
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
190
và điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng năm
2014. Luận văn tốt nghiệp cao hc, Trường Đại
hc Y Dược Hải Phòng.
6. Phạm Thị Thu Hương (2014). Thực trạng và
một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người
bệnh đến khám tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện
Đại hc Y Hải Phòng năm 2014. Luận văn thạc sĩ y
tế công cộng,Trường Đại hc Y Dược Hải Phòng.
7. Phạm Thị Đạm Thư (2017). Thực trạng và một
số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người
bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Kiến An - Hải
Phòng năm 2017. Luận văn Thạc sĩ Y tế công
cộng, Trường Đại hc Y Dược Hải Phòng.
8. Bleich SN, Ozaltin M, Murray CJL (2009). How
does satisfaction with the health-care system relate
to patient experience? Bull World Health Organ;
87: 271-278.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH NHÂN VÔ HẠCH TOÀN BỘ ĐẠI TRÀNG
Phạm Duy Hiền*, Trần Xuân Nam*
TÓM TẮT46
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng của bệnh nhân vô hạch toàn bộ đại tràng tại
bệnh viện Nhi Trung Ương. Phương pháp nghiên
cứu: Hồi cứu tất cả các bệnh nhân (BN) được chẩn
đoán vô hạch toàn bộ đại tràng (VHTBĐT) đã làm dẫn
lưu hồi tràng (DLHT) (cho kết quả sinh thiết vô hạch
toàn bộ các mẫu bệnh phẩm đại tràng) từ năm
9/2018- 9/2019. Chẩn đoán dựa vào dấu hiệu lâm
sàng và cận lâm sàng của bệnh. Các chỉ tiêu nghiên
cứu bao gồm: đặc điểm chung của bệnh nhân, các
dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh tại thời
điểm chuản bị mổ thì II. Kết quả: Trong nghiên cứu
có 33 bệnh nhân. Bệnh VHTBĐT gặp ở trẻ nam nhiều
hơn trẻ nữ với tỷ lệ nam/nữ là: 1,7/1. Tất cả bệnh
nhân đều được chẩn đoán lúc phẫu thuật thì 1 làm
DLHT và sinh thiết với biểu hiện bệnh cảnh của tắc
ruột sơ sinh và viêm phúc mạc sơ sinh là chủ yếu
(81,8%). Biến chứng hay gặp của DLHT là viêm trợt
da quanh DLHT (30,3%), lộn vòi voi (15,2%) và tỷ lệ
bệnh nhân suy dinh dưỡng trước phẫu thuật cao
(33,3%). Kết luận: Bệnh VHTBĐT hiếm gặp, biểu
hiện sớm là tình trạng tắc ruột sơ sinh. Khẳng định
bệnh qua kết quả sinh thiết vô hạch ở toàn bộ các
mảnh đại tràng.
Từ khóa:
bệnh vô hạch toàn bộ đại tràng, ở trẻ em
SUMMARY
CLINICAL AND PRE-CLINICAL FEATURES
OF THE PATIENTS WITH TOTAL COLONIC
AGANGLIONOSIS
Objective: to describe clinical and pre-clinical
features of the patients with total colonic
aganglionosis (TCA) at Vietnam National Children
Hospital. Methods: Medical records of all patients
with dignosis of total colonic aganglionosis and
suffered from ileostomy, all the colonic biopsy showed
the results of aganglionic segment (9/2018 to
9/2019). Diagnosis base on clincal and pre-clinical sign
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền
Email: duyhien1972@yahoo.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 2.4.2020
Ngày duyệt bài: 9.4.2020
of disease at the time before the second stage
surgery. Study design is retrospectve study. Results:
33 patients were identified.TCA is often seen at male
patient( M/F: 1,7/1). All the patients were diagnosed
by colonic biopsy (in situation of peritonitis or
intestinal obstruction - 81,8%). The most complication
of ileostomy is dermatitis (30,3%), prolapse (15,2%).
The rate of malnutrition is still high (33,3%) pre-
operatively. Conclusion: TCA is so rare, with the
early signs of intestinal obstruction. The exact
diagnosis of TCA base on colonic biopsy.
Keywords:
total colonic aganglionosis, children
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh vô hạch toàn bộ đại tràng (VHTBĐT) là
một thể bệnh nặng, ít gặp trong vô hạch thần
kinh đường tiêu hóa (VHTKĐTH) hay bệnh
Hirschsprung. Bệnh có hình ảnh đặc trưng là
toàn bộ đại tràng không có hạch thần kinh có
thể kèm theo vô hạch đoạn ruột non (thường
không quá 50cm hồi tràng)[1]. Theo một nghiên
cứu đã báo cáo trong khoảng 500.000 trẻ sinh ra
bị bệnh Hirschprung thì có khoảng 2% đến 13%
thể bệnh này[2]. Những trường hợp trẻ mắc thể
bệnh này thường có tỷ lệ di chứng và tử vong
cao hơn nhiều so với thể bệnh không có hạch
thần kinh trên một đoạn ngắn (chỉ một phần đại
tràng). Do toàn bộ đoạn đại tràng không có tế
bào hạch thần kinh nên ruột mất chức năng co
bóp để đẩy các chất trong lòng ruột dẫn đến
phân bị ứ đng lại ở phía trên làm đoạn hồi
tràng giãn to. Nếu không được điều trị kịp thời
bệnh nhân có thể tử vong do các biến chứng
như tắc ruột, thủng ruột, viêm ruột nặng. Bệnh
thường biểu hiện với dấu hiệu viêm phúc mạc
hoặc tắc ruột sơ sinh. Mổ thì I thường làm dẫn
lưu hồi tràng và mổ thì II hạ hồi tràng khi trẻ
tầm khoảng 1 tuổi. Tại Việt Nam còn có ít các
nghiên cứu về vấn đề này. Mục tiêu của nghiên
cứu là trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng bệnh nhân vô hạch toàn bộ đại tràng đã
làm dẫn lưu hồi tràng, chuẩn bị mổ thì II hạ hồi tràng.