VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010
66
ĐA HÌNH GEN Mx VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI
VAXIN H5N9 CỦA MỘT SỐ GIỐNG GÀ
Trần Xuân Hoàn*, Phạm Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Trần Xuân Toàn
Nguyễn Thị Nga, Phùng Đức Tiến, Vũ Chí Cương và Jean Charles Maillard
Phòng thí nghiệm Trong điểm Tế bào đng vật
*Tác gi liên hệ: Trần Xuân Hoàn Phòng thí nghiệm trong điểm tế bào động vt
Viện Chăn nuôi Thy Phương – Từ Liêm Hà nôi
Tel: 0986.422.026; Email: hoantranvcn@yahoo.com
ABSTRACT
Mx gene polymorhisms and specific immune responses to H5N9 vaccination in some chicken breeds
A total of 105 chickens of seven breeds: Ri, Ho, Mia, Dong Tao, Tre, H’Mong and Luong Phuong (15 chicken
for each breed) was injected with BIOFLU H5N9 vaccine at 30 age days old. After 2; 4 and 8 weeks vaccination,
antibody titers were determined by HI and ELISA. Hmong and Ho chickens presented an earlier and better
immune response to the vaccination than other chickens. Luong Phuong chicken presented a latest immune
response to the vaccination.
To study the polymorphisms in the Mx gene, two pairs of primers were used for sequencing this gene in twenty
chickens for each breed (15 vaccinated + 5 witnesses). Among 18 detected nucleotide substitutions, it was found
that two of them can induce amino acid exchanges at positions 308 (Ile → Val) and 631 (Asp → Ser ).The rates
of the resistant Mx allele (R) and sensitive allele (S) were different between chicken breeds. The association
between Mx resistant allele and antibody titers was not significant (P > 0.2). However chickens having genotype
GG388/RR2032 presented an ealier and better immune response to vaccination than those having genotypes
AA388/SS2032 or AG388/SS2032.
Key words: Mx gene polymorhisms
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chọn lọc các ging có khả năng kháng bệnh sẽ đóng vai trò quan trng để nâng cao hiệu quả
trong chăn nuôi, ng như góp phần đảm bảo cho chăn nuôi bền vững. Vì vy, nghiên cứu
chọn lọc vật nuôi có khả năng kháng bệnh dựa vào chỉ thị ADN ngày càng được quan tâm.
Theo Watanabe (2007) gen Mx ca chuột khả năng kháng virus đưc phát hin ra khi
chuột thí nghiệm được gây nhiễm bởi virus cúm. Các nghiên cứu tiếp theo trên gen Mx của
các giống gà khác nhau c gicho biết gà mang gen Mx hóa Asn ti vị trí 631 kh
năng kháng virus, ngược lại nếu mã hóa Ser mẫn cảm với virus.
Ko và cs (2002) cho biết gen Mx của một số giống gà có kh ng kháng được virus influenza
và VSV ( vesicular stomatitis virus).
Ko và cs (2004) phân tích gen Mx ca gà cho thy khả năng kháng virus phụ thuộc vào sự sai
khác trình taxit amin vị trí 631. Gà mang kiểu gen mã hóa axit amin Asn v trí 631
khả năng kháng virus, nhưng gà mang kiểu gen mã hóa Ser ở vị trí 631 mẫn cảm vi virus.
Seyama cs (2006) sdụng k thuật PCR-RFLP phân tích đa hình gen Mx của 36 dòng
t17 giống cho thy t lệ alen Mx kháng virus và mẫn cảm tương ứng là 59,2% và 40,8%.
Li và cs (2006) phân tích gen Mx ca 15 giống địa phương của Trung Quc và 4 dòng
thương phẩm đã chọn lc cho biết tần số alen kháng virus của các giống bản địa từ 0,72
0,95. Trong khi đó tần số alen này của 4 dòng thương phẩm thấp hơn rõ rệt, dao động t
0,05 - 0,27.
TRẦN XUÂN HOÀN – Đa hình gen Mx và khả năng đáp ứng miễn dịch ...
67
Do đó, nghiên cứu đc định được mức độ đa hình gen Mx của một s giống gà nội và kh
năng đáp ứng miễn dịch ca chúng sẽ là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo phục vụ
việc chọn lọc và lai tạo các giống gà khnăng kháng bệnh, góp phần vào việc phát trin
chăn nuôi gia cầm bền vng.
