
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
128
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI, SỰ PHÂN BỐ VÀ GIÁ TRỊ BẢO TỒN CÁC
LOÀI RẮN (SQUAMATA: SERPENTES) Ở PHÂN KHU I,
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN MƢỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Vũ Thị Phương Hoa, Lớp K60A, Khoa Sinh học
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Lân Hùng Sơn
Tóm tắt: 21 loài rắn thuộc 19 giống, 3 họ đã được ghi nhận phân bố tại phân khu I Khu bảo tồn thiên
nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên trong nghiên cứu này, trong đó có 1 loài hiện mới định tên đến
giống là Lycodon sp. Trong đó có 11 loài rắn lần đầu tiên được ghi nhận mới phân bố tại tỉnh Điện
Biên. Nghiên cứu cho thấy có 13 loài quý hiếm, có giá trị bảo tồn và cấm săn bắt vì mục đích thương
mại. Trong số các mẫu thu được, có 1 mẫu hiếm của loài Rắn sãi kut-kai (Amphiesma bitaeniatum)
được thu lại sau 84 năm. Trong ba sinh cảnh chính ở khu bảo tồn, sinh cảnh rừng nguyên sinh có số
loài phân bố nhiều nhất chiếm 57,14% tổng số loài rắn hiện biết ở khu vực nghiên cứu. Các yếu tố
chính tác động đến sự đa dạng của các loài rắn ở khu vực nghiên cứu là việc mất nơi sống do phát
nương làm rẫy, phá rừng và nạn săn bắt và buôn bán trái phép các loài rắn.
Từ khóa: Rắn, quý hiếm, ghi nhận mới, Mường Nhé, Điện Biên.
I. MỞ ĐẦU
Việt Nam với khí hậu nhiệt đới gió mùa, đa dạng về địa hình, cảnh quan và khí hậu
khác biệt giữa các vùng miền tạo ra sự đa dạng các kiểu hệ sinh thái… đặc điểm đó là cơ
sở thuận lợi, tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển đa dạng các loài bò sát và lƣỡng
cƣ ở Việt Nam. Nghiên cứu khoa học về lƣỡng cƣ – bò sát, trong đó có các loài trong phân
bộ Rắn (Squamata: Serpentes) có ý quan trọng trong bảo tồn, phục vụ nền kinh tế xanh và
còn là cơ sở để giám sát quản lí tài nguyên thiên nhiên [4].
Trong công trình về Khu hệ lƣỡng cƣ, bò sát ở Việt Nam năm 2009 [9] ghi nhận 545
loài lƣỡng cƣ, bò sát trong đó phân bộ Rắn có sự đa dạng về loài lớn nhất, 192 loài [9].
Nhiều loài mới, ghi nhận mới liên tục đƣợc công bố trong những năm vừa qua [3,5]. Tuy
nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam vẫn chƣa phản ánh hết đa dạng tài nguyên Rắn đặc biệt
là khu vực vùng núi cao [14].
Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Mƣờng Nhé thuộc tỉnh Điện Biên nằm ở vùng
Tây Bắc Việt Nam, với tổng diện tích là 45.581 ha, trong đó vùng bảo vệ nghiêm ngặt là
25.679 ha và vùng phục hồi sinh thái là 19.888 ha. Khu BTTN Mƣờng Nhé chia làm 2
phân khu I và II, trong đó phân khu I có các dải núi nằm theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam,
với sƣờn Tây Nam tiếp giáp với Khu dự trữ sinh quyển Quốc gia Phou Den Din của Lào,
phía bắc tiếp giáp với Trung Quốc. Với khu hệ rắn của tỉnh Điện Biên, Nguyen et al.
(2009) ghi nhận 10 loài thuộc 1 họ [9], Đỗ Thành Trung và Lê Nguyên Ngật (2009) ghi
nhận 22 loài rắn thuộc 5 họ tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên [11]. KBTTN Mƣờng Nhé
trƣớc đây (bao gồm cả KBTTN Mƣờng Tè hiện nay) đƣợc khảo sát bởi Nguyễn Văn Sáng
(1991) ghi nhận 24 loài thuộc 4 họ, nhƣng địa điểm khảo sát của tác giả đều thuộc tỉnh Lai
Châu ngày nay [7]. Do đó, có thể thấy rằng, chƣa có nghiên cứu nào về đa dạng các loài
Rắn ở KBTTN Mƣờng Nhé hiện nay ở tỉnh Điện Biên.

KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
129
Do vậy, trong khuôn khổ công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu “Đa dạng thành phần loài, sự phân bố và giá trị bảo tồn các loài
rắn (Squamata: Serpentes) ở phân khu I Khu Bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh
Điện Biên”.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá độ đa dạng thành phần loài và sự phân bố của rắn ở phân khu I khu bảo
tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Xác định các loài quý hiếm có giá trị bảo tồn tại khu vực nghiên cứu.
