vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
240
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DERMOSCOPY CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ
TẾ BÀO ĐÁY TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
Phạm Thị Minh Phương1, Đặng Thị Lương2, Nguyễn Văn Thường1,2
TÓM TẮT61
Mục tiêu: tả các đặc điểm lâm sàng
dermoscopy của ung thư biểu tế bào đáy tại bệnh
viện Da liễu Trung ương từ tháng 7/2018 7/2019.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: nghiên
cứu cắt ngang được thực hiện trên 105 tổn thương da
nghi ngờ ung thư biểu tế bào đáy của 95 bệnh
nhân. Các tổn thương được chụp dermoscopy sau
đó được sinh thiết, nhuộm HE để chẩn đoán bệnh
học. Các tổn thương được khẳng định ung thư biểu
tế bào đáy bằng bệnh học được phân tích về
các đặc điểm lâm sàng đặc điểm dermoscopy. Kết
quả: Cấu trúc trên dermoscopy thường gặp của ung
thư biểu tế bào đáy bao gồm: sự vắng mặt mạng
lưới sắc tố (99%), mạch máu phân nhánh hình cành
cây (87,6%), các cấu trúc sắc tố hình cầu xanh xám
(74,2%), chấm sắc tố (68%), cấu trúc hình phong
(56,7%), loét (53,6%). Các đặc điểm lâm sàng hay
gặp nhất của ung thư biểu tế bào đáy bao gồm:
tăng sắc tố (80,4%), bờ nổi cao, bóng (63,9%), loét
(53,6%), giãn mạch máu (46,4%) chảy máu
(49,5%). Kết luận: Các đặc điểm trên dermoscopy
của ung thư biểu tế bào đáy đa dạng, hay gặp
nhất vắng mặt mạng lưới sắc tố (99%), mạch máu
phân nhánh hình cành cây (87,6%) và cấu trúc hình
cầu xanh xám (74,6%). Các đặc điểm lâm sàng hay
gặp nhất tăng sắc tố (80,4%), bờ nổi cao, bóng
(63,9%)
Từ khóa:
Ung thư biểu mô tế bào đáy, dermoscopy
SUMMARY
CLINICAL AND DERMOSCOPIC FEATURES
OF BASAL CELL CARCINOMA IN NATIONAL
HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY
Objectives: to describe clinical and dermoscopi
features of basal cell carcinoma in National Hospital of
Dermatology and Venereology from July 2018 to July
2019. Methodology: a cross-sectional study was
implemented in 105 skin lesions of 95 patients
clinically diagnosed basal cell carcinoma (BCC). The
skin lesions were examined by dermoscopy and then
biopsied and HE stained. The clinical and
derrmoscopic features of the BCC lesions were
described by using SPSS sofft ware. Results: The
most common dermoscopic features of BCC included
the absence of pigment network (99%), arborizing
vessels (87.6%), blue gray ovoid nests (74.2%), blue
gray dots (68%), leaf-like area (56.7%) and ulcer
1Bnh vin Da liễu Trung ương
2Đại hc Y Hà Ni
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Minh Phương
Email: phuongphamdv@gmail.com
Ngày nhận bài: 13.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 2.3.2020
Ngày duyệt bài: 10.3.2020
(53.6%). The most seen clinical manifestations were
hyperpigmentation (80.4%), raised shiny border
(63.9%), ulcer (53.6%), telangiectasia (46.4%) and
bleeding (49.5%). Conclusion: Dermoscopic
features of BCC are diverse with the most common
were absence of pigment network (99%), arborizing
vessels (87.6%) and blue gray dots (68%). The most
seen clinical manifestations were hyperpigmentation
(80.4%) and raised shiny border (63.9%)
Keyword:
Basal cell carcinoma, dermoscopy
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư biểu tế bào đáy (UTBMTBĐ)
ung thư da thường gặp, chiếm tỉ lệ cao nhất
trong các ung thư da [1]. Chẩn đoán bộ
UTBMTBĐ thường dựa vào những đặc trưng m
sàng như: tổn thương ng, hồng hoặc sắc
tố, viền nổi cao hình chuỗi hạt ngọc trai, thể
kèm giãn mạch hoặc u b nổi cao, thể
loét, thay đổi sắc tố. Chẩn đoán xác định dựa
vào kết quả sinh thiết mô bệnh học [1], [2].
