận hành lò và các thông số  hiện trạng của lò.  4. Công đoạn làm nguội CLINKER      Mục tiêu của công đoạn nay là làm tăng hoat tính của các khoáng clinker, thu hồi  nhiệt thải để cấp khí nóng cho vòi đốt calcinẻ và may nghiền than, củng như tải  clinker đến máy đập nhỏ rồi đưa lên đổ vào 1 silô hoặc các silô chứa. Nguyên tắc làm  việc của máy làm nguội clinker kiểu ghi thép là clinker từ phểu rot clinker xuống trải  rộng khắp trên diện tích ghivới chiều dày 250­350mm. Ghi thép chịu nhiệt được lắp  thành hàng ngang buồng máy hình lò tunel, cứ một hang ghi tĩnh xen một hàng ghi  động. Chức năng của hàng ghi động là tải clinker đi dọc theo lò tunel về phia trước.  Con chức năng của hang ghi tĩnh là cho không khí lạnh từ các quạt áp lực chui qua các  khe hở cưa ghi quạt mát và lấy nhiệt lớp clinker rồi thoát ra theo đường thu hồi khí  nóng đến cấp cho vòi phun của buồng phân huỷ carbonat.      Các ghi được lắp nghiêng dốc xuống phía trước để tải clinker đến máy đập búa.  Trước đây phổ biến là máy làm lạnh ba cấp ghi thép. Hiện nay người ta đả cải tiến cơ  cấu ghi tốt hơn về hiệu suất làm nguộ clinker, củng như tốt hơn về mặt bền nhiệt và  độ bền ăn mòn cơ học nên máy làm nguộ clinker chỉ cần hai cấp với độ dốc lý ghi.Để  đánh giá hiệu suất làm nguộ của model máy lam nguọi clinker thường được căn cứ vào  các chỉ tiêu sau đây:         +Nhiệt độ của linker ra khỏi máy làm nguội: Hiện nay đạt được 65C trên nhiệt  độ môi trường .         +Hiệu suât thu hồi nhiệt của máy làm nguội  có thể tính gần đúng như sau:  Q1 ..Nh.1000                                  Hst= .100% Q2 ..V11 Q3 .V2   Trong đó Hst­Hiệu suất thu hồi nhiệt.                  Q1­ Nhiệt lượng chi tốn cho nung luyện 1 kg clinker PC .                  Nh – Năng suất làm nguội clinker của máy.
  4.                 1000­ Hệ số chuyển đổi từ tấn sang kg.                 100­ Hệ số chuyển sang %.                 Q2,Q3­Nhiệt lương của 1m3 không khí nóng thu hồi qua của 2 và 3.                 V1 , v2­ lưu lương khí nóng thu hồi qua cửa 1 và cửa 2.       +Lưu lượng không khí lạnh cấp cho máy làm nguội clinker bằng các quat gió của  máy. Chỉ số lưu lượng khí lạnh thường là 1,8­2,2m3/kg clinker. Chỉ số càng gần 1,8 thì  hiệu suất làm nguội càng tốt.  5. Công đoạn nghiền, đồng nhất và đóng bao xi măng      Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất ximăng. Yêu cầu của công đoạn  này la chọn lựa tỷ lệ các cỡ hạt một cách hợp lý nhất của ximăng bột nhằm đạt được  cường độ lớn nhất trên cơ sở chất lượng đã có của clinker với thành phần khoáng và  các chỉ tiêu chế tạo của nó đã dày công thực hiện trong các công đoạn khác trước đó,  còn công việc bao gói và xuất xửơng thì chủ yếu nặng hơn về mặt bán hàng.                                                                                      Clanh­ke từ các xilô, Thạch cao và Phụ gia từ kho chứa tổng hợp được vận chuyển  lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng, từ két máy nghiền clanh­ke,  Thạch cao, Phụ gia cấp vào máy nghiền được định lượng bằng hệ thống cân  DOSIMAS. Máy nghiền xi măng đều làm việc theo chu trình kín. Xi măng ra khỏi máy  nghiền được vận chuyển tới xilô chứa xi măng bột bằng hệ thống băng tải, máng khí  động.                                             Ở công đoạn này từ đáy các xilô chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu xi măng được  vận chuyển tới các két chứa của máy đóng bao, hoặc các bộ phận xuất xi măng rời  đường bộ. Các bao xi măng sau khi được đóng xong qua hệ thống băng tải sẽ được  vận chuyển đến các máng xuất đường bộ, đường sắt và đường thuỷ. ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ XI MĂNG QUANG SƠN 1. Về trình độ công nghệ Dây chuyền sản xuất của nhà máy xi măng Quang Sơn là dây chuyền công   nghệ  lò quay, phương pháp khô, có hệ  thống tháp trao đổi nhiệt 5 tầng, 1 nhánh và  buồng đốt Precalciner, công suất 4.000 tấn clinker/ngày. Đây là một nhà máy có công   nghệ  sản xuất tiên tiến do hãng FCB (Cộng hoà Pháp) thiết kế và cung cấp các thiết  bị, dây chuyền sản xuất chính cũng như các công đoạn phụ trợ đều được cơ khí hoá và  tự động hoá mức độ cao, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng và năng suất cao, giảm   mức tiêu hao nhiên vật liệu, vật tư, điện năng.   Về  thiết bị cơ  khí chủ  yếu là của Cộng hoà Pháp và các nước G7, đây là các   thiết bị thế  hệ mới, tiên tiến nhất đang được sử  dụng trong các nhà máy xi măng lớn   trên thế  giới, có khả năng đáp  ứng được mọi yêu cầu công nghệ, đảm bảo năng suất  ổn định, tuổi thọ cao.  Toàn bộ thiết bị điện và hệ thống phần mềm điều khiển quá trình sản xuất xi   măng đều của hãng ABB (Thụy Sĩ). Các thiết bị điện tiên tiến có độ  bền, độ  ổn định  
  5. và chính xác cao, có khả  năng kiểm soát được quá trình, đáp  ứng được mọi yêu cầu  công nghệ. Phần mềm điều khiển quá trình được tối ưu hoá trong công nghệ sản xuất   xi măng. Sản phẩm của xi măng Quang Sơn được Trung tâm chứng nhận phù  hợp tiêu chuẩn (QUACERT) thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất  lượng Việt Nam cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn pháp qui. Quá trình sản xuất được hệ  thống kiểm soát chất lượng theo tiêu   chuẩn ISO 9001­2008 và hệ  thống kiểm soát môi trường theo tiêu chuẩn   ISO 14001:2004. Nhà máy được trang bị 01 phòng thí nghiệm và kiểm tra chất lượng  sản phẩm bao gồm các thiết bị  hiện đại, tiên tiến. Hệ  thống máy QCX  kiểm soát chất lượng toàn bộ nguyên nhiên liệu, phụ gia đầu vào và trong  suốt quá trình sản xuất. Kết quả phân tích tự động điều khiển toàn bộ quá   trình sản xuất theo các thông số đã được lập trình trước. Toàn bộ  hoạt động của nhà máy được điều khiển từ  phòng điều khiển trung  tâm (CCR) thông qua hệ  thống máy vi tính và phần mềm chuyên dụng. Phòng điều   khiển trung tâm gồm các kỹ  sư  đã được đào tạo chuyên sâu về  vận hành nhà máy xi  măng, bên cạnh đó còn có sự  trợ  giúp của các chuyên gia vận hành dày dặn kinh   nghiệm của Hãng FCB Ciment. BẢNG SO SÁNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG QUANG SƠN VỚI CÁC  CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG KHÁC Chỉ tiêu CN CN lò đứng CN lò quay ướt  CN lò quay khô 1. Nguyên lí  ­Làm việc gián đoạn  ­Làm việc liên tục  ­Làm việc liên tục  làm việc ­Phối liệu được cấp vào  ­Phối liệu được  ­Tương tự lò quay  theo từng mẻ, đi từ trên nạp từ đầu cao của  ướt  xuống lò, đảo trộn đều  theo vòng quay của  ­Quá trình tạo khoáng  lò  ­ Tương tự lò quay  diễn ra theo chiều cao của  ­quá trình tạo  ướt lò và trong từng viên phối  khoáng được diễn  liệu ra theo chiều dài lò ­ Tương tự lò quay  ­Công suất lớn( có  ướt thể đạt 3000­5800  tấn clinke/ ngày