- Bổ sung cơ sở dữ liệu cho việc quản lí bảo tồn các loài rắn tại khu vực nghiên cứu
có hiệu quả hơn.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về các loài rắn, đặc biệt là rắn độc.
2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài đã triển khai các nội dung nghiên cứu nhƣ sau:
- Xác định thành phần loài rắn ở khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu sự phân bố của chúng theo các dạng sinh cảnh.
- Xác định hiện trạng, các yếu tố tác động và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển bền
vững tài nguyên rắn ở khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp:
- Những dẫn liệu khoa học mới có tính hệ thống về đặc điểm khu hệ rắn ở Khu
BTTN Mƣờng Nhé.
- Chỉ ra mục tiêu sát thực cho hoạt động giáo dục bảo tồn tài nguyên rắn tại nơi đây
cho cán bộ kiểm lâm, cộng đồng dân tộc thiểu số.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 05/2013- 03/2014 và chia thành 3 đợt thực địa
vào tháng 6, tháng 8 và tháng 11/ 2013 tại phân khu I, trên địa phận 3 xã: Sín Thầu, Leng
Su Sìn và Chung Chải.
Phân tích mẫu tại phòng mẫu Cá - Lƣỡng Cƣ - Bò Sát thuộc Bảo tàng Sinh vật, Khoa
Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài:
+ Các mẫu rắn thu thập chủ yếu bằng gậy có móc hoặc bằng kẹp bắt rắn và thu giữ trong
các túi vải. Mẫu vật sau khi chụp ảnh đƣợc gây mê bằng axetat, đeo nhãn và định hình trong cồn
90% trong vòng 10- 20h. Sau đó, chuyển sang ngâm, bảo quản trong cồn 70% và đƣợc lƣu trữ
tại Bảo tàng Sinh vật, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
130
+ Các mẫu vật đƣợc phân tích thông qua các chỉ số đếm (SL: Vảy môi trên, IL: Vảy
môi dƣới, V: vảy bụng, C: Vảy thân, SC: Vảy dƣới đuôi, L: Tấm má...); và các chỉ số đo với
độ chính xác đến 0,1mm (Bao gồm: SVL: Dài đầu và thân, TaiL: Dài đuôi; TL: Dài toàn bộ
cơ thể). Định loại các loài rắn tham khảo các tài liệu Smith (1943) [10], Nguyễn Văn Sáng
(2007) [8], Nguyen et al. (2009) [9], Das I. (2010) [2] và một số bài báo có liên quan.
+ Tên khoa học và tên phổ thông theo Nguyen et al.(2009) [9]. Danh lục sắp xếp theo
hệ thống đề xuất bởi Pyron et al. (2010) [6].
- Nghiên cứu về phân bố: Sử dụng GPS Map 60 và bản đồ địa hình các phân khu để
chia độ cao, sử dụng bản đồ hiện trạng KBTTN Mƣờng Nhé kết hợp với thực tế khảo sát
để phân chia sinh cảnh kết hợp ghi chép vào sổ thực địa về nơi thu đƣợc vật (sinh cảnh, độ
cao, đặc điểm thời tiết..). Tham khảo các tài liệu liên quan và xử lí thống kê các thông tin
để có số liệu tin cậy.
- Đánh giá các loài bị đe dọa theo Danh lục Đỏ của IUCN (2013), Nghị định
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Sách Đỏ Việt Nam (2007) và theo Công ƣớc CITES.
- Xác định các yếu tố tác động đến sự phân bố tài nguyên rắn: Sử dụng phƣơng pháp
phỏng vấn ngƣời dân kết hợp với phiếu điều tra và tổng hợp phân tích các số liệu báo cáo
thống kê của các cơ quan quản lí nhƣ Ban quản lí khu bảo tồn, Kiểm lâm, UBND các xã
trong khu vực nghiên cứu.
5. Kết quả nghiên cứu
5.1. Thành phần loài rắn
Qua 3 đợt khảo sát tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập đƣợc 42 mẫu rắn.
Qua quá trình phân tích, định loại đã xác định ở phân khu I KBTTN Mƣờng Nhé, tỉnh Điện
Biên có 21 loài rắn thuộc 19 giống 3 họ (bảng 1), chiếm 10,94% tổng số loài rắn ở Việt Nam
(theo Nguyen et al. 2009). Trong đó có 1 loài hiện mới định danh đến giống: Lycodon sp.
Ghi nhận này đã bổ sung cho tỉnh Điện Biên 11 loài (theo Nguyen et al. 2009 và Đỗ Thành
Trung & Lê Nguyên Ngật, 2009). Trong số các mẫu thu đƣợc, có 1 mẫu hiếm của loài Rắn
sãi kut-kai (Amphiesma bitaeniatum (Wall, 1925)) đƣợc thu lại sau 84 năm (Pope, 1930).
