vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
4
màng phổi, dẫn lưu màng phổi bị tắc, xử trí:
bơm rửa làm sạch khoang màng phổi, lấy hết giả
mạc, đặt thêm 01 dẫn lưu màng phổi để bơm
rửa hàng ngày. Nguyên nhân được xác định do
đặt 2 dẫn lưu vùng cổ quá sâu xuống trung thất,
làm dịch vùng cổ chảy xuống màng phổi phải
gây áp xe, đây cũng bệnh nhân nằm viện sau
mổ dài ngày nhất 26 ngày.
+ Khàn tiếng sau mổ:
3 trường hợp, trong
đó 1 trường hợp khàn nặng sau mổ, được
ớng dẫn tập i trước khi ra viện, sau 02 tuần
hẹn tái khám chỉ còn khàn nhẹ, 2 trường hợp
khàn nhẹ nói lại được bình thường khi ra viện.
+ Xì miệng nối thực quản cổ:
đây cũng là biến
chứng thường gặp, tỉ lệ dao động 10%. Tỷ l
miệng nối thực quản cổ của các tác giả khác t
2,3- 11% [2],[3], chúng tôi gặp 3 trường hợp
miệng nối các bệnh nhân bước đầu thực hiện
phẫu thuật, khi chưa nhiều khinh nghiệm tạo
nh dạ dày khâu nối, từ bệnh nhân thức 12 v
sau khi kinh nghiệm trong tạo hình ống dạ
dày, khâu nối thi không còn xì rò thực quản cổ. 3
trường hợp này được điều tr nội khoa bảo tồn
bằng hút liên tục nuôi dưỡng qua thông hỗng
tràng, không phải phẫu thuật lại.
+ Hẹp miệng nối thực quản cổ:
đây cũng
biến chứng thường gặp, giao động 25% theo y
văn, chúng tôi gặp 1 trường hợp hẹp miệng nối
sau mổ 1 tháng, được nong miệng nối qua nội
soi ổn định.
V. KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt thực quản một phẫu
thuật lớn, phức tạp nhưng nếu điều trị
đội ngũ phẫu thuật viên có kinh nghiệm về phẫu
thuật tiêu hóa, kỹ năng phẫu thuật nội soi, được
trang bị đầy đủ các thiết bị phẫu thuật nội soi,
kết hợp việc chuẩn bị bệnh nhân tốt thì vẫn
thể tiến hành thực hiện phẫu thuật cắt thực
quản nội soi tại các bệnh viện tuyến tỉnh với tỷ
lệ tai biến, biến chứng có thể chấp nhận được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ermanno Ancona Volker Budach, Gemma
Gatta et al (2009), Esophageal cancer, Start
Oncology in Europe,7th Edition,pp1-2.
2. Lâm Việt Trung, Nguyễn Minh Hải, Tấn
Long cộng sự (2012), Đánh giá tính khả thi,
an toàn và kết quả ngắn hạn trong phẫu thuật nội
soi điều trị UTTQ, Phẫu thuật nội soi, tập 2, s1,
tr. 48-52.
3. Mehran RJ (2008): “Minimally Invasive Surgical
Treatment of Esophageal Carcinoma”, Gastrointest
Cancer Res, 2: 283 286.
4. Scheepers JJG (2007): “Thoracoscopic resection
for esophageal cancer: A review of literature”, J
Minim Access Surg, 3(4): 149 160.
5. Akiyama H (1994): “Radical Lymph Node
Dissection for Cancer of the Thoracic Esophagus”,
Annals of Surg, 220 (3): 364 - 373.
6. Herbella FA (2010): “Minimally invasive
esophagectomy”, World J Gastroenterol,16(30):
3811-3815.
7. Nguyen NT (2003): “Thoracoscopic and
Laparoscopic Esophagectomy for Benign and
Malignant Disease: Lessons Learned from 46
Consecutive Procedures”. J Am Coll Surg, 197(6):
902 - 913.
8. Triệu Triều Dương (2008), Nghiên cứu phẫu
thuật nội soi điều trị bệnh UTTQ tại Bệnh viện 108,
Y học TP. Hồ Chí Minh, 12, tr. 200-2003.
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHỤ LỚN TUỔI ĐẺ CON SO
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Mạnh Thắng*
TÓM TẮT2
Nghiên cứu thực hiện trên 765 sản phụ lớn tuổi đẻ
con so tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 năm
2012 và 2013. Kết quả cho thấy tỷ lệ sản phụ lớn tuổi
đẻ con gặp nhiều nhất trong nhóm từ 35 39 tuổi. Lý
do sinh con muộn kết hôn muộn (52,8%), sinh
(20,1%). Tỷ lệ phải hỗ trợ sinh sản để có thai ở nhóm
sản phụ lớn tuổi (≥35 tuổi) cao gấp 2,76 lần so với
nhóm sản phụ trẻ tuổi. Bệnh thường gặp nhất của
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Thắng.