  6. 2. Phối liệu  ­Đá vôi, đất sét, phụ gia ,  ­Tương tự công  ­Tương tự công  xỉ pirit nghệ lò đứng  nghệ lò đứng  ­Thêm phụ gia khoáng hóa  ­Phối liệu dạng  ­Phối liệu đưa vào  photphorit­ở dạng viên, độ  bùn, độ ẩm 40%,  dạng bột mịn, độ  ẩm 14%, trộn lẫn vào  phối liệu không  ẩm 1­2%, và không  nhau trộn lẫn than trộn lẫn với nhau 3. Nhiên liệu  ­Chỉ dung nhiên liệu  ­ Có thể dùng than  ­Tương tự lò quay  rắn(than) hoặc dầu, khí  ướt  ­Tiêu tốn nhiều nhiên liệu  ­Tiêu tốn nhiên liệu  ­Tiêu tốn nhiên liệu  trên 1 đơn vị sản phẩm  trên 1 đơn vị sản  trên 1 đơn vị sản  lớn phẩm là lớn nhất phẩm là nhỏ nhất 4.Quá trình  ­Sử dụng lò đứng  ­Sử dụng lò quay ­Sử dụng lò quay  nung ­Phải trải qua giai đoạn  ­Tương tự lò đứng  ­Lò quay khô có hệ  sấy giảm độ ẩm từ 40%  thống trao đổi  xuống 2% nhiệt, tháp xyclon 5.Nhiệt độ  ­Nhiệt độ lò rất khó đạt  ­Nhiệt độ nung  ­Tương tự lò quay  và chất  tới 1450ºC  1450ºC ướt  lượng  ­Chất lượng không tốt và  ­Chất lượng sản  ­Chất lượng tốt và  ổn định  phẩm tốt và ổn  ổn định định 6. Mức độ  ­Lượng khí thải gây ô  ­Lượng khí thải gây  ­Lượng khí thải gây  gây ô nhiễm  nhiễm lớn  ô nhiễm là lớn nhất  ô nhiễm la nhỏ  ­Đặc biêt công nghệ này  do sử dụng rất  nhất thải ra 1 lượng HF­ chất  nhiều nhiên liệu khí rất độc hại, cần công  nghệ xử lí hiện đại và chi  phí cao Từ khi bắt đầu sản xuất tới nay, Nhà máy ximăng Quang Sơn đã luôn vận hành ổn  định với các sản phẩm ximăng PCB 30, PVB 40, PCB 50 đảm bảo chất lượng theo tiêu  chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế.  Hiện sản phẩm ximăng Quang Sơn với biểu tượng “tê giác” đã có mặt tại các thị  trường lớn trong cả nước... Việc đưa Nhà máy ximăng Quang Sơn đi vào hoạt động không chỉ giúp Vinaincon đa  dạng hóa ngành nghề sản xuất kinh doanh, tăng giá trị tài sản doanh nghiệp trên  thương trường mà còn góp phần giải quyết việc làm ổn định cho hơn 700 lao động địa  phương 2.Các yếu tố kinh tế
  7. Với công nghệ lò quay khô đã làm tăng năng suất lao động. Hiệu quả sản xuất   cao, sử  dụng tối đa các nguồn lực. Với tốc độ  phát triển kinh tế  xã hội của Thái   Nguyên nói riêng và cả nước nói chung thì nhu cầu về xây dựng là rất lớn.Nhà máy xi  măng Quang Sơn với công nghệ sản xuất xi măng lò quay khô ra đời đã góp phần rất   lớn trong việc cung cấp xi măng cho Thái Nguyên cũng như  cho thị  trường cả  nước.   Với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thái Nguyên là năm 2015 Thái Nguyên hoàn  thành quá trình CNH,HĐH nên  nhu cầu về sản phẩm xi măng là rất lớn. Đó là cơ hội   tốt cho xi măng quang Sơn mở rộng quy mô sản xuất, Đầu tư phát triển và hoàn thiện   công nghệ 3. Các yếu tố môi trường Vấn đề môi trường là vấn đề được các nhà  máy sản xuất xi măng rất quan tâm. Với  công nghệ sản xuất xi măng lò quay phương pháp khô thì lượng khí thải gây ô nhiễm  môi trường là nhỏ nhất so với các công nghệ sản xuất xi măng khác.  Để giảm ô nhiễm môi trường nhà máy xi măng Quang Sơn đã dung một ố biện pháp  như: 3.1.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn và rung động.   Sử dụng đệm chống ồn được lặp tại chân của các thiết bị và quạt gió.   Kiểm tra sự cân bằng của máy khi lắp đặt. Kiểm tra độ mòn chi tiết và  bôi trơn thường kỳ.    Khống chế độ rung.     Đúc móng máy đủ khối lượng (bê tông mác cao), tăng chiều sâu móng,  đào rãnh đổ cát khô để tránh rung trên mặt nền.  ­ Lắp đặt đệm cao su và lò xo chống rung đối với một số thiết bị có nguy  cơ gây ồn lớn. 3.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.    Giảm ô nhiễm nước mưa chảy tràn trong khu vực: Trong nước mưa chảy tràn có chứa các chất ô nhiễm nhưng với nồng độ  không cao vì thế có thể tách nước mưa trước khi chảy ra nguồn tiếp nhận  bằng cách cho đi vào hệ thống thoát nước chung của nhà máy có song  chắn rác để tách các tạp chất và các cặn rác có kích thước lớn. Có các hệ  thống bể tự hoại, bãi trồng cây ngập nước phía dưới để xử lý nước thải.    Xử lý nước thải sản xuất:     Xây dựng hệ thống thoát nước:Nước mưa chảy theo các máng xây, đậy  tấm đan, độ dốc trung bình khoảng 0,3%. Do vậy các tuyến ống được bố  trí ngắn, sau các trận mưa cần mở tấm đan dể kiểm tra, nạo vét lại cống  và máng,và xây dựng các hố thu cát trước khi xa nước mưa ra môi trường.       Nước làm nguội thiết bị được thu hồi làm mát, lắng, lọc sơ bộ để sử  dụng lại trong vòng cấp nước tuần hoàn.      Xử lý nước thải nhiễm dầu:
