T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 21, S 11 (2024): 2135-2147
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 21, No. 11 (2024): 2135-2147
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.11.4533(2024)
2135
Bài báo nghiên cứu1
ĐA DNG VÀ ĐC TRƯNG PHÂN B CÁC NHÓM DINH DƯNG
QUN XÃ TUYN TRÙNG SNG T DO CÁC H SINH THÁI
ĐIN HÌNH CN GI, THÀNH PH H CHÍ MINH
Trn Th Đào1, Phm C Thin1, Ngô Xuân Qung2*
1Trưng Đại hc Sư phm Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
2Vin Sinh hc Nhit đi, Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam, Vit Nam
*Tác gi liên h: Ngô Xuân Qung Email: ngoxuanq@gmail.com
Ngày nhn bài: 01-10-2024; ngày nhn bài sa: 18-10-2024; ngày duyt đăng: 25-10-2024
TÓM TẮT
Trong mạng lưới thức ăn hệ sinh thái đất và h sinh thái thu vc, tuyến trùng giúp phân gii
các cht hu cơ cung cp thức ăn cho các nhóm sinh vật đáy bậc cao hơn. Đng thi tuyến
trùng ăn vi khuẩn, tảo, động vật đơn bào và cả tuyến trùng, vy chúng đóng vai trò mắt xích
trung gian chuyn hoá vt chất và năng lượng lên các bậc dinh dưỡng quan trng trong nền đáy thuỷ
vc. Cấu trúc dinh dưng ca qun xã tuyến trùng sng t do 5 h sinh thái điển hình huyn Cn
Gi, Thành ph H Chí Minh được nghiên cu nhm hiu rõ v đa dạng và đặc trưng phân bố ca
các nhóm dinh dưỡng trong qun xã tuyến trùng vào mùa khô. Các nhóm dinh dưỡng tuyến trùng
được phân chia theo h thống dinh dưỡng ca Wieser (1953) dựa trên đặc đim hình thái và cu trúc
khoang ming. Kết qu ghi nhn trong h sinh thái rng ngp mặn và đô thị nhóm 1A chiếm ưu thế,
khu vc kênh rch nhóm 1A và 2B chiếm t l cao hơn các nhóm khác. Trong khi đó, tại h sinh thái
ao thu sn t l các nhóm dinh dưỡng không khác bit nhiều. Đặc bit khu vc rung mui nhóm
2A chiếm ưu thế t tri và tại nơi đây không xuất hin nhóm 1B. S khác bit v đặc trưng phân
b các nhóm dinh dưỡng được quyết đnh ch yếu do ngun thức ăn ở môi trưng nền đáy. Cần có
thêm nghiên cứu vào mùa mưa để xem xét s biến động các nhóm dinh dưỡng theo mùa.
T khoá: Cn Gi; qun xã tuyến trùng sng t do; nhóm dinh dưỡng; cấu trúc dinh dưỡng
1. Giới thiệu
Huyện Cần Giờ nằm ở phía Đông Nam, cách trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh
khoảng 50 km, trải dài từ 106°46’12” đến 107°00’50” kinh độ Đông từ 10°22’14đến
10°40’00” độ Bắc. Cần Giờ nằm hạ lưu của hệ thống sông Sài Gòn Đồng Nai chiều
dài từ Bắc xuống Nam khoảng 35 km, từ Đông sang Tây khoảng 30 km với 20 km
đường bờ biển chạy theo hướng Tây Nam Đông Bắc (Can Gio District Electronic
Cite this article as: Tran Thi Dao, Pham Cu Thien, & Ngo Xuan Quang (2024). Diversity and trophic distribution
of free-living nematodes communities in typical ecosystems in Can Gio, Ho Chi Minh City. Ho Chi Minh City
University of Education Journal of Science, 21(11), 2135-2147.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Trần Thị Đào và tgk
2136
Information, 2024). Huyện Cần Giờ có các hệ sinh thái đặc trưng có giá trị về mặt kinh tế,
du lịch, sản xuất và chịu ảnh hưởng từ các hoạt động sinh hoạt của người dân trong vùng.
Đặc biệt là rừng ngập mặn Cần Giờ có giá trị to lớn về kinh tế sinh thái môi trường.