Dermoscopy một phương pháp soi da,
không xâm lấn với độ phóng đại x10 đến x70,
cho phép quan sát các đặc điểm sắc tố, mạch
máu, cấu trúc hóa. Nhiều nghiên cứu cho
thấy dermoscopy giúp cải thiện khả năng chẩn
đoán ung t biểu mô tế bào đáy [3],[4]. c
đặc điểm dermoscopy của các tổn thương
UTBMTBĐ thường gặp là các thay đổi về cấu trúc
mạch máu, cấu trúc sắc tố như sự vắng mặt
mạng lưới sắc tố, cấu trúc sắc tố nh trứng lớn
xanh xám, cấu trúc hình lá phong, cấu trúc trắng
bóng, chất nền đỏ sữa…[3], [5].
Để cung cấp thêm các thông tin về đặc điểm
dermoscopy của UTBMTBĐ, góp phần chẩn đoán
điều trị sớm các tổn thương ung thư da,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “mô tả c đặc
điểm lâm sàng dermoscopy của UTBMTBĐ tại
Bệnh viện Da liễu Trung ương”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Đối ng nghiên cu. Đối tưng ca
nghiên cu là 95 bnh nhân vi 105 tn thương
nghi ng ung thư biểu mô tế bào đáy tn lâm sàng
Tiêu chun lựa chn: Bệnh nhân các tổn
thương da được chẩn đoán UTBMTBĐ trên lâm
ng và bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Các tổn thương đã được
sinh thiết trước khi được chụp dermoscopy, tổn
thương đã được điều trị, bệnh nhân chống chỉ
định với thủ thuật sinh thiết (dị ứng thuốc gây tê,
rối loạn đông máu, bệnh toàn thân nặng...)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
241
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cu: t ct
ngang vi c mu ti thiu 81 (tính theo công
thc tính c mu theo 1 t l), cách chn mu
thun tin
2.2.2 Thi gian- địa điểm: Nghiên cu
đưc thc hin ti Bnh vin Da liễu Trung ương
t tháng 7/2018 7/2019
2.2.3 Các bước tiến hành. Đối tượng
nghiên cứu được la chn theo tiêu chun la
chn tiêu chun loi tr. Bệnh nhân được
cung cp thông tin v nghiên cu tha
thun tham gia nghiên cu t nguyn. Bnh
nhân được hi bnh, khám bệnh, đánh giá các
tổn thương da về m ng theo mu bnh án
nghiên cứu, sau đó các tổn thương được chp
bng k thut soi da dermoscopy vi ng kính
phóng đại x10 ng kính x20. Sau khi soi da,
tổn thương sẽ đưc sinh thiết nhuộm HE để
chẩn đoán xác định UTBMTBĐ bằng bnh
hc. c tổn thương được khẳng định
UTBMTBĐ sẽ đưc phân tích v các đặc đim
lâm sàng và đặc điểm dermoscopy.
2.3 Vt liu nghiên cu: Máy Dermoscope
Fotofinder Medicam 800HD (sn xut ti Cng
hòa Liên bang Đức) gn trên máy nh k thut
s Canon. Các phương tin cn thiết cho chn
đoán bệnh hc: Kính hin vi, hóa cht
nhum HE
2.4 X s liu: Số liệu được nhập và xử lý
bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0.