  8. Đối với nước thải nhiễm dầu, tùy thuộc vào hàm lượng dầu và tính chất  cũng như dạng phân tán của dầu,chất béo có trong nước thải mà áp dụng  loại bỏ dầu mỡ bằng bể tách dầu có hoặc không có sục khí hoặc tuyển  nổi.      Xử lý nước thải tập trung: Nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt được xử lý chung tại trạm xử  lý nước thải tập trung bằng phương pháp sinh học trước khi xả ra mương  máng thoát nước để chảy ra môi trường. 3.3. Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn.     Chất thải rắn công nghiệp: Chủ yếu gồm xỉ than, bụi từ các hệ thống  lọc bụi,cặn dầu, giẻ lau. Phương án xử lý từng loại chất rắn tại nhà máy  như sau: Đối với bụi: lượng bụi thu hồi được hệ thống lọc bụi sẽ được tái sử  dụng. Đối với xỉ than: được thu gom và bán cho các cơ sở tái sử dụng vào mục  đích khác.   Đối với các bao bì hỏng cũng được tái sử dụng lại. ̉ 3.4: Giam Ô nhiêm không khi: ̃ ́ ̣ 3.4.1:Trong trong qua trinh vân chuyên ́ ̀ ̉ Ở cac nha may san xuât xi măng, viêc vân chuyên nguyên liêu va thanh  ́ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ̀ phâm vân chu yêu băng cac xe tai l ̃ ́ ̉ ớn nên lượng bui phân tan vao không khi ̣ ́ ̀ ́  con kha l ̀ ́ ớn gây anh h ̉ ưởng tơi môi tr ́ ường xung quanh. Hệ thống vận c huyển nguyên liệu được bao bọc kín và lắp đặt các lọc bụi túi. Hiên nay  ̣ nha may xi măng Quang S ̀ ́ ơn đang khep kin hê thông vân chuyên nguyên  ́ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ừ nơi khai thac vê nha may băng hê thông băng tai. Đa vôi sau khi khai liêu t ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ́   thác được vận chuyển về trạm đập đặt tại khu mỏ, sau đó được vận  chuyển bằng băng tải về kho chứa có mái che tại mặt bằng Nhà máy. Các  loại nguyên liệu khác khi vận chuyển về Nhà máy đều được chứa trong  các kho kín và được rút định lượng đưa vào máy nghiền thông qua các máy  rút và hệ thống chuyển tải bằng băng tải ́ ̀ ̉ 3.4.2:Trong qua trinh san xuât:́ ̀ ́ ̃ ̉ ́ ́ ̀ ́ ̉      Đây la nguôn phat sinh ô nhiêm chu yêu trong cac nha may san xuât xi  ̀ ́ măng  Để khắc phục và hạn chế những tác động này nhà máy đã làm kín các  nguồn phát sinh bụi, làm kín các thiết bị vận chuyển, trang bị các thiết bị  lọc bụi túi, tĩnh điện tại các nguồn phát sinh bụi để giảm thiểu nồng độ 
  9. bụi trong khí thải nhỏ hơn 50mg/Nm3; tính toán, lựa chọn chiều cao các  ống khói, ống xả hợp lý để nồng độ phát tán bụi, khí độc ra môi trường  xung quanh đáp ứng các quy định của tiêu chuẩn bảo vệ môi trường: Lựa  chọn công nghệ sản xuất xiămg theo phương pháp khô tiên tiến, kết hợp  với việc lựa chọn phụ gia hợp lý để lượng khí SO2 được hấp thụ và cân  bằng trong quá trình nung sấy, giảm thiểu phát tán ra môi trường.     Để khắc phục lượng bụi  phát sinh trong quá trình sản xuất từ các công  đoạn   như   nghiền  nguyên   liệu,   than,  xi   măng,  lò   nung,  máy   làm  lạnh   clinker cuả dây chuyền mới được hạn chế đến mức tối đa Khí thải được  thải ra  ống khói; quá trình nung và làm nguội clinker được dẫn đến lọc  bụi tĩnh điện để khử bụi; quá trình nghiền sấy than được hoạt động theo  chu trình kín. Các vị  trí, công đoạn sản xuất có phát sinh bụi đều được  Công ty lắp đặt hệ  thống lọc bụi xyclon, lọc bụi túi, lọc bụi tĩnh điện   khử bụi trước khi thải ra môi trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0