Khi đánh giá chất lưng môi trường, đặc bit là các thu vc, các thông s -hoá ca
môi trường thường được s dng ph biến. Tuy nhiên, các thông s này ch nói lên hin
trạng môi trường ngay ti thi đim kho sát. Vì vy, các nhà nghiên cu đã phát trin công
c đánh giá chất lưng các thu vc da vào các sinh vt. Da vào công c đánh giá này có
th đánh giá được môi trưng trong mt thi gian dài, t quá kh đến thời điểm kho sát
(Semprucci & Balsamo, 2012). Vic s dng sinh vt hay các nhóm sinh vt đ nói lên đặc
tính hay s thay đổi của môi trường được gi là ch th sinh hc (New, 1995). Các nhà khoa
hc trên thế gii s dng rt nhiu nhóm sinh vt đ ch th cho cht lượng môi trường, trong
đó nhóm động vật đáy không xương sống thường được dùng trong các nghiên cu v s
thay đổi các thu vc. Tuyến trùng thuộc nhóm động vật đáy không xương sống c trung
bình, và tuyến trùng th hiện được là mt công c tim năng cho chỉ th sinh hc (Ngo et al.,
2016). Tuyến trùng rất phong phú và có tính đa dạng sinh hc cao, có th nói rng 90% s
ng cá th trong thế gii đng vt đa bào là tuyến trùng (Nickle, 2020). Tuyến trùng có
mt và chiếm ưu thế mi sinh cnh, chúng sng trong các h sinh thái đất m ưt, đt ngp
nước và các thu vc c mn, nước ngọt, nước lợ. Trong nhóm động vật đáy cỡ trung
bình thì tuyến trùng chiếm ưu thế gần như tuyt đi v s ng cá th cũng như s ng
loài (Platt et al., 1984).
Qun xã tuyến trùng sng t do rt nhy cm vi các xáo trn ca t nhiên. Các phn
ng vi s thay đi môi trưng ca qun xã tuyến trùng thông qua các đặc đim qun xã
như: cấu trúc, mt đ, s đa dang thành phần loài, kiểu dinh dưỡng, hình thái, sinh khi, kh
năng sinh sản, t l gii tính… Nghiên cứu các nhóm dinh dưng ca qun xã tuyến trùng
không ch giúp hiểu được ngun thc ăn đưc chúng s dng mà còn tìm ra quy lut biến
động sinh thái ca qun xã, góp phn vào vai trò ch th cho môi trường (Ngo et al., 2016).
Cấu trúc dinh dưỡng ca qun xã tuyến trùng sng t do đang được nghiên cu khá rng rãi
trên thế gii và Vit Nam. Thế nhưng, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào tìm hiểu đặc trưng
kiểu dinh dưỡng trong mi h sinh thái điển hình. Bài báo này hướng mục tiêu đi vào khoảng
trng này nhm góp phn quan trng trong công tác nghiên cu qun xã ch th phc v đánh
giá và qun cht lượng cho môi trường.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Khu vực khảo sát và phương pháp thu mẫu
Mu tuyến trùng đưc thu 2 đt vào tháng 02 năm 2024 và tháng 4 năm 2024 tương ng
vi a khô năm 2024 ti 15 v trí trong 5 h sinh thái thuc 4 xã và mt th trn huyn Cn
Gi, Thành ph H Chí Minh gm: Bình Khánh, An Thi Đông, Lý Nhơn, Tam Thôn Hip
và Cn Thnh. Mẫu được thu ti 5 h sinh thái đin hình Cn Gi h sinh thái rng ngp
mn, h sinh thái kênh rch, h sinh thái ao nuôi thu sn, h sinh thái đô th h sinh thái
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, S11 (2024): 2135-2147
2137
rung mui. Các mu đưc kí hiu theo h sinh thái: RNM1, RNM2, RNM3 (h sinh thái rng
ngp mn), KR1, KR2, KR3 (h sinh thái kênh rch), ATS1, ATS2, ATS 3 (h sinh thái ao
thu sn), ĐT1, ĐT2, ĐT3 (h sinh thái đô th) và RM1, RM2, RM3 (h sinh thái rung mui).
V trí và to độ thu mẫu được th hin trên Hình 1.
