TNU Journal of Science and Technology
230(05): 132 - 138
http://jst.tnu.edu.vn 132 Email: jst@tnu.edu.vn
CLINICAL CHARACTERISTICS, ENDOSCOPIC IMAGES, AND TREATMENT
OUTCOMES OF PEPTIC ULCER CAUSED BY HELICOBACTER PYLORI IN
CHILDREN AT THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL
Nguyen Thi Nam Ninh1*, Nguyen Thanh Trung2
1TNU - University of Medicine and Pharmacy, 2Thai Nguyen National Hospital
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
02/9/2024
The study aims to describe the clinical characteristics, endoscopic images,
and treatment results of peptic ulcers caused by Helicobacter pylori
infection in children aged 5-15 years old at Thai Nguyen National Hospital
in from May 2023 to May2024. The research method was described on 53
patients diagnosed with peptic ulcers and had a positive HP test at Thai
Nguyen National Hospital during the above period. The study results show
that peptic ulcers caused by Helicobacter pylori infection are common in
the age group of 11-15 years old, accounting for 54.7%, with an average
age of 10.74 ± 2.66. The male/female ratio is 1.4/1. Common symptoms
are abdominal pain (96.2%), loss of appetite (56.6%), belching/heartburn
(52.8%), nausea/vomiting (47.2%). The lesions on endoscopy are mostly
hyperemic inflammation (94.3%), the lesions are concentrated in the
pyloric antrum (100%) and duodenum (28.3%). The regimen of
Amoxicillin + Metronidazole + PPI are chosen for all cases. The group that
complied with treatment has a success rate of 89.8%. Based on the
findings, it can be concluded that Helicobacter pylori-infected peptic ulcers
in children mostly presente with abdominal pain. Lesions on endoscopy are
mostly hyperemic inflammation, the pyloric antrum was the most common
lesion. Treatment compliance has a high success rate.
Revised:
21/01/2025
Published:
22/01/2025
KEYWORDS
Peptic ulcer
Helicobacter pylori
Endoscopy
Treatment outcome
Thai Nguyen
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH NH NI SOI TIÊU HÓA TRÊN VÀ KT QU
ĐIU TR VIÊM LOÉT D DÀY - TÁ TRÀNG CÓ NHIM HELICOBACTER
PYLORI TR EM TI BNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Nguyn Th Nam Ninh1*, Nguyn Thành Trung2
1Trường Đại hc Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Bnh viện Trung ương Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
02/9/2024
Nghiên cu nhm t đặc điểm lâm sàng, hình nh ni soi kết qu
điu tr viêm loét d dày - tràng do nhim Helicobacter pylori tr em
t 5-15 tui ti bnh viện Trung ương Thái Nguyên t tháng 5 năm 2023
đến tháng 5 năm 2024. Phương pháp nghiên cứu t trên 53 bnh nhân
đưc chẩn đoán viêm loét d dày - tràng test HP dương tính ti
bnh viện Trung ương Thái Nguyên trong giai đon trên. Kết qu nghiên
cu cho thy viêm loét d dày - tràng nhim Helicobacter pylori hay
gp độ tui t 11-15 chiếm t l 54,7%, tui trung bình 10,74 ±2,66. T
l nam/n 1,4/1. Các triu chng hay gặp đau bụng (96,2%), chán ăn
(56,6%), hơi/ợ chua (52,8%), bun nôn/nôn (47,2%). Hình nh tn
thương trên nội soi đa phn viêm xung huyết (94,3%), v trí tổn thương
tp trung hang v (100%) hành tràng (28,3%). Phác đ Amoxicilin
+ Metronidazole + PPI được la chn cho tt c các trường hp. Nhóm
tuân th điu tr t l thành công 89,8%. T kết qu nghiên cu
th kết lun rngviêm loét d dày - tá tràng có nhim Helicobacter pylori
tr em đa phn biu hin triu chứng đau bụng. Tn thương trên nội soi
phn ln viêm xung huyết, hang v v tr tổn thương hay gp nht.
Tuân th điu tr có t l thành công cao.
