
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
78
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, ĐẶC ĐIỂM TIM PHẢI
Ở BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT TRƯỚC PHẪU THUẬT
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 2008-2015
Phan Tiến Lợi*, Vũ Minh Phúc*,
Nguyễn Thị Thanh Lan*, Nguyễn Lân Hiếu**
TÓM TẮT22
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tiền phẫu của các ca
Tứ chứng Fallot (TOF). Phương pháp nghiên cứu:
mô tả hàng loạt ca các bệnh nhi TOF được phẫu thuật
triệt để từ 6/2008 đến 11/2015 tại Bệnh viện Nhi đồng
1 (BVNĐ1). Kết quả: Có 165 bệnh nhân. Tỉ lệ
nữ/nam=1,26; tuổi trung vị là 19 tháng. Cân nặng là
10,1 ± 3,6kg, SpO2 là 78 ± 14,5%. Tỉ lệ bệnh nhân tím
nguy kịch là 19,3%; tím nặng là 23%, tím vừa là 23%,
tím nhẹ là 8,7%, không tím là 26,1%. Tỉ lệ bệnh nhân
phẫu thuật cấp cứu là 10,3%. Tỉ lệ bệnh nhân có dầy
thất phải là 98,8%, có giảm tuần hoàn phổi là 96,8%.
Hct là 44,6 ± 9%, số lượng tiểu cầu trung vi là 278
ngàn/Ml.Tỉ lệ bệnh nhân có giãn nhĩ phãi là 37,9%, có
vòng van 3 lá nhỏ là 3,2%, có diện tích thất phải nhỏ là
4,8 %, có đường kính phễu thất phải nhỏ là 68%. % so
với bình thường của đường kính phễu thất phải là 62,9
± 27,9%. Z vòng van động mạch phổi (đmp) là - 3,21
± 1,87. Tỉ lệ van đmp hai mảnh là 66,7%, van ba mảnh
là 31,8%, dạng vòm là 1,5%. Chênh áp đmp là 85,99 ±
19,52 mmHg. Tỉ lệ có thân đmp nhỏ là 56,2%, có đmp
trái nhỏ là 17,6%, có đmp phải nhỏ là 16,8%. Kết
luận: Các bệnh nhân TOF được phẫu thuật tại BVNĐ1
có tuổi phẫu thuật sớm, tỉ lệ bệnh nhân tím nặng –
nguy kịch rất cao, tỉ lệ phẫu thuật cấp cứu do tím nặng
– nguy kịch không đáp ứng điều trị cao. Đặc điểm cấu
trúc tim phải nổi trội là tình trạng dầy thất phải, dãn nhĩ
phải. Cấu trúc đường thoát thất phải là một tổ hợp bất
thường trải dài từ vùng phễu thất phải đến hai nhánh
đmp, trong đó chủ yếu là hẹp phễu, hẹp vòng van và
bất thường lá van.
Từ khóa:
đặc điểm tim phải, Tứ chứng Fallot
SUMMARY
CLINICAL FEATURES, LABORATORY TESTS
AND RIGHT HEART FEATURES OF
PATIENTS WITH TETRALOGY OF FALLOT
TOTALLY REPAIRED AT THE CHILDREN’S
HOSPITAL 1 HO CHI MINH CITY
Objective: To describe the clinical features,
laboratory results and right heart features of patients
with tetralogy of fallot totally repaired at the Children’s
hospital 1. Methods: Descriptive study of patients
with totally corrected tetralogy of fallot fullfied
inclusion and exclusion criteria from June 2008 to
*Bệnh viện Nhi Đồng 1
**Đại Học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phan Tiến Lợi
Email: loiphantien@gmail.com
Ngày nhận bài: 25.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019
Ngày duyệt bài: 29.3.2019
November 2016. Results: There were 165 patients
admitted. The ratio female/male was 1.26, median
age was 19 months, mean body weigh was 10.1 ± 3.6
kg, mean SpO2 was 78 ± 14,5%. Percentage of
patients with life – threatening, severe, moderate and
mild cyanosis was 19.3%, 23%, 23 and 8.7 %
respectively. Percentage of patients underwent
emergency correction was 10.3%. Laboratory test:
Percentage of patients having righ vetricular
hypertrophy was 98.8%, decreased pulmonary
vasculature was 96.8%. Mean hematocrite was 44.6 ±
9%, median platelete count was 278.000 /mL. Right
heart features: Percentage of patients having dilated
right atrium was 37.9%, small tricuspid anullus was
3.2%, small right vetricle was 4.8 %, small right
infundibulum was 68%. Mean percentage of right
infundibulum diameter to normal value was 62.9 ±
27.9%. Mean z value of pulmonary valve anullus was
– 3.21 ± 1.87. Percentage of bicupid, tricuspid, dome
– shaped pulmonary valve were 66.7%, 31.8% and
1.5% repectively. Mean pulmonary gradient was 85,99
± 19,52mmHg. Percentage of patients having small
main pulmonary artery was 56.2%, small left
pulmonary artery was 17.6%, small right pulmonary
artery was 16.8%. Conclusions: Tetralogy of Fallot
was the most treated cyanotic congenital heart
disease at Children’s No 1 Hospital. Age at repair was
so young, percentage of patients with severe to life –
threatening cyanosis was very high, percentage of
patients underwent emergency correction was high.
The most striking right heart features were right
ventricular hypertrophy and dilated right atrium. Right
vetricular outflow tract abnormalities were
combinations ranging from infundibular to peripheral
pulmonary arteries’ deformities.
Keywords:
right heart features, Tetralogy of Fallot.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kết quả phẫu thuật TOF phụ thuộc vào mức
độ nặng trên lâm sàng trước phẫu thuật và khả
năng giải quyết tối ưu các bất thường cấu trúc
tim phải (3). Trong nước, đã có các báo cáo của
các trung tâm tim mạch hàng đầu như Viện Tim
thành phố Hồ Chí Minh, Viện Tim Hà Nội, Bệnh
viện trung ương Huế, BVNĐ1. Tuy vậy, các báo
cáo này tập trung mô tả kết quả phẫu thuật và
các biến chứng ở giai đoạn sớm. Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm thất phải
trước phẫu thuật, giúp nhận định rõ các yếu tố
nguy cơ tổn thương cơ tim, giúp phẫu thuật viên
giải quyết tốt các bất thường giải phẫu, đồng
thời là cơ sở để đánh giá các thay đổi thất phải
sau phẫu thuật.