vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
78
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, ĐẶC ĐIỂM TIM PHẢI
Ở BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT TRƯỚC PHẪU THUẬT
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 2008-2015
Phan Tiến Lợi*, Vũ Minh Phúc*,
Nguyễn Thị Thanh Lan*, Nguyễn Lân Hiếu**
TÓM TẮT22
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tiền phẫu của các ca
Tứ chứng Fallot (TOF). Phương pháp nghiên cứu:
tả hàng loạt ca các bệnh nhi TOF được phẫu thuật
triệt để từ 6/2008 đến 11/2015 tại Bệnh viện Nhi đồng
1 (BVNĐ1). Kết quả: 165 bệnh nhân. Tỉ lệ
nữ/nam=1,26; tuổi trung vị 19 tháng. Cân nặng
10,1 ± 3,6kg, SpO2 là 78 ± 14,5%. Tỉ lệ bệnh nhân tím
nguy kịch 19,3%; tím nặng 23%, tím vừa 23%,
tím nhẹ 8,7%, không m 26,1%. Tỉ lệ bệnh nhân
phẫu thuật cấp cứu 10,3%. Tlệ bệnh nhân dầy
thất phải 98,8%, giảm tuần hoàn phổi 96,8%.
Hct 44,6 ± 9%, số lượng tiểu cầu trung vi 278
ngàn/Ml.Tỉ lệ bệnh nhân giãn nhĩ phãi 37,9%,
ng van 3 lá nhỏ là 3,2%, có diện tích thất phải nhỏ là
4,8 %, có đường kính phễu thất phải nhỏ là 68%. % so
với nh thường của đường nh phễu thất phải 62,9
± 27,9%. Z ng van động mạch phổi (đmp) - 3,21
± 1,87. Tỉ lệ van đmp hai mảnh là 66,7%, van ba mảnh
31,8%, dạng vòm 1,5%. Chênh áp đmp 85,99 ±
19,52 mmHg. Tỉ lệ có thân đmp nhỏ56,2%, có đmp
trái nhỏ 17,6%, đmp phải nhỏ 16,8%. Kết
luận: Các bệnh nhân TOF được phẫu thuật tại BVNĐ1
tuổi phẫu thuật sớm, tỉ lệ bệnh nhân tím nặng
nguy kịch rất cao, tỉ lệ phẫu thuật cấp cứu do tím nặng
nguy kịch không đáp ứng điều trị cao. Đặc điểm cấu
trúc tim phải nổi trội lành trạng dầy thất phải, dãn nhĩ
phải. Cấu trúc đường thoát thất phải là một tổ hợp bất
thường trải dài từ vùng phễu thất phải đến hai nhánh
đmp, trong đó chủ yếu hẹp phễu, hẹp vòng van
bất tờng van.
Từ khóa:
đặc điểm tim phải, Tứ chứng Fallot
SUMMARY
CLINICAL FEATURES, LABORATORY TESTS
AND RIGHT HEART FEATURES OF
PATIENTS WITH TETRALOGY OF FALLOT
TOTALLY REPAIRED AT THE CHILDREN’S
HOSPITAL 1 HO CHI MINH CITY
Objective: To describe the clinical features,
laboratory results and right heart features of patients
with tetralogy of fallot totally repaired at the Children’s
hospital 1. Methods: Descriptive study of patients
with totally corrected tetralogy of fallot fullfied
inclusion and exclusion criteria from June 2008 to
*Bệnh viện Nhi Đồng 1
**Đại Học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phan Tiến Lợi
Email: loiphantien@gmail.com
Ngày nhận bài: 25.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019
Ngày duyệt bài: 29.3.2019
November 2016. Results: There were 165 patients
admitted. The ratio female/male was 1.26, median
age was 19 months, mean body weigh was 10.1 ± 3.6
kg, mean SpO2 was 78 ± 14,5%. Percentage of
patients with life threatening, severe, moderate and
mild cyanosis was 19.3%, 23%, 23 and 8.7 %
respectively. Percentage of patients underwent
emergency correction was 10.3%. Laboratory test:
Percentage of patients having righ vetricular
hypertrophy was 98.8%, decreased pulmonary
vasculature was 96.8%. Mean hematocrite was 44.6 ±
9%, median platelete count was 278.000 /mL. Right
heart features: Percentage of patients having dilated
right atrium was 37.9%, small tricuspid anullus was
3.2%, small right vetricle was 4.8 %, small right
infundibulum was 68%. Mean percentage of right
infundibulum diameter to normal value was 62.9 ±
27.9%. Mean z value of pulmonary valve anullus was
3.21 ± 1.87. Percentage of bicupid, tricuspid, dome
shaped pulmonary valve were 66.7%, 31.8% and
1.5% repectively. Mean pulmonary gradient was 85,99
± 19,52mmHg. Percentage of patients having small
main pulmonary artery was 56.2%, small left
pulmonary artery was 17.6%, small right pulmonary
artery was 16.8%. Conclusions: Tetralogy of Fallot
was the most treated cyanotic congenital heart
disease at Children’s No 1 Hospital. Age at repair was
so young, percentage of patients with severe to life
threatening cyanosis was very high, percentage of
patients underwent emergency correction was high.