2.5 Đạo đức trong nghiên cu. Bnh nhân
đưc giải thích đầy đ v mục tiêu, c bước
tiến hành, các yếu t nguy trước khi tha
thun tham gia nghiên cu. Vic tham gia
nghiên cu hoàn toàn t nguyn bnh
nhân th dng tham gia vào bt k thời điểm
nào. Các thông tin ca bnh nhân tình trng
bệnh đều được gi bí mt.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung ca nhóm nghiên
cu. Tng s 105 tổn thương của 95 bnh nhân
được đưa vào nghiên cứu. Kết qu 97/105
tổn thương ca 88 bnh nhân được chẩn đoán
xác định ung thư biểu tế bào đáy bằng
bnh hc.
Bảng 3.1: S phân bố UTBMTBĐ theo
tuổi và giới (n=88)
Đặc điểm
n
%
Nhóm tuổi
≤ 29
30-39
40-49
50-59
60-69
1
2
12
20
27
1,1
2,3
13,6
22,7
30,7
70-79
80
15
11
17,1
12,5
62,8 ± 13,2
Nam
40
45,5
Nữ
48
54,5
88
100
Nhận xét:
tuổi trung bình của bệnh nhân
62,8 ± 13,2; nhóm tuổi 60-69 chiếm t lệ cao
nhất. Sự khác biệt về giới không ý ngthống
kê (nam chiếm 54,5%, nữ 54,5%, p > 0,05)
3.2 Đặc điểm lâm sàng của UTBMTBĐ
Bảng 3.2: Kích thước tổn thương
UTBMTBĐ (n=97)
Kích thước
Số lượng (n)
%
< 2 cm
78
80,4
2 - 5 cm
16
16,5
> 5 cm
3
3,1
Tổng
97
100
Nhận xét:
Kích thước tổn thương thường
gặp nhất là dưới 2 cm, chiếm tỷ lệ 80,4%, ít gặp
khối u lớn hơn 5cm.
Bảng 3.3: Đặc điểm lâm sàng của các
tổn thương UTBMTBĐ (n=97)
Đặc điểm lâm
sàng
UTBMTBĐ (n=97)
n
Tỷ lệ
Tăng sắc tố
78
80,4%
Bờ nổi cao, bóng
62
63,9%
Loét
52
53,6%
Giãn mạch máu
45
46,4%
Chảy máu
48
49,5%
Ngứa
14
14,4%
Thâm nhiễm
9
9,3%
Dát đỏ, có vảy
4
4,1%
Giống sẹo
2
2,1%
Nhận xét:
Trên các tổn thương UTBMTBĐ:
tăng sắc tố, bờ tổn thương nổi cao, bóng, loét,
chảy máu, giãn mạch những đặc điểm thường
gặp.
3.3 Đặc điểm dermoscopy của ung thư
biu mô tế bào đáy
Bảng 3.3: Đặc điểm dermoscopy của
UTBMTBĐ (n=97)
Đặc điểm
Số lượng
(n= 97)
Tỷ lệ
(%)
Không có mạng lưới sắc tố
96
99,0
Mạch máu phân nhánh hình
cành cây
85
87,6
Các cấu trúc hình cầu xanh
xám
72
74,2
Chấm sắc tố
66
68,0
Cấu trúc hình lá phong
55
56,7
Loét
52
53,6
Trợt nông
47
48,5
Cấu trúc hình trứng lớn xanh
xám
45
46,4
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
242
Giãn mạch máu ngắn, nông
41
42,3
Chất nền đỏ sữa
36
37,1
Cấu trúc dạng bánh xe
22
22,7
Cấu trúc trắng bóng
17
17,5
Cấu trúc đồng tâm
4
4,1
Hoa hồng
2
2,1
Đặc điểm khác
Milia
Nút sừng nang lông
Mạch máu kẹp tóc
8
12
7
8,2
12,4
7,2
Nhận xét:
Sự vắng mặt mạng lưới sắc tố
xuất hiện 99,0% các tổn thương UTBMTBĐ.