Ngày hoàn thin:
21/01/2025
Ngày đăng:
22/01/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11046
* Corresponding author. Email: ninhnguyen3210@gmail.com
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 132 - 138
http://jst.tnu.edu.vn 133 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Viêm d dày - tá tràng được định nghĩa tình trạng viêm ca niêm mc d dày và/hoc
tràng, phn ánh s đáp ng của các này đối vi các tác nhân gây hi [1]. Loét d dày -
tràng là tổn thương sâu, khu trú, xuyên qua lớp niêm của d dày hoc tràng [2]. Viêm loét
d dày - tràng bnh ph biến mi la tui, bao gm c tr em người ln [3]. Đặc
điểm ni bt ca bệnh xu hướng tái phát tim ẩn nguy gây ra các biến chng nghiêm
trng, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuc sng của người bnh. T l mc bnh tr em
thường thấp hơn so với người ln [4], [5] nhưng gần đây các nghiên cứu đã ghi nhận xu hướng
gia tăng t l mc bnh nhóm tui tr [6]. Trong s các nguyên nhân gây bnh, nhim
Helicobacter pylori (H. pylori) được xác định là yếu t chính, đặc bit tr em [7], [8]. tr em,
biu hin lâm sàng ca viêm loét d dày - tá tràng thường đa dạng không đặc hiu, có th bao
gồm đau bụng tái din, buồn nôn, nôn, chán ăn và sụt cân [5], [6]. Nếu không được chẩn đoán
điều tr kp thi, bnh có th dẫn đến nhiu biến chng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, thiếu
máu mn tính, suy dinh dưỡng trong mt s trưng hp hiếm gp th dẫn đến thng d
dày-tá tràng [4], [6]. Nhng biến chng này có th ảnh hưởng nghiêm trọng đến s phát trin th
cht kh năng học tp ca tr. Trong bi cảnh đó, vic nghiên cu u v đặc điểm lâm sàng,
hình nh nội soi và đáp ứng điu tr nhóm tr mc bnh lý viêm loét d dày - tràng có nhim
H. pylori là hết sc cn thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cu
Tt c bnh nhi t 5-15 tuổi được chẩn đoán viêm loét dạ dày - tràng nhim H. Pylori
đến khám điều tr ti Bnh vin Trung ương Thái Nguyên từ tháng 5/2023 đến hết tháng
5/2024.
* Tiêu chun la chn:
- Bệnh nhân được chẩn đoán viêm loét dạ dày - tá tràng [2]:
+ Lâm sàng: Bnh nhân triu chng: đau bụng, nóng rát hay khó chịu vùng thượng v, đầy
bng, hơi, ợ chua, ăn mau no, chán ăn, buồn nôn, nôn, v.v.
+ Hình nh ni soi tiêu hóa trên: Có tổn thương viêm hoc loét d dày - tá tràng.
- Bnh nhân có nhim vi khun H. Pylori: test th C14 hoc urea test nhanh (+).
- Bệnh nhân và gia đình đồng ý tham gia nghiên cu.
* Tiêu chun loi tr:
- Bnh nhân có tin s phu thut thc qun, d dày, tá tràng.
- Bnh nhân mc bnh cp tính hoặc ác tính: Ung thư máu, xuất huyết gim tiu cu, v.v.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5 năm 2023 đến hết tháng 5 năm 2024.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2.3. Thiết kế nghiên cu
- Phương pháp nghiên cứu mô t.
- Thiết kế nghiên cu ct ngang.
2.4. C mẫu và phương pháp chọn mu
- C mu: C mu thun tin.
- Cách chn mu: Chn tt c nhng tr đáp ứng đủ tiêu chun trong thi gian nghiên cu,
thc tế chúng tôi thu thập được 53 tr.
2.5. Ch tiêu nghiên cu
- Thông tin chung: gii tính, tui, địa dư.
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 132 - 138
http://jst.tnu.edu.vn 134 Email: jst@tnu.edu.vn
- Đặc điểm lâm sàng: đau bụng, chán ăn, buồn nôn và nôn, hơi - chua, đầy bng, nôn máu,
ỉa phân đen, v.v.