Email: bsnguyenmanhthang@gmail.com
Ngày nhận bài: 24/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 10/5/2019
Ngày duyệt bài: 22/5/2919
nhóm sản phụ lớn tuổi sinh con tiền sản giật
(3,8%), sau đó lần lượt u tử đái tháo đường
u xơ tử cung với tỷ lệ 5,2% và 2,1%.
Từ khóa:
Sản phụ lớn tuổi, đẻ con so, Bệnh viện
Phụ sản Trung ương.
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF WOMEN WHO HAD
A LIVE FIRST BIRTH AT NATIONAL
HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY
A study was conducted on 765 women aged 35
and over (older women) conducted at National
Hospital of Obstetrics and Gynecology between 2012
and 2013. Most women having a live first birth aged
35-39 years. The reason of late pregnant women was
mostly late marriage (52.8%). The proportion of
assisted reproduction for pregnant older women is
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
5
2.76 times higher than that of others (<35 years).
Preeclampsia (3.8%), diabetes mellitus (5.2%) and
uterine fibroids (2.1%) are the first, the second and
the third leading diseases among older mothers,
respectively.
Keywords:
Older mother; mothers who had a live
first birth; National Hospital of Obstetrics and Gynecology
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những phụ nữ từ 35 tui tr lên sinh con đầu
lòng gi là con so m ln tui. Khi bà m ln tui
mang thai và sinh đẻ, đối với mẹ sẽ tăng nguy cơ
mắc bệnh: tiền sản giật, rau tiền đạo, u tử
cung [1],[2],[3]. Đối với con, thể gặp: non
tháng, ngôi bất thường, suy dinh dưỡng, ngạt…
Trên thế giới, tlệ mẹ sinh con lần đầu
tuổi trên 35 ngày càng ng trong những năm
gần đây, nguyên nhân rất khác nhau do lp gia
đình muộn, hay tiền s sinh, nạo hút thai,
hoặc xu hướng gần đây của một số phụ nữ là do
ưu tiên cho học vấn nghền ghiệp quyết
định sinh con muộn. Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu hướng này, khi càng ngày phụ
nữ càng tham gia góp phần quan trọng vào
mọi lĩnh vực đời sống kinh tế, chính trị và xã hội.
Nh tiến bộ của lĩnh vực chăm c sc
khe bà m tr sinh đã giảm bớt những tai
biến, tử vong cho mẹ con nên mẹ lớn tuổi đẻ
con so không còn nhiều áp lực nữa. Tuy nhiên có
rt ít nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về tỷ lệ, đặc
đim ca sn ph con so ln tui và thái độ xử t
sản khoa đối vi các sn ph này. Vì vy nghiên
cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm
của sản phụ lớn tuổi đẻ con so tại Bệnh viện Phụ
sản Trung ương trong 2 năm 2012 – 2013.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi
cứu, có so sánh.
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian: từ tháng 01 năm 2012 đến tháng
12 năm 2013
- Địa điểm: Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Nhóm nghiên cứu bao gồm sản phụ lớn tuổi
với tiêu chuẩn lựa chọn : tuổi sản phụ 35
tuổi, đẻ con so, tuổi thai ≥ 37 tuần và thai sống.
- Nhóm chứng các sản phụ <35 tuổi, đẻ
con so, tuổi thai ≥ 37 tuần và thai sống.
2.4 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
- Phương pháp chọn mẫu thuận tiện: Bao
gồm những hồ bệnh án thỏa mãn điều kiện
nghiên cứu được lấy từ 01/01/2012 đến
31/12/2013 tại BVPSTW. Tổng số đối tượng
nhómnghiên cứu là 765 đối tượng.Số hồ sơ bệnh
án nhóm chứng là 765 bệnh án.
2.5 Kỹ thuật thu thập thông tin: Điền thông
tin cho từng đối tượng nghiên cứu vào phiếu điều
tra dựa trên bệnh án tại bệnh viện Phụ sản Trung
Ương trong haim 2012 – 2013.
2.6 Phân tích xử sliệu: Các số liệu
sau khi thu thập được kiểm tra, làm sạch,
hoá và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 sau đó
xử thống bằng phần mềm SPSS 16.0. Các
số liệu được trình bày dưới dạng biểu đồ
bảng biểu.
