
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 486 - 493
http://jst.tnu.edu.vn 486 Email: jst@tnu.edu.vn
PHYSICAL CHARACTERISTICS AND LIVING HABITS OF
MULTI-TOES CHICKENS IN THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Ngan*, Nguyen Thi Kim Lan, Pham Dieu Thuy, Duong Thi Hong Duyen,
Tran Nhat Thang, Nguyen Thi Bich Dao, Nguyen Huu Hoa
TNU - University of Agriculture and Forestry
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
07/11/2024
This study investigates the physical characteristics and behavioral traits
of multi-toed chickens to develop a plan for their care, conservation, and
genetic development among the Dao ethnic group in Trai Cau town, Thai
Nguyen province. Using participatory evaluation methods, the study
surveyed 750 chicken-raising households across 10 communes/towns in
Dong Hy district, 3 communes in Dai Tu district, and 2 communes in Vo
Nhai district. At the time of the survey, a total of 89,992 chickens were
raised, among which 427 were multi-toed chickens (0.47%). Each
chicken exhibited its toe number from hatching, which remained stable
until maturity. Most had 6 toes (71.43% - 80.26%). At hatching, their
plumage was predominantly yellowish-gray (66.67%), and their legs
were yellow. By 8 - 10 weeks of age, the sex of the chickens became
distinguishable (roosters were mainly red-black, while hens were
yellowish-brown). When mature, they displayed strong flocking
behavior and enjoyed pecking at grass, dust bathing, roosting on
branches, and fluttering. Multi-toed chickens had 6 - 8 toes that did not
touch the ground, with yellow skin, attractive plumage, strong foraging
ability, and a preference for perching on high structures.
Revised:
26/02/2025
Published:
27/02/2025
KEYWORDS
Bearded local
Multi-toed
Physical characteristics
Living habit
Dao people
ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ TẬP TÍNH SỐNG CỦA GÀ NHIỀU NGÓN TẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Ngân*, Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Diệu Thùy, Dương Thị Hồng Duyên,
Trần Nhật Thắng, Nguyễn Thị Bích Đào, Nguyễn Hữu Hòa
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
07/11/2024
Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và tập tính sống của gà nhiều ngón
để xây dựng kế hoạch chăm sóc, bảo tồn và phát triển nguồn gen quý
giống gà nhiều ngón của đồng bào Dao thị trấn Trại Cau. Nghiên cứu
sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của 750 hộ chăn nuôi
gà tại 10 xã, thị trấn thuộc huyện Đồng Hỷ; 3 xã thuộc huyện Đại Từ
và 2 xã thuộc huyện Võ Nhai. Tổng số gà được nuôi tại thời điểm khảo
sát là 89.992 con, trong đó có 427 con gà nhiều ngón (chiếm 0,47%).
Số ngón của mỗi cá thể có ngay từ lúc gà mới nở và giữ ổn định cho
đến tuổi trưởng thành. Gà chủ yếu có 6 ngón (71,43%-80,26%). Màu
lông lúc mới nở chủ yếu vàng phớt xám (66,67%), chân gà có màu
vàng. Gà 8-10 tuần tuổi đã phân biệt rõ trống mái (gà trống chủ yếu
có màu đen đỏ; gà mái có màu vàng nâu). Khi trưởng thành, gà có tính
bầy đàn cao, thích rỉa cỏ, tắm cát, ngủ cành cây và bay nhảy. Gà nhiều
ngón có số ngón không chạm đất từ 6-8 ngón, da chân vàng, màu lông
đẹp, có khả năng bới đất tìm mồi tốt, thích đậu trên giàn cao.