- Đặc điểm ni soi d dày - tá tràng: hình nh tổn thương, vị trí tổn thương.
- Kết qu sau điều trị: đánh giá các triệu chng sau điều tr (đau bụng, chán ăn, chua, bng
rát, chướng bng, thiếu máu), test HP sau điều tr, tuân th dùng thuc.
2.6. Phương pháp thu thập s liu và x lý s liu
- Phương pháp thu thập: Số liệu được thu thập vào mẫu bệnh án nghiên cứu thông qua thăm
khám và đánh giá bệnh nhân tại 2 thời điểm:
Ln 1: Thời điểm đến khám, nhp vin lần đầu.
Ln 2: Thi điểm bệnh nhân tái khám sau điều tr (sau dng kháng sinh ít nht 4 tun, dng
PPI ít nht 2 tun).
+ Nhân lực thăm khám và đánh giá: Các bác sĩ của Trung tâm Nhi khoa đã được tập huấn.
+ Phỏng vấn trực tiếp: Mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ.
+ Thủ thuật nội soi: Thực hiện bởi các bác sĩ nội soi tiêu hóa đã được tập huấn đầy đủ về nội
soi tiêu hóa nhi. Kết quả nội soi được đánh giá dựa theo các tiêu chí thống nhất.
- Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để nhập và xử lý số liệu.
3. Kết qu
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Trong thi gian nghiên cu, chúng tôi thu thập được 53 tr viêm loét d dày tràng
nhim H. Pylori.
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu được trình bày ti Bng 1.
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nữ
22
41,5
Nam
31
58,5
Tuổi
5-10 tuổi
24
45,3
11-15 tuổi
29
54,7
Min =5
2
3,8
Max = 15
5
9,4
𝑿
± SD
10,74 ± 2,66
Địa dư
Thành thị
28
52,8
Nông thôn
25
47,2
Nhận xét:
Kết quả Bảng 1 cho thấy bệnh gặp cả hai giới, với tỷ ltrẻ nam (58,5%) cao hơn trẻ nữ
(41,5%). Tỷ lệ nam/nữ 1,4/1. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 10,74 ± 2,66 tuổi, tuổi
nhỏ nhất 5 tuổi lớn nhất 15 tuổi. Viêm loét dạ dày - tràng nhiễm H. pylori trẻ em
gặp nhiều hơn ở nhóm tuổi lớn (11-15 tuổi). Sự phân bố trẻ mắc bệnh khu vực thành thị cao hơn
nông thôn.
3.2. Triu chng lâm sàng và hình nh ni soi tiêu hóa trên của đối tượng nghiên cu
Triu chng lâm sàng ca nhóm tr nghiên cứu được trình bày Bng 2.
Nhn xét:
Kết qu Bng 2 cho thấy đau bụng triu chứng thường gp nht chiếm 96,2%. Đau
thượng v chiếm 52,8% ch yếu nhóm tr 11-15 tuổi, đau quanh rốn (30,2%) thường gp
nhóm tr hơn. Các triệu chứng tiêu hóa như chán ăn (56,6%), hơi/ợ chua (52,8%), bun
nôn/nôn (47,2%) đầy bng (20,8%). hơi/ợ chua là triu chng duy nht có s khác bit có ý
nghĩa thống kê gia 2 nhóm tui ca tr tham gia nghiên cu (p = 0,02) vi t l cao hơn ở nhóm
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 132 - 138
http://jst.tnu.edu.vn 135 Email: jst@tnu.edu.vn
11-15 tui (72,4% so vi 29,2% nhóm 5-10 tui). Các triu chng xut huyết tiêu hóa như nôn
máu và ỉa phân đen xut hin vi t l thp lần lượt chiếm 7,5% và 5,7%.