Hình 1. V trí thu mu tuyến trùng sng t do ti huyn Cn Gi
Thu và bo qun mu tuyến trùng t trm tích: Dùng ng core nhựa (dài 30 cm, đường
kính 3,5 cm, din tích b mt 10 cm2) cm xung nn đt ly mu trm tích vi đ sâu 10
cm được tính t b mt nền đáy, sau đó cho mu trm tích vào hp cha mu. Trưc khi vn
chuyn v phòng thí nghim thì mu trm tích đã được c định bng dung dch formaline 6-
8% nhit đ 60ºC và khuy nh để c định mu tuyến trùng (Vincx, 1996) để đảm bo mu
tuyến trùng không b hư hại trong quá trình vn chuyn. Mi h sinh thái thu 3 v trí, mi
v trí thu 3 mu trm tích (3 ln lặp) tương ứng vi 3 ng core. Trong trường hp thu mu
kênh rch hoc ao nuôi thu sn, dùng gu Ponar thu mu trmch đáy, sau đó cm ng core
vào mu trm tích thu đưc và thc hin các bưc như trên. Thu tng s 45 mu 5 h
sinh thái.
2.2. Xử và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
Các mu tuyến trùng sau khi c định đưc vn chuyn v phòng thí nghim ca Phòng
Công ngh và Qun lí môi trưng Vin Sinh hc Nhit đi đ x lí và phân tích. Tuyến trùng
đưc gn cp bng sàng 1mm đ loi b cát và rác. Gi li phn còn li trên sàng có đưng
kính l sàng 38µm. Sau đó tách ly mu tuyến trùng vi dung dch đưng (t trng 1,18) theo
phương pháp khuy đu xoáy tròn đ lng trong 60 phút (Moens et al., 2013). Đ nhn din
các mu tuyến trùng, dung dch Rose Bengal 1% đưc dùng đ nhum. Gp 100 cá th tuyến
trùng mi mu (hoc gp hết tuyến trùng đi vi các mu có s ng <100 cá th) đ lên
tiêu bn. Sau đó đếm tt c s ng tuyến trùng còn li trong mi mu.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Trần Thị Đào và tgk
2138
Mu tuyến trùng được đnh loi ti giống dưới kính hin vi độ phóng đại 1000 ln.
Định loi theo (Platt & Warwick, 1983, 1988, 1998; Platt et al., 1983; Platt & Warwick,
1988; Warwick et al., 1998). Tài liu phân loi tuyến trùng nước ngt theo Zullini (2010),
và s dụng cơ sở d liu tuyến trùng trc tuyến trên https://nemys.ugent.be/ (Bezerra et al.,
2024). Xác định kiểu dinh dưỡng da trên cu trúc khoang ming ca các cá th trong qun
xã theo cách phân loi ca Wieser (1953).
2.3. Xử số liệu
Các s liu v đặc đim qun xã tuyến trùng: mt đ, thành phn ging, s ging, kiu
dinh dưỡng được nhp vào phn mm Microsoft Excel 365 và th hin qua giá tr trung bình
và đ lch chun ca 3 ln lp ti mi v trí nghiên cứu. Đặc trưng phân bố ca qun xã tuyến
trùng theo kiểu dinh dưỡng được phân tích bng phn mm PRIMER 6.0. S khác bit gia
các giá tr định lượng được kim tra bng phân tích phương sai ANOVA 1 nhân tố và kim
định Turkey HSD tích hp trong phn mm SPSS. S khác biệt có ý nghĩa khi p<0,05.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Thành phần, mật độ phân bố của quần xã tuyến trùng
Qun xã tuyến trùng sng t do trong 5 h sinh thái được kho sát gm 122 ging
thuc 43 h và 9 b (Araeolaimida, Chromadorida, Desmodorida, Monhysterida, Plectida,
Rhabditida, Dorylaimida, Enoplida, Mononchida) thuc 2 lp Chromadorea và Enoplea. Các
giống ưu thế gm Dichromadora, Marylynnia, Wieseria, Metachromadora, Spiliphera,
Haliplectus, Halalaimus, Halaphanolaimus, Terschellingia, Chromadorina chiếm 79,37%
tng mật độ ca toàn qun xã.
Trong đó, tại h sinh thái rng ngp mn hin din 69 ging, thuc 32 h, 9 b trong
đó các ging chiếm ưu thế Halalaimus, Terschellingia, Thornia, Hirschmanniella
Desmodora chiếm 65,26% tng mt đ qun xã. Các h có s ng cá th và s ging ln
là Linhomoeidae, Oxystominidae, Thorniidae, Pratylenchidae, và Desmodoridae. Phân tích
các mu tuyến trùng thu ti h sinh thái kênh rch có s hin hin ca 75 ging thuc 32 h,
8 b trong đó các ging chiếm ưu thế Metachromadora, Thalassomonhystera,
Pseudolella, Halalaimus, Haliplectus, Wieseria Terschellingia chiếm 50,55% tng mt
độ qun xã. Các h xut hin ch yếu là Linhomoeidae, Oxystominidae, Haliplectidae,
Axonolaimidae và Desmodoridae. Trong khi các mu thu ti h sinh thái ao thu sn hin
din 34 ging thuc 19 h, 7 b trong đó các giống chiếm ưu thế Metachromadora,
Thalassomonhystera, Terschellingia Dichromadora chiếm 63,87% tng mật độ qun xã.