Ngày hoàn thiện:
26/02/2025
Ngày đăng:
27/02/2025
TỪ KHÓA
Gà địa phương
Nhiều ngón
Đặc điểm ngoại hình
Tập tính sống
Đồng bào Dao
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11493
* Corresponding author. Email: nguyenthingan@tuaf.edu.vn

TNU Journal of Science and Technology
230(05): 486 - 493
http://jst.tnu.edu.vn 487 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Các giống gà bản địa ở Việt Nam chủ yếu phát triển theo phương thức chăn thả tự nhiên hoặc
bán chăn thả. Đặc điểm chung của các giống gà bản địa là thịt thơm ngon, khả năng chống chịu tốt
với khí hậu Việt Nam, nhưng nhược điểm là gà thường có tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, khả năng
sinh sản không cao. Một số giống gà bản địa đã được các nhà khoa học nghiên cứu về đặc điểm
ngoại hình và khả năng sinh trưởng như: gà lông cằm tại Lục Ngạn, Bắc Giang [1]; gà Ri Ninh
Hòa [2]; gà Bang Trới [3], [4]; gà Kiến [5]; gà Lạc Thủy [6]; gà Tiên Yên [7]; gà nhiều ngón tại
Phú Thọ [8]; gà nhiều ngón tại Lạng Sơn [9]. Trong các giống gà bản địa, gà nhiều ngón (còn gọi
là gà nhiều cựa) là giống gà có chất lượng thịt, trứng rất thơm ngon. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Hoàng Thịnh và cộng sự [8] về giống gà nhiều ngón nuôi tại rừng quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ cho thấy tỷ lệ gà có 8 ngón thấy nhiều nhất ở gà trống (61,45%). Tỷ lệ gà có 6
ngón ở gà mái nhiều nhất (52,33%). Số gà có 9 ngón rất ít, với gà trống chiếm 1,20% và gà mái
hoàn toàn không có. Hầu hết (95%) gà trống có màu lông nâu đỏ. Trong khi gà mái có rất nhiều
màu lông khác nhau, bao gồm màu vàng nâu, màu vàng sẫm (56%), màu xám (20%) và một số
màu khác. Nguyễn Khánh Toán và cộng sự [9] nghiên cứu về đặc điểm ngoại hình và khả năng
sinh trưởng của gà 6 ngón nuôi tại Lạng Sơn, kết quả cho thấy gà 6 ngón tại Lạng Sơn con trống
có màu lông đốm vàng chiếm tỷ lệ lớn trong đàn (57,14%). Tiếp theo là gà trống có màu lông trắng
(25%), còn lại là màu vàng rơm và đen tuyền (17,86%). Đối với gà mái, sự phân bố màu lông đồng
đều hơn so với gà trống, gà mái có tỷ lệ màu đốm vàng là 8%, màu trắng 28%, màu vàng rơm 44%,
màu đen tuyền 20%.
Đồng bào Dao - thị trấn Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên từ lâu đã nuôi giống gà
nhiều ngón. Tuy nhiên, hiện nay giống gà này chỉ còn được nuôi với số lượng rất ít tại một số địa
phương của tỉnh Thái Nguyên. Nhằm bảo tồn nguồn gen giống gà nhiều ngón của đồng bào Dao,
ngày 17/7/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ra Quyết định số 2188/QĐ-UBND về việc
phê duyệt đề tài khoa học và công nghệ về quỹ gen “Bảo tồn nguồn gen Gà nhiều cựa của đồng
bào Dao, thị trấn Trại Cau, huyện Đồng Hỷ” [10]. Nội dung bài báo này là một phần kết quả của
đề tài nghiên cứu trên với mục đích tìm hiểu đặc điểm ngoại hình và tập tính sống của giống gà
nhiều ngón tại tỉnh Thái Nguyên, từ đó làm tiền đề cho công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo tồn
nguồn gen giống gà nhiều ngón.
2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng: Gà nhiều ngón nuôi tại 3 huyện: Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ của tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và tập tính sống của gà nhiều ngón.
Thời gian thực hiện: từ tháng 8/2020 đến tháng 5/2021.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia: Participatory Rural
Appraisal (PRA), phỏng vấn trực tiếp và ghi phiếu điều tra tại 750 hộ chăn nuôi gà. Trong đó: điều tra
500 hộ tại 10 xã, thị trấn của huyện Đồng Hỷ; 150 hộ tại 3 xã, thị trấn của huyện Đại Từ và 100 hộ tại
2 xã của huyện Võ Nhai. Mỗi xã/ thị trấn điều tra 50 hộ. Đây là những xã có một số hộ gia đình nuôi
gà nhiều ngón (theo thông tin điều tra sơ bộ ban đầu).
Các chỉ tiêu điều tra, khảo sát gồm:
Đặc điểm ngoại hình: số ngón không chạm đất, màu lông, màu da, màu da chân, kiểu mào… của
gà nhiều ngón ở các giai đoạn: 01 ngày tuổi, 8 - 10 tuần tuổi, 19 - 20 tuần tuổi.
Tập tính sống: khả năng vận động, tìm kiếm thức ăn, tính bầy đàn, sở thích, tự vệ, ngủ nghỉ, bay
nhảy, cách ngủ, cách tiếp cận để giao phối giữa gà trống và gà mái; thời gian gà thay lông.