Các đặc điểm thường gặp khác gồm: mạch máu
phân nhánh nh cành cây, cấu trúc hình cầu
xanh xám, các chấm sắc tố, cấu trúc hình
phong, loét (> 50%). Hiếm gặp cấu trúc hoa
hồng, cấu trúc đồng tâm, cấu trúc trắng bóng,
milia và nút sừng nang lông, mạch máu hình kẹp
tóc, mạch máu dấu phẩy.
Bảng 3.4: Đặc điểm UTBMTBĐ không
phải UTBMTBĐ trên dermoscopy
Đặc điểm
UTBMTBĐ
n = 97
(%)
Không
UTBMTBĐ
n= 8 (%)
p
Không có mạng
lưới sắc tố
99,0
100
> 0,05
Giãn mạch máu
ngắn, nông
42,3
12,5
0.001
Các cấu trúc
hình cầu xanh
xám
74,2
12,5
0.001
Chấm sắc tố
68,0
12,5
0.001
Loét
53,6
50
0.129
Trợt nông
48,5
62,5
0.004
Chất nền đỏ
sữa
37,1
25
0.006
Cấu trúc trắng
bóng
17,5
25
0.089
Nhận xét:
Phần lớn các đặc điểm có sự khác
biệt ý nghĩa giữa tổn thương UTBMTBĐ
không phải UTBMTBĐ (với p < 0,05). Các đặc
điểm như: không mạng lưới sắc tố, loét
cấu trúc trắng bóng không sự khác biệt (với p
> 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ mắc
bệnh tăng lên theo tuổi và tỷ lệ mắc không có sự
khác biệt giữ nam nữ. Kết quả này cũng
tương đương với một số kết quả nghiên cứu
Việt Nam trên thế giới [1], [6]. Phần lớn c
tổn thương UTBMTBĐ trong nghiên cứu của
chúng tôi kích thước < 2cm (80,4%), n
vậy, bệnh nhân UTBMTBĐ đã đến khám điều
trị sớm hơn so với trước đây [6].
Các đặc điểm lâm sàng thường gặp của
UTBMTBĐ trong nghiên cứu của chúng tôităng
sắc tố (80,4%), bờ nổi cao bóng (63,9%), giãn
mạch máu (87,6%), loét (53,6%), chảy máu
(49,5%), phù hợp với kết quả của nhiều tác giả
trong nước và thế giới [6], [7]. Đặc điểm tăng sắc
tố chiếm tới 80,4%, cao hơn nhiều so với kết quả
một số nghiên cứu trên đối tượng da trắng [7],
[8]. Điều này thể giải thích do sự khác biệt về
type da, chủng tộc của các đối tượng nghiên cứu.
Do đó, UTBMTBĐ th tương đối giống các
bệnh da có tăng sắc tố như: nốt ruồi, dày sừng da
dầu về triệu chứng lâm sàng.
Hình ảnh dermoscopy các tổn thương
UTBMTBĐ trong nghiên cứu của chúng tôi gồm
đặc điểm về cấu trúc sắc tố, cấu trúc mạch máu
và các cấu trúc khác. Các biểu hiện về sắc tố hay
gặp là vắng mặt mạng lưới sắc tố, hình cầu xanh
xám, chấm sắc tố, tương tự kết quả nghiên cứu
của Meinez cộng sự [3]. Một số nghiên cứu
khác cho thấy tỷ lệ chấm sắc tố thấp hơn nghiên
cứu của chúng tôi [5],[9]. Trên cấu trúc
bệnh học của UTBMTBĐ, sự phân bố sắc tố
không đồng đều do đó đặc điểm dermoscopy
nhiều biểu hiện khác nhau về cấu trúc, màu sắc
hình dạng phù hợp. Đặc điểm mạch u
phân nhánh hình cành cây chiếm tỷ lệ cao, phù
hợp với nghiên cứu của Popadic cộng sự
khác. Micantinio cộng sự cũng cho thấy đặc
điểm dermoscopy cũng một số cấu trúc mạch
máu khác như dạng kẹp tóc, dấu phẩy, chấm...