The most striking right heart features were right
ventricular hypertrophy and dilated right atrium. Right
vetricular outflow tract abnormalities were
combinations ranging from infundibular to peripheral
pulmonary arteries’ deformities.
Keywords:
right heart features, Tetralogy of Fallot.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kết quả phẫu thuật TOF phụ thuộc vào mức
độ nặng trên lâm sàng trước phẫu thuật khả
năng giải quyết tối ưu các bất thường cấu trúc
tim phải (3). Trong nước, đã các báo cáo của
các trung m tim mạch hàng đầu như Viện Tim
thành phố Hồ CMinh, Viện Tim Nội, Bệnh
viện trung ương Huế, BVNĐ1. Tuy vậy, các báo
cáo này tập trung tả kết quả phẫu thuật
các biến chứng giai đoạn sớm. Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm thất phải
trước phẫu thuật, giúp nhận định các yếu tố
nguy tổn thương tim, giúp phẫu thuật viên
giải quyết tốt c bất thường giải phẫu, đồng
thời sở để đánh giá các thay đổi thất phải
sau phẫu thuật.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
79
Mục tiêu tổng quát: tả đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng, đặc điểm tim phải trước mổ
bệnh nhi TOF được phẫu thuật triệt để tại
BVNĐ1. Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định tỉ lệ, giá trị trung bình hoặc trung
vị của các trị số đánh giá dấu hiệu lâm ng,
cận lâm sàng trước phẫu thuật của bệnh nhi TOF
- Xác định tỉ lệ các bất thường, giá trị trung
bình của các chỉ số đánh giá cấu trúc thất phải
trước phẫu thuật của bệnh nhi TOF
- Xác định tỉ lệ các bất thường, giá trị trung
bình của các chỉ số đánh giá cấu trúc đường thoát
thất phải trước phẫu thuật
của bệnh nhi TOF.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu tả hầng
loạt ca, có phân tích.
Dân số mục tiêu
: Bệnh nhân TOF đơn thuần
được phẫu thuật triệt để tại BVNĐ1
Dân số chọn mẫu:
Tất cả bệnh nhân TOF đơn
thuần được phẫu thuật triệt để tại BVNĐ1 từ
6/2008 đến 11/2015.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Bệnh nhân TOF đơn
thuần đã được phẫu thuật triệt để tại BVNĐ1
trong thời gian nêu trên.
Tiêu chí loại trừ
: Cha mẹ không đồng ý tham
gia nghiên cứu. Hồ sơ bệnh án không đầy đủ các
thông tin theo bệnh án mẫu.
Định nghĩa biến số:
Các biến số đánh giá tim
phải được khuyến cáo bởi Hội siêu âm tim Hoa
kỳ năm 2010(8). c biến số này được chuẩn hóa
theo diện tích da thể hiện bằng giá trị z hoặc giá
trị % của đường nh theo trị số bình thường
theo tuổi. Khoảng so sánh z -2 + 2 sd.
Khoảng so sánh % so với bình thường là 75%
125%(1,4). Ngưỡng hẹp đmp theo chênh áp. Hình
thái học van đmp trong mẫu được đánh giá
bởi phẫu thuật viên.
Phương pháp chọn mẫu:
Lấy trọn tất cả ca
thoả tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chí loại trừ.