VÂT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các giống gà: Ri, Hồ, Mía, H’mông, Tre, Đông Tảo, Lương phượng
được nuôi riêng biệt từ đời bmẹ. Sau đó gà con 21 ngày tui được lấy máu kiểm tra kháng
thể trong huyết thanh và tách ADN làm nguyên liệu để xác định sai khác di truyn.
thí nghiệm được tiêm vacxin BIOFLU H5N9 30 ngày tui, mỗi giống 15 con. Gà đối
chứng không tiêm vacxin, mỗi giống 5 con. Sau khi tiêm vacxin 2, 4 và 8 tuần tuổi lấy huyết
thanh của gà thí nghiệm và đối chứng đxác định hiệu giá kháng thể cúm gia cầm.
Phương pháp nghiên cứu
Hiệu giá kháng thể m gia cầm c định theo phương pháp HI và ELISA tại trung tâm Chẩn
đoán thú y Trung ương
Phương pháp tách chiết ADN: Tách chiết ADN được thực hiện theo kít AccuPrep® Genomic
DNA Extraction Kit của hãng Bioneer.
Phương pháp giải trình tgen Mx: Sdụng hai cặp mi Mx1 Mx2 đnhân đặc hiệu
đoạn ADN gen Mx gà. Kết quả PCR nn đoạn ADN tcặp mồi Mx1 và Mx2 có kích
thước tương ứng là 450 bp và 738 bp.
Trình tcặp mồi Mx1 như sau:
Mồi xuôi: 5′-GAATAGCAACTCCATACCGTG-3
Mồi ngược: 5′-GTATTAAAGGTTGCTAATG-3
Trình tcặp mồi Mx2 như sau:
Mồi xuôi: 5-TGGCTGCAAAGAGACAATCA-3
Mồi ngược: 5′-CTGGATTGTGGAGGTGAAGG-3
Chu trình nhiệt:
Giai đoạn 1: Biến tính ADN ở nhiệt độ 95oC trong 15 phút.
Giai đoạn 2: Gồm 3 bưc và lặp 30 chu kỳ. Nhiệt độ và thời gian tương ng cho mi bước
như sau: 94oC trong 45 gy; 60oC trong 90 giây; 72oC trong 90 giây.
Giai đoạn 3: Kéo dài chuinhiệt đ72oC trong 15 phút, sau đó chuyển nhiệt độ về 4oC.
Phương pháp tinh sch sản phẩm PCR: Sau khi chy PCR để nhân đặc hiệu đoạn ADN của
gen Mx chúng tôi tiến hành kim tra kết quả PCR bằng điện di. Sau đó, các mẫu được tinh
sạch theo Purelink PCR Purification Kit của hãng Invitrogen
Phản ứng sequencing: Sản phẩm PCR làm sạch được sử dụng là nguyên liệu cho phản ng
sequencing. Phn ứng sequencing được thực hiện theo BigDye Terminator V.3.1 Cycle
Sequencing Kit ca hãng AB (Applied Biosystem).
Phương pháp tinh sch sau phản ứng sequencing: Tinh sạch sau phản ng sequencing được
thực hiện theo BigDye® XTerminator™- Purification Kit ca hãng AB.
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010
68
Gii trình tự trên máy giải trình tự tự động: AB- 3130.
c phương pháp phân tích kết quả giải trình t
Sử lý số liệu thng kê theo phương pháp phânch phương sai (ONE WAY ANOVA) trên
phần mềm MINITAB 14. Sau khi giải trình tự trên máy AB-3130 thu được các file kết quả,
được đọc bởi phần mềm phân tích trình tự Sequencing Analysis version 5.2.0. Quá trình đọc
trình tự sai khác, đưc thc hin nhờ phần mềm Novosnp version 2.0.3 và Stadenpacker-
PreGap4 version 1.5. Trình tđột biến trong gen Mx đồng thi được so sánh trên
http://genome.ucsc.edu.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khnăng đáp ứng miễn dịch của một số giống gà
sau 2, 4 8 tuần tiêm vacxin ly huyết thanh để xác định kháng thể m gia cầm bằng
phương pháp HI. Kết quả xác đnh hiệu giá kháng thể được trìnhy trong Bảng 1.