Các h chiếm ưu thế là Linhomoeidae, Monhysteridae, Desmodoridae và Chromadoridae.
Ti h sinh thái đô thị hin din 44 ging thuc 24 h, 8 b trong đó các giống chiếm ưu thế
Marylynnia, Haliplectus Thalassomonhystera, Terschellingia Halalaimus chiếm
63,87% tng mt đ quần xã. Trong đó, các họ Oxystominidae, Linhomoeidae, Haliplectidae
và Cyatholaimidae chiếm ưu thế v s cá th và s giống. Đối vi h sinh thái rung mui,
thành phn qun xã thp nhất đã được xác đnh ch có 11 ging thuc 5 h, 4 b trong đó
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, S11 (2024): 2135-2147
2139
các ging chiếm ưu thế Spiliphera, Halaphanolaimus Chromadorina chiếm 97,25%
tng mt đ qun xã. Các h chiếm ưu thế bao gm Chromadoridae, Leptolaimidae và
Chromadoridae.
Nhóm 1A hin din 26 ging, vi các giống ưu thế Wieseria, Haliplectus,
Halalaimus, Halaphanolaimus Terschellingia. Nhóm 1B hin din 29 ging, vi các
giống ưu thế Elzalia, Daptonema, Anoplostoma Thalassomonhystera. Nhóm 2A hin
din 38 ging, vi các giống ưu thế Hopperia, Desmodora, Dichromadora, Marylynnia,
Spiliphera Chromadorina. Nhóm 2B hin din 29 ging, vi các giống ưu thế
Subsphaerolaimus, Dolicholaimus, Parodontophora, Pseudolella Metachromadora.
Mt đ qun xã tuyến trùng sng t
do các h sinh thái được minh ho trong
Hình 2. Ti c đim thu mu RNM,
tuyến trùng phân b vi mật độ trung bình
450±114 cá th/10cm2. Mt đ này cao
hơn khu vc ao thu sn (342±309 cá
th/10cm2). Mt đ tuyến trùng khá cao ti
h sinh thái ĐT (1462±435 thể/10cm2)
và KR (1888±1257 cá th/10cm2). Và đt
giá tr cao nht ti h sinh thái RM
(4727±1560 cá th/10cm2).
Phân tích ANOVA 1 nhân t kết qu
cho thy s khác biệt có ý nghĩa thống kê v mt đ phân b tuyến trùng các h sinh thái
(p=0,01). Kết qu kim tra Tukey HSD cho thy s khác bit v mật độ gia các đim kho
sát ý nghĩa, trong đó mật đ tuyến trùng h sinh thái RM khác bit vi tt c các h
sinh thái còn li (Bng 1).
Bng 1. Giá tr p ca phân tích ANOVA và kim đnh Tukey HSD
mật độ gia các h sinh thái
Đặc đim
Kim tra Tukey HSD
Mt đ tuyến trùng theo
h sinh thái <0,001
RNM≠KR (p=0,003); RNM≠ĐT (p=0,041)
RNM≠RM (p<0,001); KR≠ATS (p=0,009)
KR≠RM (p<0,001); ATS≠RM (p<0,001)
ĐT≠RM (p<0,001)
Thành phn qun xã và mt đ phân b tuyến trùng trong nghiên cu này có khác bit
vi kết qu nghiên cu khu vc tương t. So vi nghiên cu ca Ngô Xuân Qung và cng
s (2008) ti bãi bi Khe Nhàn rng ngp mn Cn Gi xác định được 80 ging thuc 24 h
và 7 b (Ngo et al., 2008). Trong đó, các h chiếm ưu thế là Xyalidae, Oxystomatidae,
Desmodoridae và Sphaerolaimidae. Mt đ dao đng t 968,3±151,7-1758,7±436,7 cá
th/10cm2 (Ngo et al., 2007). Kết qu nghiên cu ca tác gi Li Phú Hoàng (2007) Rch