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Triệu chứng
5-10 tuổi (n=24)
11-15 tuổi (n=29)
Chung (n=53)
p
n
%
n
%
n
%
Đau bụng
24
100,0
27
93,1
51
96,2
0,30
Vị trí đau bụng
Vùng thượng vị
8
33,3
20
69,0
28
52,8
Vùng quanh rốn
12
50,0
4
13,8
16
30,2
Toàn bộ bụng
3
12,5
2
6,9
5
9,4
Không xác định vị trí
1
4,2
3
10,3
4
7,6
Chán ăn
14
58,3
16
55,2
30
56,6
0,80
Buồn nôn, nôn
12
50,0
13
44,8
25
47,2
0,70
Ợ hơi, ợ chua
7
29,2
21
72,4
28
52,8
0,02
Đầy bụng
3
12,5
8
27,5
11
20,8
0,16
Nôn máu
2
8,3
2
6,9
4
7,5
0,62
Ỉa phân đen
1
4,2
2
6,9
3
5,7
0,57
Đặc điểm hình nh tổn thương trên nội soi theo nhóm tuổi được trình bày Bng 3.
Bảng 3. Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên nội soi theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Hình ảnh nội soi dạ
dày tá tràng
5-10 tuổi (n=24)
11-15 tuổi (n=29)
Chung (n=53)
p
n (%)
n (%)
n (%)
Xung huyết xuất tiết
23 (95,8)
27 (93,1)
50 (94,3)
1,00
Viêm trợt
7 (29,2)
3 (10,3)
10 (18,9)
0,16
Hình hạt
7 (29,2)
8 (27,6)
15 (28,3)
0,90
Trào ngược dịch mật
0 (0,0)
1 (3,4)
1 (1,9)
1,00
Xuất huyết
0 (0,0)
1 (3,4)
1 (1,9)
1,00
Loét
4 (16,7)
6 (20,7)
10 (18,9)
1,00
Nhận xét:
T bng 3 cho thy: Viêm xung huyết chiếm t l 94,3%, viêm dng ht chiếm t l 28,3%,
loét chiếm t l 18,9%, viêm trào ngược dch mt viêm xut huyết t l bng nhau 1,9%.
Không có s khác bit v hình nh tổn thương trên nội soi 2 nhóm tui ca tr tham gia nghiên
cu vi p > 0,05.
Vị trí tổn thương trên nội soi được trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4. Vị trí tổn thương trên nội soi theo nhóm tuổi (trước điều trị)
Vị trí tổn thương
5-10 tuổi (n=24)
11-15 tuổi (n=29)
Chung (n=53)
p
n
%
n
%
n
%
Hang vị, tiền môn vị
24
100,0
29
100,0
53
100,0
Thân vị
3
12,5
4
13,8
7
13,2
1,00
Hành tá tràng
8
33,3
7
24,1
15
28,3
0,46
Tá tràng
2
8,3
0
0,0
2
3,8
0,20
Toàn bộ dạ dày
2
8,3
0
0,0
2
3,8
0,20
Nhận xét:
Kết quảBảng 4 cho thấy hang vị và tiền môn vị là vị trí tổn thương phổ biến nhất, xuất hiện
100% bệnh nhân ở cả hai nhóm tuổi của trẻ tham gia nghiên cứu. Vị trí tổn thương phổ biến thứ hai
hành tràng, chiếm 28,3% tổng số bệnh nhân, tỷ lcao n nm 5-10 tui (33,3%) so với
nhóm 11-15 tuổi (24,1%), sự khác biệt y không ý nghĩa thống (p = 0,46). Tổn thương
thân vị xuất hiện 13,2% trẻ, với tỷ lệ tương đương giữa hai nhóm tuổi (12,5% nhóm 5-10 tuổi
13,8% nhóm 11-15 tuổi, p = 1,00). Tổn thương tràng và toàn bộ dạ dày chỉ xuất hiện
nhóm 5-10 tuổi (mỗi loại chiếm 8,3% của nm này) trong khi không ghi nhận trường hợp nào ở
nhóm 11-15 tuổi, sự khác biệt này cũng kng ý nghĩa thống (p = 0,20 cho cả hai vị trí).
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 132 - 138
http://jst.tnu.edu.vn 136 Email: jst@tnu.edu.vn
3.3. Kết qu điều tr
Trong nghiên cu này, 100% bệnh nhi được điều tr bằng phác đồ Amoxicilin +
Metronidazole + PPI. Khi bnh nhân dùng > 80% lượng thuốc được đơn được coi tuân th
dùng thuc.