Thu thập xử số liệu:
thu thập thông tin
theo bệnh án mẫu, xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS 20. Khoảng tin cậy 95%. Ngưỡng ý
nghĩa thống kê là khi p < 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 8/2008 đến 11/2015 có 165 bệnh nhi TOF được nhận vào nghiên cứu.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước phẫu thuật của bệnh nhi TOF
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật của bệnh nhi TOF
Đặc điểm
Trung bình, Số ca (%)
Số ca có thông tin (%)
Tuổi (tháng)
19 (12 -32,5)*
165 (100%)
Tuổi dưới 12 tháng
43 (26,1)
165 (100%)
Tuổi từ 12 tháng đến 48 tháng
103 (62,4)
165 (100%)
Tuổi trên 48 tháng
19 (11,5)
165 (100%)
Cân nặng (kg)
10,1 ± 3,96
165 (100%)
BMI ((kg/m2)
15,16 ± 1,97
165 (100%)
Suy dinh dưỡng
37 (22,4%)
165 (100%)
SpO2 (%)
78,0 ± 14,5
161 (97,6%)
Nam/Nữ
1,26
165 (100%)
Cơn tím thiếu oxy
45 (27,4)
165 (100%)
Tím trước phẫu thuật
119 (73,9)
161 (97,6%)
Tím nguy kịch
31 (19,3)
161 (97,6%)
Tím nặng
37 (23)
161 (97,6%)
Tím vừa
37 (23)
161 (97,6%)
Tím nhẹ
14 (8,7)
161 (97,6%)
Phẫu thuật cấp cứu
17 (10,3)
165 (100%)
*trung vị (khoảng tứ phân vị)
Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng trước phẫu thuật của bệnh nhi TOF
Đặc điểm
Trung bình, Số ca (%)
Số ca có thông tin (%)
Hct (%)
44,6 ± 9,0
163 (98,8%)
Hct > 65%
3 (1,8 %)
163 (98,8%)
Số lượng tiểu cầu (ngàn/mL)
278 (200 345,5)*
161 (97,6%)
Số lượng tiểu cầu < 150 ngàn/mL
17 (10,3)
161 (97,6%)
Giảm tuần hoàn phổi trên X quang
156 (96,8)
161 (97,6%)
Lớn thất phải trên ECG
158 (98.8)
161 (97,6%)
*trung vị (khoảng tứ phân vị)
Đặc điểm nhĩ phải, thất phải trước phẫu thuật của bệnh nhi TOF
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
80
Bảng 3: Đặc điểm nhỉ phải, thất phải trước phẫu thuật của bệnh nhi TOF
Đặc điểm
Trung bình, Số ca (%)
Z vòng van 3 lá
0,35 ± 1,31
Vòng van 3 lá nhỏ
3 (3,2)
Vòng van 3 lá bình thường
92 (96,8)
Vòng van 3 lá dãn
0 (0)
Hở van 3 lá
48 (40,3)
Hở van 3 lá nhẹ
44 (37)
Hở van 3 lá trung bình
4 (3,4)
Hở van 3 lá nặng
0 (0)
Z diện tích thất phải
- 0,29 ± 1,20
Diện tích thất phải nhỏ
3 (4,8)
Diện tích thất phải bình thường
62 (95,3)
Dãn thất phải
0 (0)
Bảng 4: Đặc điểm giải phẫu khác ở bệnh nhi TOF trước phẫu thuật
Đặc điểm
Trung bình, Số ca (%)
Số ca có thông tin (%)
Thông liên thất phần quanh màng
127 (77)
165 (100%)
Thông liên thất dưới hai động mạch
24 (14,5)
165 (100%)
Không ghi nhận vị trí thông liên thất
14 (8,5)
165 (100%)
Thông liên thất lớn, không hạn chế
165 (100)
165 (100%)
Tồn tại lỗ bầu dục
4 (2,4)
165 (100%)
Thông liên nhĩ lỗ hạn chế
7 (4,2)
165 (100%)
Còn ống động mạch
21(12,7)
165 (100%)
Blablock Taugsig shunt
6 (3,6)
165 (100%)
Nhánh mạch vành bắt ngang phễu
1 (0,6)
165 (100%)
Đặc điểm đường thoát thất phải của bệnh nhi TOF
Bảng 5: Đặc điểm đường thoát thất phải trước phẫu thuật của bệnh nhi TOF
Đặc điểm
Trung bình, Số ca (%)
Số ca có thông tin (%)
% đường kính phễu so với bình thường
62,9 ± 27,9