Bảng 1. Danh mục các loài Rắn tại phân khu I KBTTN Mường Nhé
TT
Tên
phổ thông
Tên khoa học
Số
mẫu
Loài
bổ sung
Phân bố
1
2
3
Họ rắn
nƣớc
I. Colubridae Oppel, 1811
1
Rắn roi
thƣờng
Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827)
4
X
X
2
Rắn ráo
xanh
Boiga cyanea (Duméril, Birron &
Duméril, 1854)
1
X
3
Rắn sọc
dƣa
Coelognathus radiatus (Boie, 1827)
1
X
4
Rắn leo
cây thƣờng
Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789)
3
X
X
5
Lycodon sp.
1
X
X

KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
131
6
Rắn
khuyết đài
loan
Lycodon cf. ruhstrati (Fischer, 1886)
3
X
X
7
Rắn khiêm
đuôi vòng
Oligodon fasciolatus (Gunther,
1864)
2
X
X
8
Rắn sọc
đốm đỏ
Oreocryptophis porphyraceus
pulchra (Cantor, 1839)
1
X
X
9
Rắn ráo
thƣờng
Ptyas korros (Schlegel, 1837)
1
X
10
Rắn rồng
cổ đen
Sybinophis collaris (Gray, 1853)
1
X
11
Rắn sãi
kut-kai
Amphiesma bitaeniatum (Wall,
1925)
1
X
X
12
Rắn hổ đất
nâu
Psammodynastes pulverulentus
(Boie, 1827)
1
X
X
13
Rắn hoa cỏ
dại
Rhabdophis nigrocinctus (Blyth,
1856)
4
X
14
Rắn nƣớc
đốm vàng
Xenochrophis flavipuncatus
(Hallowell, 1861)
2
X
15
Rắn hổ
mây
hamton
Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)
4
X
X
X
16
Rắn hổ
mây ngọc
Pareas margaritophorus (Jan, 1866)
3
X
X
17
Rắn hổ núi
mũi mác
Plagiopholis nuchalis (Boulenger,
1893)
1
X
18
Rắn hổ
xiên mắt to
Pseudoxedon macrops (Blyth, 1854)
3
X
X
X
Họ rắn hổ
II. Elapidae Boie, 1827
19
Rắn hổ
mang
Naja atra Cantor, 1842
3
X
Họ rắn lục
III. Viperidae Oppel, 1811
20
Rắn lục
đuôi đỏ
Cryptelytrops albolabris (Gray,
1842)
2
X
X
21
Rắn lục
núi
Oviphis monticola (Gunther, 1864)
2
X
X
Tổng số loài: 21
44
11
12
8
5
Chú thích: 1. Sinh cảnh rừng nguyên sinh; 2. Sinh cảnh rừng thứ sinh; 3. Sinh cảnh
khu dân cƣ và đất nông nghiệp.

KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
132
5.2. Đa dạng cấu trúc thành phần loài rắn
So sánh tính đa dạng các bậc taxon của phân bộ Rắn xác định đƣợc ở khu vực nghiên
cứu với thành phần loài hiện biết trên cả nƣớc (Nguyen et al., 2009) thì các loài rắn ở đây
có 3 họ chiếm 37,5% ; 19 giống chiếm 28,36% ; 21 loài chiếm 10,94% (Hình 1).
Hình 1. Biểu đồ đa dạng taxon giống, loài trong các họ thuộc phân bộ Rắn
ở khu vực nghiên cứu
Trong tổng số loài thu đƣợc, họ rắn nƣớc (Colubridae) chiếm ƣu thế cả về số lƣợng
giống và số lƣợng loài: 16 giống chiếm 84,21% và 18 loài chiếm 85,71%, họ rắn hổ
(Elapidae) có 1 giống chiếm 5,26% và 1 loài chiếm 4,76%, họ Rắn lục (Viperidae) có 2
giống chiếm 10,52% và 2 loài chiếm 9,52%.
5.3. Các loài quý hiếm có giá trị bảo tồn
Để đánh giá tình trạng nguy cấp của các loài rắn tại KBTTN Mƣờng Nhé, tỉnh Điện
Biên, căn cứ vào Nghị định 32/2006/ NĐ-CP, Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ
IUCN (2013) và Công ƣớc CITES chúng tôi đã thống kê đƣợc 13 loài quý hiếm, có giá trị
bảo tồn. Trong đó có 2 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lí thực vật rừng và
động vật rừng chiếm 9,52% tổng số loài rắn tại khu vực nghiên cứu ; 4 loài trong Sách Đỏ
Việt Nam (2007), trong đó có 2 loài ở mức nguy cấp (EN), 2 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU),
chiếm 19,05%; 8 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (2013), ở mức ít quan tâm, chiếm 38,09% ;
2 loài nằm trong Công ƣớc CITES thuộc phụ lục II, III, chiếm 9,52% (Bảng 2).
Số lƣợng