Phương pháp xử lý số liệu: Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh
học trên phần mềm Excel.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Số lượng và sự phân bố gà nhiều ngón tại các địa phương điều tra

TNU Journal of Science and Technology
230(05): 486 - 493
http://jst.tnu.edu.vn 488 Email: jst@tnu.edu.vn
Bằng phương pháp phỏng vấn và ghi phiếu điều tra, khảo sát trực tiếp tại địa phương, chúng tôi
đã xác định được số lượng và sự phân bố gà nhiều ngón tại 15 xã, thị trấn thuộc 3 huyện: Đồng
Hỷ, Đại Từ, Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên. Kết quả được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Số lượng và sự phân bố gà nhiều ngón tại các địa phương
TT
Tên xã/thị trấn
Số gà
điều tra
(con)
Số gà nhiều
ngón (con)
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
điều tra
(hộ)
Số hộ có gà
nhiều ngón
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Huyện Đồng Hỷ
74.139
213
0,29
500
14
2,80
1
Trại Cau
16.434
57
0,35
50
2
4,00
2
Cây Thị
2.162
25
1,16
50
2
4,00
3
Hóa Thượng
2.466
97
3,93
50
2
4,00
4
Hóa Trung
2.307
0
0
50
0
0
5
Hòa Bình
16.315
0
0
50
0
0
6
Hợp Tiến
13.068
18
0,14
50
3
6,00
7
Tân Lợi
11.497
2
0,02
50
1
2,00
8
Tân Long
2.738
0
0
50
0
0
9
Văn Hán
5.257
6
0,11
50
2
4,00
10
Văn Lăng
1.895
8
0,42
50
2
4,00
Huyện Đại Từ
10.551
198
1,88
150
6
4,00
1
Đức Lương
2.364
55
2,33
50
2
4,00
2
Minh Tiến
1.902
57
2,99
50
2
4,00
3
Hùng Sơn
6.285
86
1,37
50
2
4,00
Huyện Võ Nhai
5.302
16
0,30
100
3
3,00
1
Liên Minh
2.550
6
0,24
50
1
2,00
2
La Hiên
2.752
10
0,36
50
2
4,00
Tính chung
89.992
427
0,47
750
23
3,07
Bảng 1 cho thấy: kết quả điều tra 500 hộ tại 10 xã, thị trấn thuộc huyện Đồng Hỷ; 150 hộ tại 3
xã thuộc huyện Đại Từ và 100 hộ tại 2 xã thuộc huyện Võ Nhai số gà được nuôi tại thời điểm khảo
sát là 89.992 con. Trong đó có 427 con gà nhiều ngón, chiếm tỷ lệ 0,47% tổng số gà các giống
được nuôi. Số hộ nuôi gà nhiều ngón là 23/750 hộ, chiếm tỷ lệ 3,07% số hộ điều tra.
Ở huyện Đồng Hỷ: trong 500 hộ điều tra chỉ có 14 hộ có nuôi gà nhiều ngón, chiếm tỷ lệ 2,08%.
Số gà các giống được nuôi ở thị trấn Trại Cau là nhiều nhất (16.434 con) nhưng số gà nhiều ngón lại
chiếm tỷ lệ rất thấp (0,35%). Số gà nhiều ngón được nuôi nhiều nhất ở xã Hóa Thượng (3,93%), ít
nhất ở xã Tân Lợi (0,02%). Theo thông tin ban đầu thì 3 xã Hóa Trung, Hòa Bình và Tân Long cũng
có hộ nuôi gà nhiều ngón. Tuy nhiên, khi trực tiếp điều tra thì một số ít hộ cho biết đã từng nuôi gà
nhiều ngón nhưng ở thời điểm điều tra thì không còn gà nhiều ngón nữa.
Ở huyện Đại Từ: tổng số gà các giống được nuôi ở 3 xã là 10.551 con, số gà nhiều ngón là 198
con, chiếm tỷ lệ 1,88%. Trong 150 hộ điều tra chỉ có 6 hộ nuôi gà nhiều ngón, chiếm tỷ lệ 4%. Tỷ
lệ gà nhiều ngón/tổng số gà nuôi cao nhất ở xã Minh Tiến (2,99%).
Ở huyện Võ Nhai: tổng số gà được nuôi ở 2 xã là 5.302 con, trong đó có 16 con gà nhiều ngón,
chiếm tỷ lệ 0,3%. Trong 100 hộ điều tra, chỉ có 3 hộ nuôi gà nhiều ngón, chiếm tỷ lệ 3% tổng số
hộ điều tra.