Bảng 1. Hiệu giá kháng thể cúm ca một số giống gà
Giống gà Kháng thể sau khi tiêm vaxin, Log2 (Mean )
n 2 tuần n. 4 tuần n 8 tuần
Gà Ri 15 1,87a 15 5,33a 14 6,21a
Gà H 15 4,00b 14 5,57a 14 5,50a
Gà Mía 15 3,93b 15 5,60a 15 5,20b
Gà Đông Tảo 15 2,53a 15 5,53a 15 5,73a
Gà Tre 15 2,13a 15 5,07 a,b 14 5,71a
Gà H’mông 15 4,07b 14 5,43a 14 5,71a
Gà Lương Phượng
15 1,33a 15 3,53b 15 4,13b
SEM - 0,42 - 0,39 - 0,36
a,b: P< 0,05
Bảng 1 cho thấy, gà H’mông Hlượng kháng thể sau 2 tuần tiêm vacxin cao hơn
đáng kể so với các giống gà khác (P<0,05). Kết quả này cho thy, gà H’mông H
khả năng đáp ứng miễn dịch sớm nhất trong 7 giống gà. Trong khi đó lượng kháng thể sau khi
tiêm vacxin 4 tuần của 6 giống gà nội: Ri, Hồ, Mía, Đông Tảo, Tre, H’Mông đều lớn hơn 4
cao hơn so với gà Lương Phượng. Hiệu gkháng thcúm các giống sau 4 tuần tiêm
vaxin chứng tỏ các giống gà nội đã đáp ứng tốt với vaxin H5N9, nhưng ng Phượng
chưa có khả năng đáp ứng với vacxin.
Sau 8 tuần tiêm vacxin hiệu giá kháng thể của cả 7 giống gà đều lớn hơn 4, cho chúng ta thấy
c7 giống đã đáp ng tt với vaxin H5N9. Tuy nhiên hiệu giá kháng thm Lượng
Phượng vẫn thấp nhất, và s sai khác đáng kể so với gà: Ri, Hồ, Đông Tảo, Tre và
H’mông. Skhác biệt về khả năng đáp ứng với vacxin BIOFLU H5N9 giữa gà ni và
Lương Phượng phản ánh lên sự khác biệt di truyền đáp ứng miễn dịch giữa các giống gà.
Để so sánh khả năng đáp ng miễn dịch của 7 giống gà với vaxin H5N9, chúng tôi lập Đồ thị
phản ánh sự biến đổi hiệu giá kháng thể theo thời gian. Kết quả trình bày trong Hình1.
Hình 1 cho thấy, gà Lương Phượng khả năng đáp ứng với vaxin H5N9 ở thời điểm khoảng
7,5 tuần sau khi tiêm vaxin. Như vậy 6 giống gà ni: H’Mông, Hồ , Mía, Đông Tảo, Ri và Tre
không ch đáp ứng tốt với vaxin H5N9 mà còn kh năng đáp ng sớm hơn so với gà
Lương Phượng.
TRẦN XUÂN HOÀN – Đa hình gen Mx và khả năng đáp ứng miễn dịch ...
69
Hình 1: Sự biến đổi hiệu giá kháng thể cúm ca các giống gà.
Sự sai khác di truyền trong gen Mx của các giống gà
So sánh với trình t gen Mx của 7 ging gà với trình t gen Mx ca đã được công b
(http://genome.ucsc.edu) chúngi phát hin ra có 18 điểm đa hình, nhưng trong đó chỉhai
điểm đa hình tại các nucleotid 1062 và 2032 thuộc vùng ADN hoá ( cADN) làm thay đổi
trình tự axít amin tương ứng ở vị trí 308 và 631. Hai điểm đa hình này cũng đã được phát hiện
trên các ging gà khác nhau trong nghiên cứu của Ko và CS (2002). Tuy nhiên mức độ đa
hình các giống là khác nhau. Kết quả trình bày trong Bng 2.
Bảng 2. Tần số của một số điểm đa hình trong gen Mx mt số ging gà
Vị trí nucleotide 1062 2032
Trình tbộ ba mã hoá axít amin đã công b GTA AGT
Axit amin mã hoá Valine Serine
Trình t bộ ba mã hoá axít amin một số giống gà ATA AAT
Axit amin mã hoá Isoleucine Asparagine
Tần số alen A của gà Ri 0,375 0,500
Tần số alen A của gà H 0,200 0,650
Tần số alen A của gà H’Mông 0,200 0,675
Tần số alen A của gà Đông Tảo 0,250 0,550
Tần số alen A của gà Tre 0,125 0,550
Tần số alen A của gà Mía 0,325 0,300
Tần số alen A của gà Lương Phượng 0,395 0,225
Bảng 2 cho thấy, điểm đa hình tại nucleotid 2032 sự khác biệt đáng kể giữa các giống gà,
đặc biệt là giữa gà Lương Phượng vi các giống gà ni. Theo kết qunghiên cứu của một s
tác gigà trình t nucleotid A vị trí 2032 sẽ mã hóa axit amin Asn ti vị trí 631 kh
năng kháng virus (alen R có kh năng kháng virus), nhưng nếu nucleotid G thay thế cho
nucleotid A ở vị trí 2032 dẫn đến axit amin Ser thay thế Asn (alen S mẫn cảm với virus) thì gà
sẽ mẫn cảm với virus (Ko và cs, (2002, 2004), Seyama và cs, (2006), Watanabe, (2007).