94 (57%)
Hẹp phễu thất phải
64 (68,1)
94 (57%)
Phễu thất phải không hẹp, không dãn
28 (29,8)
94 (57%)
Dãn phễu thất phải
2 (2,1)
94 (57%)
Bất thường vách nón
139 (100)
139 (84,2%)
Không có vách nón
1 (0,7)
139 (84,2%)
Vách nón lệch ra trước và sang trái
136 (97,8)
139 (84,2%)
Mô xơ nhiều vùng phễu
2 (1,4)
139 (84,2%)
Z vòng van đmp (đmp)
- 3,21 ± 1,87
122 (73,9%)
Vòng van đmp nhỏ
89 (73)
122 (73,9%)
Vòng van không hẹp, không dãn
33 (27)
122 (73,9%)
Vòng van đmp dãn
0 (0)
122 (73,9%)
Bất thường lá van đmp
135 (100)
135 (81,8%)
Van đmp hai mảnh, dính mép
90 (66,7)
135 (81,8%)
Van đmp ba mảnh, dính mép
43 (31,8)
135 (81,8%)
Van đmp dạng vòm
2 (1,5)
135 (81,8%)
Z thân đmp
- 2,34 ± 2,14
121 (73,3%)
Thân đmp nhỏ
68 (56,2)
121 (73,3%)
Thân đmp không dãn, không hẹp
49 (40,5)
121 (73,3%)
Thân đmp dãn
4 (3,3)
121 (73,3%)
Z đmp trái
- 0,55 ± 1,64
125 (75,8%)
Đmp trái nhỏ
22 (17,6)
125 (75,8%)
Dãn đmp trái
6 (4,8)
125 (75,8%)
Z đmp phải
- 0,40 ± 1,68
125 (75,8%)
Đmp phải nhỏ
21 (16,8)
125 (75,8%)
Dãn đmp trái
11 (8,8)
125 (75,8%)
Chênh áp đmp (mmHg)
85,99 ± 19,52
124 (75,2%)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
81
IV. BÀN LUẬN
Phương pháp chuẩn hóa kích thước các
thành phần tim phải: Nghiên cứu của chúng
tôi một trong các nghiên cứu đầu tiên tại Việt
Nam ứng dụng cách đánh giá kích thước các
thành phần của tim theo chỉ số z. Đối với các cấu
trúc chưa chuẩn hóa theo chỉ số z, như diện
tích nhĩ phải đường kính phễu thất phải,
chúng tôi sử dụng giá trị % của đường kính theo
trị số bình thường theo tuổi. Điều này giúp:
- Nâng cao nh khách quan khi đánh giá cấu
trúc tim tăng giá trị so sánh với các nghiên
cứu khác.
- Giúp phẫu thuật viên cách đánh giá
chính c kích thước của c thành phần đường
thoát thất phải. Từ đó xây dựng được một chuẩn
tiếp cận điều trị bất thường đường thoát thất
phải trong bệnh TOF.
Vị trí đo trên siêu âm theo khuyến cáo tương
ứng của từng chỉ số đã tính toán các gía trị:
intercept, slope độ lệch chuẩn. c chỉ số r
trong bảng tham chiếu các giá trị intercept, slope
độ lệch chuẩn giá trị rất cao, từ 0,93
0,98(1). Chính vì vậy việc chuyển đổi các trị số đo
được sang giá trị z và % so với bình thường đảm
bảo độ chính xác, và có giá trị so sánh cao.
Đặc điểm m sàng cận lâm sàng: So
với các nghiên cứu khác, bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi được phẫu thuật tương
đối sớm. Độ tuổi phẫu thuật nhỏ, không các
trường hợp phẫu thuật quá trễ, không bệnh
nhân người lớn. Đa số các trường hợp tình
trạng dinh dưỡng bình thường. (bảng 6)
Mức độ tím trước phẫu thuật bệnh nhân
TOF thể hiện qua một loạt các thông số: SpO2,
cơn tím, Hematorit, số lượng tiểu cầu. So sánh
với các nghiên cứu trong nước, mức độ tím của
các bệnh nhân trong mẫu của chúng tôi không
nhẹ hơn. Tuy nhiên mức độ đặc máu, tỉ lệ
bệnh nhân có biến chứng lại ít hơn (bảng 6).
Bảng 6. So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với một số nghiên cứu trong nước.
