
SINH HỌC CƠ THỂ
Phần bài làm
Câu 1: (2,5 điểm): Trình bày vai trò của nước đối với thực vật? Động lực nào chi phối
dòng nước đi trong cây?
Vai trò của nước đối với thực vật:
-Nước là thành phần chủ yếu tham gia cấu tạo nên tế bào và cơ thể sinh vật. Ở
một số loài thực vật thì nước có thể chiếm đến hơn 90% khối lượng cơ thể.
-Nước điều tiết (hòa tan chất hữu cơ, điều chỉnh nhiệt độ, dự trữ, duy trì sức
trương,…)
+ Nước là dung môi hòa tan các chất hữu cơ và vô cơ, tạo điều kiện cho các
phản ứng sinh hóa diễn ra trong tế bào.
+ Góp phần điều hòa nhiệt độ cơ thể nhờ bay hơi (qua thoát hơi nước ở lá), giúp
cây không bị quá nóng.
+ Là môi trường dự trữ và vận chuyển các chất.
+ Tham gia duy trì sức trương của tế bào, giúp cho cây không bị khô héo, duy
trì hình dạng và sự cứng vững của cây.
+ Là nguyên liệu của quá trình quang hợp.
- Nếu cơ thể sinh vật bị thiếu nước, các quá trình sống cơ bản sẽ bị rối loạn, thực
vật sẽ bị héo, giảm sức sống và có thể bị chết.
Động lực chi phối dòng nước đi trong cây:
- Áp suất ở rễ
- Lực hút do thoát hơi nước ở lá.
- Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ.
Câu 2 ( 2,5 điểm): Phân biệt tập tính bẩm sinh và tập tính học được? Cho ví dụ?
Tập tính bẩm sinh Tập tính học được
Sinh ra đã có, di truyền từ bố mẹ, đặc
trưng cho loài.
Hình thành trong quá trình sống, thông
qua học tập và rút kinh nghiệm.
Chủ yếu do phản xạ không điều kiện,
bền vững, không thay đổi.
Chủ yếu do các phản xạ có điều kiện,
học được. Phụ thuộc vào mức độ phát
triển của hệ thần kinh và tuổi thọ.
Ví dụ:
- Ở người: run, nổi da gà khi bị lạnh; đổ
mồ hôi khi nóng; thở gấp khi hoạt động
mạnh; giật tay lại khi chạm vào vật
nóng; trẻ em khóc khi đói và khó chịu,…
- Loài chim biết làm tổ: chim sẻ, chim
Ví dụ:
- Ở người: ăn, ngủ đúng giờ; tập thể dục
buổi sáng; chấp hành luật an toàn giao
thông; dừng xe khi có tín hiệu đèn đỏ;
tuân thủ luật pháp và đạo đức xã hội; học
ngoại ngữ, kĩ năng,…

sâu.
- Ong biết làm mật, xây tổ.
- Mèo thường rình, vổ và vờn con mồi.
- Nhím xù lông để phòng vệ.
- Chim én di cư về phương nam vào cuối
mùa thu.
- Vào mùa sinh sản, chim công đực
thường xòe lông múa và khoe bộ lông
sặc sỡ để thu hút chim công cái.
-Chó sói đánh dấu lãnh thổ bằng nước
tiểu.
…
- Vẹt học nói tiếng người.
- Đánh kẻng cho cá lên ăn.
- Huýt sáo để gọi chó.
- Dạy hổ, voi làm xiếc.
- Chim bồ câu đưa thư.
- Chim ưng bay lượn và quay lại theo
tiếng huýt còi.
- Dạy chó mèo đi vệ sinh đúng chỗ.
- Gõ kẻng cho trâu về chuồng.
…
Câu 3 (2,5 điểm): Phân biệt các loại mô phân sinh ở thực vật? Vai trò của mô phân
sinh trong sinh trưởng của thực vật?
Các loại mô phân
sinh
Mô phân sinh đỉnh Mô phân sinh bên Mô phân sinh lóng
Vị trí Chồi đỉnh, chối
nách, đỉnh rễ.
Ở than, rễ của cây
hai lá mầm.
Ở mắt của than cây
một lá mầm.
Chức năng Làm cho thân, rễ
cây dài ra.
Làm dày thân và
rễ.
Làm thân cây dài
ra.
Vai trò của mô phân sinh trong sinh trưởng của thực vật:
-Sinh trưởng sơ cấp là sinh trưởng của thân, rễ và cành theo chiều dài do hoạt
động nguyên phân của mô phân sinh đỉnh.
-Sinh trưởng thứ cấp của cây thân gỗ là do mô phân sinh bên hoạt động tạo ra.
Sinh trưởng thứ cấp tạo ra gỗ lõi, gỗ giác và vỏ.
Câu 4 (2,5 điểm): Trình bày các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật? Cho ví dụ? Vì
sao cây bưởi trồng từ cành chiết thường nhanh cho quả hơn cây trồng từ hạt?
Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật:
Sinh sản bằng bào tử:
Sinh sản sinh dưỡng:
-Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên là hiện tượng hình thành cơ thể mới từ một
phần của cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá)