Ci thin triu chng lâm sàng sau điều tr được dn chng Bng 5.
Bảng 5. Triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị
Triệu chứng lâm sàng
Trước điều trị
Sau điều trị
p
n
%
n
%
Đau bụng
51
96,2
6
11,3
0,00
Chán ăn
30
56,6
1
1,9
0,00
Ợ chua
28
52,8
2
3,8
0,00
Bỏng rát
7
13,2
0
0,0
Chướng bụng
11
20,8
0
0,0
Thiếu máu
3
5,7
1
1,9
0,045
Nhận xét:
Qua số liệu tại bảng 5 cho thấy các triệu chứng lâm sàng đau bụng, chán ăn, ợ chua, bỏng rát,
chướng bụng, thiếu máu cải thiện rõ rệt sau điều trị. Sự cải thiện triệu chứng lâm sàng sau điều trị
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và kết quả điều trị được trình bày ở Bảng 6.
Bảng 6. Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và kết quả điều trị
Tuân thủ dùng thuốc
Thành công
Thất bại
2
p
n (%)
n (%)
Tuân thủ tốt (n= 49)
44 (89,8)
5 (10,2)
12,12
0,01
Tuân thủ kém (n= 4)
1 (25,0)
3 (75,0)
Chung (n=53)
45 (84,9)
8 (15,1)
Nhận xét:
Sliệu bảng 6 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân điều trị diệt H. pylori thành công nhóm tuân thủ
điều trị 89,8%, cao hơn nhóm không tuân thủ điều trị 25,0%. mối liên quan giữa tuân
thủ điều trị và kết quả điều trị với p < 0,05.
4. Bàn luận
Tỷ lệ bệnh nhi nam/nữ = 1,4/1 trong nghiên cứu này ơng đồng với kết quả được ghi nhận bởi
tác giả Nguyễn Hoài Nam và cộng sự [7] khi nghiên cứu 85 bệnh nhân được chẩn đoán viêm d
dày mạn nh nhiễm H. pylori tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An với tỷ lệ nữ/nam =1,1/1. Nhóm
tuổi hay gặp của viêm loét dạ dày - tá tràng có nhiễm H. pylori là nhóm 11-15 tuổi. Đây là lứa tuổi
có nhiều thay đổi về tâm sinh lý và bắt đầu có những áp lực trong việc học tập là ngun nhân dẫn
đến tăng tỉ lệ viêm loét dạ dày - tràng do H. pylori. Tỷ lệ bệnh nhi viêm loét dạ dày tràng
nhiễm H. pylori thành thị cao hơn ng thôn ơng đồng với kết quả quan t được trong c
nghn cứu của Thị Hương cộng sự [8], cũng như của Hng ThThu cộng sự [9].
Theo kết quả của nhiều nghiên cứu tiến hành trên trẻ em cho thấy viêm loét dạ dày - tá tràng do H.
pylori ở trẻ em có liên quan đến môi trường sống, tập quán ăn uống. Vì vậy tỷ lệ dân cư đông đúc,
chật chội ở thành thm tăng nguy cơ vm loét dy - tràng do nhiễm H. pylori.
c triệu chứngm sàng viêm loét dạ dày - tá tràng do nhiễm H. pylori ở trẻ em được trình bày
trong Bảng 2 tương tự kết quả của Nguyễn Thị Mỹ Lệ cộng sự [5] đã báo cáo triệu chứng
thường gặp nhất là đau bụng (98,1%) dấu hiệu kém phổ biến thứ hai là n, buồn nôn (59,0%).
Ở trẻ nhỏ,c triệu chứng như pn đen, đầy hơi, nôn ra máu tờng ít được phát hiện do khảng
nhận thức của trẻ n hạn chế. Trong khi đó, triệu chứng đau bụng và nôn gây khó chịu nên dễ pt
hiện đây cũng do chính khiến trẻ phải nhập viện. Nghiên cứu gần đây của ThThúy
Loan cộng s[10] cũng khẳng định những báoo ơng tự n trên.