Như vậy, số gà nhiều ngón ở thời điểm điều tra đang chiếm tỷ lệ rất thấp so với tổng số gà đang
có ở các hộ điều tra. Một trong những khó khăn trong việc phát triển chăn nuôi gà nhiều ngón là
do gà chậm lớn, đẻ trứng ít, ấp nở kém. Ngoài ra, địa hình nhiều xóm cách xa trung tâm xã, đường
xá đi lại khó khăn, việc giao lưu giữa các hộ không thuận lợi. Mặt khác, do không có sự luân phiên
trống mái nên có khả năng đàn gà dần bị cận huyết, làm giảm sức sống, dễ mắc bệnh và chết. Vì
vậy, việc ổn định và phát triển đàn gà nhiều ngón đang gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế điều tra ở
các hộ có gà nhiều ngón thấy hầu hết các hộ đều nuôi hỗn hợp gà nhiều ngón với các giống gà
khác. Điều này dẫn tới hiện tượng tạp giao, làm đàn con sinh ra mất dần các đặc tính quý của giống

TNU Journal of Science and Technology
230(05): 486 - 493
http://jst.tnu.edu.vn 489 Email: jst@tnu.edu.vn
gà nhiều ngón. Những vấn đề trên cho thấy cần phải có kế hoạch chọn lọc, bảo tồn giống gà nhiều
ngón của đồng bào Dao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Đặc điểm ngoại hình của gà nhiều ngón nuôi tại Thái Nguyên
Gà nhiều ngón có đặc điểm ngoại hình thay đổi theo lứa tuổi. Đặc điểm ngoại hình gà nhiều
ngón lúc 01 ngày tuổi được trình bày ở Bảng 2.
Bảng 2. Đặc điểm ngoại hình gà nhiều ngón 01 ngày tuổi
Chỉ tiêu
Đặc điểm ngoại hình (21 con; chưa phân biệt trống, mái)
Số cựa (ngón không
chạm đất)
6 cựa (15 con, 71,43%); 5 cựa (4 con, 19,05%); 4 cựa (2 con, 9,52%);
Màu da chân
Vàng (20 con, 95,24%); xám (1 con, 4,76%)
Lông
Bông (100%), vàng phớt xám (14 con, 66,67%), vàng phớt trắng (6 con,
28,57%), xám (1 con, 4,76%).
Có sọc đen trên lưng (15 con, 71,43%),
Màu da
Vàng nhạt (100%)
Mắt
Tròng mắt đen, xung quanh tròng màu vàng cam (100%).
Mắt sáng, tinh nhanh
Thân hình
Nhỏ (100%)
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy: ngay từ khi mới nở, gà nhiều ngón đã có đặc điểm đặc trưng nhất
của giống gà này là có nhiều ngón. Số ngón của mỗi cá thể có ngay từ lúc gà mới nở và giữ ổn định
cho đến tuổi trưởng thành. Số gà 01 ngày tuổi có 6 cựa (ngón không chạm đất) ở hai chân chiếm
71,43%, 5 cựa (19,05%), 4 cựa (9,52%). Như vậy, gà 01 ngày tuổi có 6 cựa chiếm tỷ lệ cao nhất,
sau đó đến gà có 5 cựa và thấp nhất là gà có 4 cựa. Gà 01 ngày tuổi có bộ lông bông, phần lớn có
màu lông vàng phớt xám hoặc phớt trắng, một số có màu lông xám; nhiều gà có sọc đen ở hai bên
lưng. Chân gà màu vàng (95,24%), màu xám rất ít (4,76%). Da gà màu vàng nhạt (100%).
Đến giai đoạn gà 8 - 10 tuần tuổi gà nhiều ngón đã phân biệt trống mái rõ. Kết quả về đặc điểm
ngoại hình ở gà 8 - 10 tuần tuổi được trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3. Đặc điểm ngoại hình gà nhiều ngón 8 - 10 tuần tuổi
Chỉ tiêu
Đặc điểm ngoại hình
Trống (29 con)
Mái (60 con)
Số cựa (ngón
không chạm
đất)
7 cựa (1 con, 3,45%); 6 cựa (22 con,
75,86%); 5 cựa (3 con, 10,34%); 4 cựa (3
con, 10,34%).
6 cựa (47 con, 78,33%);
5 cựa (8 con, 13,33%);
4 cựa (5 con, 6,67%).