Ví dụ:
+ Củ khoai lang, khoai tây để nơi ẩm sẽ nảy mầm.
+ Củ gừng, củ nghệ để nơi ẩm sẽ này mầm.
+ Cây rau má bò lên đất ẩm tạo thành những cây con.
+ Cây dâu tây hình thành cây con từ những nhánh khi bò lan ra.
+ Cây tre, cây mía mọc ra cây mới từ mầm chồi.
+ Cây lá bỏng mọc cây con ở mép lá.
- Sinh sản sinh dưỡng do con người:
+ Giâm cành là cắt một đoạn cành có đủ mắt, chồi cắm xuống đất ẩm cho cành
đó bén rễ phát triển thành cây mới.
Ví dụ: Cây thanh long, cây mía, cây khoai mì, cây khoai lang, cây hoa hồng,
cây dâm bụt, cây hoa giấy, cây húng quế, cây hoa sứ, cây trầu bà, cây tiêu, cây
lá trầu, cây diếp cá, cây rau muống,…
+ Chiết cành là làm cho cành ra rễ ngay trên cây rồi mới cắt đem trồng thành
cây mới.
Ví dụ: Cây bưởi, cây cam, cây chanh, cây nhãn, cây lựu, cây vú sữa,…
+ Ghép cây là dùng một bộ phân sinh dưỡng (mắt ghép, chồi ghép, cành ghép)
của một cây gắn vào cây khác cho tiếp tục phát triển.
Ví dụ: cây mít (nhân giống mít Thái), cây xoài (giữ giống ngon xoài cát Hòa
Lộc), cây sầu riêng (sầu Thái), cây cam, canh, quýt, bưởi, cây hoa hồng (tạo
nhiều màu trên cùng một gốc), cây cao su, cà phê, cacao,…
+ Nhân giống vô tính trong ống nghiệm là phương pháp tạo nhiều cây mới từ
một mô.
Ví dụ: Cây hoa lan, cây keo, hoa cúc, hoa hồng, cây ngô, lúa mì, cây chè, cà
phê,….
Cây bưởi trồng từ cành chiết thường nhanh cho quả hơn cây trồng từ hạt
là vì:
Chiết cành là sinh sản sinh dưỡng.
- Khi chiết, ta lấy một cành từ cây mẹ, cành này giữ nguyên đặc điểm của cây
mẹ, trong đó có tính trạng ra hoa, kết quả.
- Cành chiết là cành trưởng thành nên khi bén rễ, nó nhanh chóng phát triển và ra
hoa, kết quả.

Trồng bằng hạt là sinh sản hữu tính
- Hạt hình thành từ thụ tinh giữa hai giao tử nên cây con mang kiểu gen mới,
khác với cây mẹ.
- Cây mọc từ hạt phải trải qua giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng dài (cây con →
cây non → cây trưởng thành) rồi mới chuyển sang giai đoạn sinh sản. Vì vậy
chậm ra hoa, kết quả hơn.