với tỉ lệ thấp [9]. Đặc điểm loét trong nghiên cứu
của chúng tôi chiếm 53,6%, cao hơn nghiên cứu
của Meinez (27%), thể do nghiên cứu của
chúng tôi trên UTBMTBĐ chủ yếu các thể u, ít
gặp thể nông ncác nghiên cứu ngoài nước,
bệnh nhân cào, cạy tổn thương nên t lệ loét
gặp nhiều hơn. Trợt nông tỷ lệ 48,5% trong
nghiên cứu của chúng tôi, đây cũng đặc điểm
dễ bỏ qua khi nhìn bằng mắt thường và được coi
là giai đoạn sớm trước khi xuất hiện loét. Các tổn
thương không phải UTBMTcũng tỷ lệ bắt
gặp trợt nông cao 62,5%. Do đó trợt nông
không phải tiêu chuẩn chính, mức độ chính
xác cao để chẩn đoán UTBMTBĐ cần phối
hợp các đặc điểm khác [3],[5]. Các cấu trúc:
chất nền đỏ sữa 37,1%), cấu trúc trắng bóng
(17,5%), cấu trúc hoa hồng (3%), milia (8,2%),
nút sừng nang lông (12,4%) tỉ lệ thấp. Các
cấu trúc này cũng thể xuất hiện trong các tổn
thương khác ngoài UTBMTBĐ. Tuy nhiên các cấu
trúc như chất nền đỏ sữa, cấu trúc trắng bóng,
cấu trúc hoa hồng cũng được nhắc đến như một
tiêu chuẩn bổ sung nhằm củng cổ chẩn đoán
trên dermoscopy của UTBMTBĐ [5].
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
243
V. KẾT LUẬN
Các đặc điểm trên dermoscopy của ung thư
biểu tế bào đáy đa dạng, hay gặp nhất
vắng mặt mạng lưới sắc tố (99%), mạch máu
phân nhánh hình cành cây (87,6%), cấu trúc
hình cầu xanh xám (74,6%). Các đặc điểm m
sàng hay gặp nhất tăng sắc tố (80,4%), bờ
nổi cao, bóng (63,9%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bath-Hextall F., Leonardi-Bee J., Smith C.
cng s. (2007). Trends in incidence of skin
basal cell carcinoma. Additional evidence from a
UK primary care database study. International
Journal of Cancer, 121(9), 21052108
2. Nguyn Th Hương Giang cs (2005). Đặc
đim lâm sàng bnh học các trưng hp
ung thư da và mt s bnh ca da ti bnh vin
ung bướu Ni t 2001-2005. Tp chí thông tin
Y dược, 814.
3. Menzies S.W., Westerhoff K., Rabinovitz H.
cs. (2000). Surface Microscopy of Pigmented Basal
Cell Carcinoma. Archives of Dermatology, 136(8).
4. Reiter O., Mimouni I., Gdalevich M. cs.
(2019). The diagnostic accuracy of dermoscopy
for basal cell carcinoma: A systematic review and
meta-analysis. Journal of the American Academy of
Dermatology, 80(5), 13801388.
5. Lallas A., Apalla Z., Ioannides D. cs.
(2015). Dermoscopy in the diagnosis and
management of basal cell carcinoma. Future
Oncology, 11(22), 29752984.
6. Lê Th Hi Yến (2015). Nghiên cu đặc điểm mô
bnh hc bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy của da
mi liên quan vi lâm sàng. Luận văn tốt
nghip thạc sĩ 2015.
7. Kim G.K., Rosso J.Q.D., Bellew S. (2009).
Part 1: Nonmelanoma Skin Cancer. 2(8), 4.