Tác giả
Nghiên cứu của
chúng tôi
Hồ Huỳnh
Quang Trí (5)
Nguyễn Sinh
Hiền (6)
Nguyễn Thị Tuyết
Lan (7)
Năm, số
bệnh nhân
2007 2015
165
1992 2004
1013
2004 2008
212
2005 2008
50
Tuổi phẫu
thuật
Tuổi trung vị là 19
tháng, khoảng 1
tháng 14 tuổi
Tuổi trung vị 8
tuổi, khoảng 5
tháng 42 tuổi
10,5 ± 7,3
tuổi, khoảng
0,8 - 44 tuổi
9,66 ± 3,56 tuổi,
khoảng 2 – 16 tuổi
Đặc điểm
lâm sàng
và cận lâm
sàng
74% bệnh nhân có tím.
19,3% bệnh nhân có
tím nguy kịch. 27,4%
bệnh nhân có cơn tím
Hct trung bình 44,5%
28,3 % bệnh
nhân có cơn tím
Hct trung vị 57%
Không có
thông tin
78 % bệnh nhân có tím.
54 % bệnh nhân có cơn
tím 52% đa hồng cầu. Tỉ
lệ bệnh nhân có Hct ≥
60% 20%
Đặc điểm
đường
thoát thất
phải
Chênh áp đmp là
85,9 ± 19,5 mmHg
Z vòng van đmp là -
3,21 ± 1,87; Z thân
đmp là - 2,34 ± 2,14
Không có thông
tin.
Z vòng van
đmp là -2.08
± 2.78
Z thân đmp
-1.48 ± 1.66
Chênh áp đmp là
83,5±18,5 mmHg
Biến chứng
trước phẫu
thuật
Không có
Không ghi nhận
Không ghi
nhận
6,1% (áp xe não, viêm
nội tâm mạc, áp xe
thận, ho máu, suy tim)
Đặc điểm thất phải: Các thông tin về vòng van ba lá, diện tích thất phải, độ dầy thành thất phải
cho thấy các đặc điểm thất phải trong mẫu mang dạng điển hình của TOF (bảng 3 và 7)
Bảng 7. So sánh đặc điểm thất phải của mẫu với y văn.
Kết quả của chúng tôi
Theo Barratt-Boyes (2)
Van ba
3,2% có z vòng van nhỏ dưới – 2.
Không có trường hợp nào hở nặng, không
có dạng “cưỡi ngựa”
0,2% có vòng van nh
0,3% có hở 3 lá nặng
0,3% bất thường “cưỡi ngựa”
Cấu trúc
thất
phải
4,8% có z diện tích thất phải đo ở mặt cắt
bốn buồng nhỏ dưới 2. Thất phải đủ 3
thành phần; Thành thất phải dầy không
quá độ dầy thành thất trái.
Không có trường hợp nào thiểu sản.
Thành thất phải dầy tương đương thành
thất trái. Thất cấu tạo đủ 3 thành phần.
Thể tích cuối tâm trương giảm nhẹ do dầy
thất. 1,5 % có buồng nhận kém phát
triển.
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
82
Đặc điểm đường thoát thất phải: Bất thường nổi trội của đường thoát thất phải hẹp phễu,
hẹp vòng van, bất thường van, hẹp thân. Tất cả c trường hợp thông tin đều hiện tượng
dầy dính van. Không hiện tượng thoái hóa, hóa van. Với các dạng bất thường van này,
sau can thiệp khả năng hở van đmp rất cao. Vì van chỉ như một màng ngăn giữa thất phải
đmp. Sau khi rạch mép van dính, sẽ không chế ngăn hở van như nh thường: gờ dính vào
thân và khoảng chồng lấp lá van.
Bảng 8. So sánh hình thái đường thoát thất phải với y văn.
Đặc điểm
Nghiên cứu của chúng tôi
Theo Barratt-Boyes (2)
Phễu nhỏ
Gặp trong 68,1% trường hợp
Gặp trong 75% trường hợp
Vòng van nhỏ
Gặp trong 73,0% trường hợp
Gặp trong 75% trường hợp
Thân nhỏ
Gặp trong 56,2% trường hợp. Chỉ 1,2%
nặng, nằm trong dạng thiểu sản lan tỏa
Thường nhỏ hơn bình thường.
Thiểu sản chỉ gặp trong dạng thiểu
sản lan tỏa cả đường thoát
Hai nhánh nhỏ
Tỉ lệ hẹp đmp phải và trái lần lượt là
16,8% và 17,6%.