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010
70
Kết qutrình bày trong Bng 1 cho thy, sự đáp ng miễn dịch của c giống gà theo thi
gian khác nhau, mức đ đa hình nucleotid tại vị trí 2032 cũng khác nhau giữa các
giống gà. Tuy nhiên trong s 16 điểm đa hình trong ng không hoá axít amin chúng i
nhn thấy tần số điểm đa hình ti nucleotid vị trí 388 trong intron 5 (Theo Li và cs, (2006)
DQ788615) , cũng skhác biệt đáng kể giữa Lương Phượng và c ging gà ni. Do
đó, đđánh giá nh hưởng của đa hình nucleotid đến khả ng đáp ng miễn dịch của các
giống gà chúng i tiến hành so sánh ssai khác trình tca hai nucleotid vtrí 388 và
2032 trong sgà đã được tiêm vaxin H5N9 và tìm mối liên quan với hiệu giá kháng thể của
chúng. Tần số alen của gen Mx tại hai nucleotid vị trí 388 2032 được trình bày trong
Bảng 3.
Bảng 3. Tần số alen của gen Mx ở một s giống gà được tiêm vacxin
Giống gà n Tại nucleotid 388 Tại nucleotid 2032
G A Alen R Alen S
Gà Ri 15 0,87 0,13 0,50 0,50
Gà H 15 0,93 0,07 0,60 0,40
Gà H’Mông 15 0,90 0,10 0,60 0,40
Gà Đông Tảo 15 0,97 0.03 0,53 0,47
Gà Tre 15 1,00 0 0,67 0,33
Gà Mía 15 1,00 0 0,30 0,70
Gà Lương Phượng 15 0,67 0,33 0,17 0,83
Bảng 3 cho thấy, tần số alen R khả ng kháng virus sự khác nhau gia các giống gà.
Các ging gà nội đều tần số alen R cao hơn so với Lương Phượng. Trong khi đó tần số
nucleotid G tại vị t388 của gà Lương phượng là thấp nhất. thssai khác di truyền này
dẫn đến sự sai khác về khả năng đáp ứng miễn dịch giữa các giống gà. Để đánh giá ảnh hưởng
của từng điểm đa hình đến khả ng đáp ứng miễn dịch, chúng tôi tiến hành so nh hiệu giá
kháng thm của gà mang các trình t nucleotid khác nhau tại hai điểm đa hình. Hiệu giá
kháng thể của gà mang alen R và S đưc trình bày trong Bng 4.
Bảng 4. Hiệu g kháng thể của gà mang các alen gen Mx khác nhau
Alen Kháng thể sau khi tiêm vacxin, Log2 (Mean )
n 2 tuần n 4 tuần n 8 tuần
Alen R 66 2,96 64 5,30 62 5,58
Alen S (Đồng hp) 39 2,64 39 4,90 39 5,23
SEM 0,29 0,32 0,21
P 0,46 0,25 0,26
Bảng 4 cho thấy, hiệu giá kháng thcủa gà mang kiu gen đồng hợp tử SS mẫn cảm với virus
cả 3 thời điểm 2 tuần, 4 tuần và 8 tuần sau khi tiêm vaxin đều thấp hơn so với gà mang alen
R. Tuy nhiên, ssai khác này không rõ rệt (P>0,05). Kết quả này cho thy khnăng alen R có
mối liên kết với khả năng đáp ứng với vaxin H5N9 của gà.
Tần s nucleotid G tại vị trí 388 trong intron 5 của gen Mx của Lương Phượng là thấp
nhất. Đtìm mối liên két giữa nucleotid G vi khả năng đáp ứng với vaxin, chúng tôi tiến
hành so sánh hiệu giá kháng thể của gà kiu gen Mx khác nhau v trí 388. Kết quả được
trình bày ti Bảng 5.