8. Rosendahl C., Tschandl P., Cameron A. cs.
(2011). Diagnostic accuracy of dermatoscopy for
melanocytic and nonmelanocytic pigmented
lesions. Journal of the American Academy of
Dermatology, 64(6), 10681073.
9. Altamura D., Menzies S.W., Argenziano G.
cs. (2010). Dermatoscopy of basal cell carcinoma:
Morphologic variability of global and local features
and accuracy of diagnosis. Journal of the American
Academy of Dermatology, 62(1), 6775.
TRẦM CẢM, LO ÂU, STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở
BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ ARV TẠI SỞ ĐIỀU TRỊ ARV THUẬN AN,
BÌNH DƯƠNG NĂM 2018
Đậu Mỹ Duyên1, Võ Thị Kim Anh2
TÓM TẮT62
Đặt vấn đề:
Rối loạn sức khỏe tâm thần một
trong những yếu tố quan trọng tác động lên sự tuân
thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV, tuy nhiên ít
những nghiên cứu sâu hay can thiệp về vấn đề sức
khỏe tâm thần của bệnh nhân điều trị ARV.
Mục tiêu:
Xác định tỷ lệ bệnh nhân dấu hiệu rối loạn trầm
cảm, lo âu, stress của bệnh nhân tại phòng khám của
sở điều trị ARV.
Phương pháp
: Thiết kế nghiên
cứu tả cắt ngang trên 187 bệnh nhân điều trị tại
sở điều trị ARV Thuận An, Bình Dương. Phương
pháp đo lường: đo lường theo thang đo trầm cảm lo
âu, stress đã được chuẩn hóa (CES - D 20).
Kết quả:
tỷ lệ bệnh nhân dấu hiệu rối loạn trầm cảm, lo âu,
stress chiếm 39.6%. Rối loạn trầm cảm lo âu, stress
mối liên quan ý nghĩa thống với việc bệnh
nhân có người thân sống cùng hay không (p=0.035)
việc suy nghĩ tự ti, mặc cảm của bệnh nhân
(p=0.015). Ngoài ra, giữa một snhóm nghề nghiệp,
tỷ lệ rối loạn trầm cảm, lo âu cũng sự khác biệt có
1Trung tâm Y tế thị xã Thuận An,
2Đại Học Thăng Long2
Chịu trách nhiệm chính: Đậu Mỹ Duyên
Email: myduyen.ak09@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 2.3.2020
Ngày duyệt bài: 9.3.2020
ý nghĩa thống kê.
Kết luận:
Tỷ lệ bệnh nhân đang
điều trị ARV kèm rối loạn tâm thần chiếm tỷ lệ khá
cao (39.6%), bên cạnh đó nhiễm HIV còn một vấn
đề mang tính nhạy cảm, nhận biết của người dân về
bệnh n thấp, hội còn kỳ thị nhiều, do đó thể
dẫn đến việc tỷ lệ rối loạn sức khỏe tâm thần gia tăng
và những hệ lụy phía sau.
Từ khóa:
HIV/AIDS, trầm cảm, lo âu, stress, CES-
D20.
SUMMARY
DEPRESSION, ANXIETY, STRESS AND
SOME RELATED FACTORS IN HIV
PATIENTS, AT ARV TREATMENT FACILITY
OF THUAN AN TOWN, BINH DUONG IN 2018
Objectives:
To determine the proportion of
patients showing signs of depressive disorder, anxiety,
and stress of patients at the ARV clinic.
Methods:
A
cross-sectional descriptive study design on 187
patients treated at Thuan An ARV treatment facility,
Binh Duong. Measurement method: Standardized
measurement of anxiety and stress depression (CES -
D 20).
Results:
the proportion of patients showing
signs of depression, anxiety and stress disorder
accounted for 39.6%. Depression of anxiety disorder,
stress is statistically significant with patients having
relatives living with them (p = 0.035) and thinking of
inferiority, inferiority complex of patients (p = 0.015) .
In addition, among some occupational groups, the