30% có hẹp nhánh, chủ yếu hẹp
đoạn đầu
Đặc điểm vách
nón
0,7% không có vách nón 97,8% vách nón
lệch trước 1,4% mô xơ nhiều vùng phễu
Số lượng lá van
đmp
66,7% hai mảnh, 31,8% ba mảnh
66% là dạng hai mảnh, 15% có
dạng ba mảnh.
Dầy dính mép
van đmp
100% dầy dính mép
Đa số dầy dính mép
Dạng đặc biệt
của van đmp
Không có dạng thoái hóa, 1,5% dạng vòm
10% dạng thoái hóa lá van
So với các thông tin trong y văn, đặc điểm
hình thái học đặc điểm hẹp của đường thoát
thất phải tương đối điển hình của Tứ chứng
Fallot tương đồng với tổng kết của y văn (2)
(bảng 8). Ở trong nước, chúng tôi nhận thấy hầu
hết các nghiên cứu đều chưa chuẩn hóa các giá
trị kích thước đường thoát thất phải theo z
hoặc% so với bình thường, ngoại trừ nghiên cứu
tại Viện Tim Nội năm 2004 2007(5,6,7). Khi
so sánh với các nghiên cứu y, thì kích thước
từng thành phần của đường thoát thất phải
trong mẫu nghiên cứu chúng tôi nhỏ hơn giá trị
tương ứng. Bệnh nhân của chúng tôi cấu trúc
giải phẫu đường thoát thất phải nặng hơn những
bệnh nhân trong nghiên cứu này.
V. KẾT LUẬN
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi một số đặc
điểm đáng lưu ý: thời gian phẫu thuật gần đây;
tuổi phẫu thuật nhỏ hơn, tập trung hơn; mức độ
tím nguy kịch cao hơn, nhưng tỉ lệ bệnh nhân
cơn tím gần ntương đương hoặc ít hơn; tlệ
bệnh nhân bị cô đặc máu ít hơn; ít biến
chứng trước phẫu thuật. Đặc điểm cấu trúc tim
phải nổi trội tình trạng dầy thất phải, dãn nhĩ
phải. Cấu trúc gây hẹp đường thoát thất phải
một tổ hợp các bất thường, trong đó nổi trội
hẹp phễu, hẹp vòng van và bất thường lá van.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barratt-Boyes (2013), Anatomy Dimensions and
Terminology, Cardiac surgery, 4th ed, Elsevier
Saunders, Philadelphia, chapter 1, pp. 1-66.
2. Barratt-Boyes (2013), Ventricular septal defect
with pulmonary stenosis or atresia, Cardiac
surgery, 4th ed, Elsevier Saunders, Philadelphia,
chapter 38, pp. 1275-75.
3. Glen S. Van Arsdell, T. J. (2009), Tetralogy of
Fallot: managing the right ventricular outflow,
Congenital Diseases in the Right Heart, Springer-
Verlag, chapter 28, pp. 233-40.
4. Graham TP Jr, Cordell D, Atwood GF et al
(1976), "Right Ventricular Volume Characteristics
Before and After Palliative and Reparative
Operation in Tetralogy of Fallot", Circulation, 54(3),
pp. 417-23.
5. Hồ Huỳnh Quang Trí (2006), ‘Kết quphẫu thuật
triệt để tứ chứng Fallot tại Viện Tim 1992-2004’, Tạp
chí tim mch học Việt Nam, (45), 41 - 52.
6. Nguyễn Sinh Hiền (2007), “Những thay đổi
trong chiến lược điều trị tứ chứng Fallot tại Bệnh
viện tim Hà nội”, Hội phẫu thuật tim mạch lồng
ngực Việt nam.
7. Nguyễn Thị Tuyết Lan (2009), Đặc điểm tin
phu lâm sàng và cn lâm sàng các trường hp t
chứng fallot dưới 17 tuổi đưc phu thut ti Bnh
vin Ch ry, Luận văn cao học Bộ môn Nhi, ĐH Y
dược tp Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
8. Rudski LG, Lai WW, Afilalo J et al (2010),
"Guidelines for the Echocardiographic Assessment
ofthe Right Heart in Adults: A Report from the
American Society of Echocardiography", J Am Soc
Echocardiogr, 23, pp. 685-713.