Màu da chân
Vàng (24 con, 82,76%)
Xám (3 con, 10,34%)
Trắng xám (2 con, 6,89%)
Vàng (48 con, 80,0%)
Xám (9 con, 15,0%)
Đen (3 con, 5,0%)
Lông
Đen đỏ (21 con, 72,41%)
Đen vàng (5 con, 17,24%)
Pha tạp (3 con, 10,34%)
Vàng nâu (41 con, 68,33%),
nâu đen (5 con, 8,33%), nâu (4 con, 6,67%), xám
(3 con, 5,0%), pha tạp (7 con, 11,67%)
Màu da
Vàng nhạt (22 con, 75,86%), trắng ngà (4
con, 13,79%), xám (3 con, 10,34%)
Vàng nhạt (46 con, 76,67%),
trắng ngà (8 con, 13,33%), xám (6 con,
10,0%)
Mắt
Tròng mắt đen, xung quanh tròng màu vàng
cam (100%)
Tròng mắt đen, xung quanh tròng màu vàng
cam (100%)
Tầm vóc
Khối lượng bình quân 700g,
dáng nhanh nhẹn, khỏe mạnh
Khối lượng bình quân 600g,
dáng nhanh nhẹn, khỏe mạnh
Bảng 3 cho thấy, ngoại hình của gà trống: số cựa của gà ở 8 - 10 tuần tuổi vẫn chủ yếu là 6 cựa
(75,86%), số gà có 5 cựa và 4 cựa đều chiếm 10,34%, chỉ có 2,63% số gà có 7 cựa, không thấy gà
nào có 8 cựa. Gà trống có bộ lông ôm sát thân, màu lông phổ biến nhất là màu đen đỏ, chiếm tỷ lệ

TNU Journal of Science and Technology
230(05): 486 - 493
http://jst.tnu.edu.vn 490 Email: jst@tnu.edu.vn
72,41%, sau đó là màu đen vàng (17,24%). Chân gà vẫn có màu vàng là chủ yếu. Tròng mắt đen,
xung quanh tròng có màu vàng cam.
Ngoại hình của gà mái: số cựa của gà mái 8 - 10 tuần tuổi cũng chủ yếu là 6 cựa (78,33%), số
gà có 5 cựa và 4 cựa chiếm tỷ lệ thấp, không thấy con nào có 7 hoặc 8 cựa. Gà mái có bộ lông ôm
sát thân với màu sắc tương đối đa dạng như: vàng nâu chiếm đa số (68,33%), nâu đen (8,33%), nâu
(6,67%) và pha tạp (11,67%).
(a) (b) (c)
Hình 1. Gà nhiều ngón (a) 1 ngày tuổi, (b) 8 tuần tuổi, (c) 20 tuần tuổi
Hình 1 cho thấy, gà 01 ngày tuổi có bộ lông bông, phần lớn có màu lông vàng phớt xám hoặc
phớt trắng. Gà trên 8 tuần tuổi có màu đen đỏ và đen vàng.
(a) (b)
Hình 2. Mắt và mào của gà nhiều ngón lúc 20 tuần tuổi (a) gà trống, (b) gà mái
Hình 2 cho thấy, mắt gà nhiều ngón có tròng mắt màu đen, xung quanh tròng màu vàng cam.
Mào gà màu đỏ, có răng cưa.
Đặc điểm ngoại hình của gà nhiều ngón 19 - 20 tuần tuổi được trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4. Đặc điểm ngoại hình gà nhiều ngón 19 - 20 tuần tuổi
Chỉ tiêu
Đặc điểm ngoại hình
Trống (27 con)
Mái (81 con)
Số cựa (ngón
không chạm
đất)
7 cựa (1 con, 3,70%); 6 cựa (20 con,
74,08%); 5 cựa (3 con, 11,11%); 4 cựa (3
con, 11,11%).
6 cựa (65 con, 80,26%); 5 cựa (8 con,
9,87%); 4 cựa (8 con, 9,87%).
Mào
Mào đơn (21 con, 77,78%)
Mào nụ (6 con, 22,22%)
Mào đỏ, có răng cưa
Mào đơn nhỏ, thấp (64 con, 79,01%). Có
răng cưa.
Mào nụ (17 con, 20,99%)
Màu da chân
Vàng (22 con, 81,48%)
Xám (3 con, 11,11%)
Trắng xám (2 con, 7,41%)
Vàng (63 con, 77,78%)
Xám (12 con, 14,81%)
Đen (6 con, 7,41%)