2.7 Đạo đức nghn cứu: Tiến nh nghiên
cứu trung thực, các biến số ghi nhận được đều lấy
từ các số liệu có sẵn trên hồ bệnh án chứ không
can thiệp vào bệnh nhân. c thông tin c nhân
của đốiợng được giữ mật và hóa.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong số 765 đối tượng nghiên cứu lứa tuổi
gặp nhiều nhất 35-39 tuổi chiếm tỷ lệ
35,16%. Lứa tuổi gặp ít nhất 45, 56
trường hợp, chiếm tỷ lệ 3,66%.
Bảng 1. Nguyên nhân mln tui đ con so
Nguyên nhân
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Kết hôn muộn
404
52,8
Vô sinh
153
20,1
Tiền sử nạo, sảy thai
92
12
Không rõ nguyên nhân
116
15,1
Tổng
765
765
Nhận xét:
trong các nguyên nhân mẹ lớn
tuổi đẻ con so thì kết hôn muộn chiếm tlệ cao
nhất 52,8%. Đứng thứ 2 nguyên nhân sinh
20,1%. Bên cạnh đó 15,1% không c định
được nguyên nhân.
Bảng 2. So sánh cách thức có thai ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng
Cách thức có thai
Nhóm chứng
Nhóm nghiên cứu
p
OR
%
n
%
Tự nhiên
701
91,6
611
79,9
<0,05
1
Hỗ trợ sinh sản
64
8,4
154
20,1
2,76
Nhận xét:
Tỷ lệ thai tự nhiên chủ yếu
chiếm 91,6% nhóm chứng, 79,9% nhóm
nghiên cứu.Tỷ lệ có thai bằng phương pháp bơm
tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) thấp nhất
với 11 trường hợp (1,4%) nhóm chứng 9
trường hợp (1,2%) nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ
phải hỗ trợ sinh sản để có thai những sản phụ
trên 35 tuổi cao gấp 2,76 lần so với những sản
phụ dưới 35 tuổi, khác biệt ý nghĩa thống
với p<0,05.
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
6
Bảng 3. Tỷ lệ bệnh của con so lớn tuổi
so với nhóm chứng
Bệnh của mẹ
Nhóm
chứng
Nhóm
nghiên cứu
n
%
n
%
HPQ/BVP
5
0,65
1
0,13
TSG
11
1,44
29
3,79
TMáu/GTC
7
0,92
3
0,39
VG
3
0,39
2
0,34
Hellps
30
3,92
32
4,18
ĐTĐ
18
2,35
40
5,17
RTĐ
7
0,09
18
2,35
UXTC
10
1,31
16
2,09
U nang
2
0,26
2
0,26
Bệnh khác
33
4,3
12
1,72
Khoẻ mạnh
645
84,31
618
80,78
Nhận xét:
Bệnh lý TSG nhóm mẹ lớn tuổi
gặp 29 trường hợp chiếm 3,79% nhiều hơn
nhóm mẹ < 35 tuổi (1,44%). Bệnh UXTC
nhóm mẹ lớn tuổi 16 trường hợp chiếm
2,09% so với nhóm chứng (1,31%). ĐTĐ
nhóm mẹ lơn tuổi 5,17% chiếm tỷ lệ cao hơn
gấp 2,2, lần so với nhóm mẹ < 35 tuổi (2,35%),
khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Bảng 4. Mối liên quan giữa bệnh lý của mẹ và tình trạng sản phụ lớn tuổi
Bệnh lý của mẹ
Nhóm nghiên cứu
Nhóm chứng
p
OR
n
%
n
%
Có bệnh
147
19,2
120
15,7
<0,05
1
Không bệnh
618
80,8
645
84,3
1,28
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh của nhóm nghiên cứu gấp 1, 28 lần so với nhóm chứng, khác biệt ý
nghĩa thống kê với p<0,05.
Bng 5. Mi liên quan gia tình trng bnh lý và nhóm tui sn ph ln tui
Bệnh lý
Nhóm tuổi
Mắc bệnh
Không mắc bệnh
p
n
%
n
%
35 39 tuổi
48
32,5
365
59,2
< 0,05
≥ 40 tuổi
99
67,5
253
40,8
Tổng số
147
19,2
618
80,7
Nhận xét:
Tỷ lệ mắc bệnh nhóm sản phụ
40 tuổi 67,5%. Tỷ lệ mắc bệnh nhóm sản
phụ 35 - 39 tuổi 32,5%. Tỷ lệ mắc bệnh
nhóm sản phụ 40 tuổi cao hơn, khác biệt ý
nghĩa thống kê với p< 0,05.
IV. BÀN LUẬN
4.1 Về nguyên nhân sinh con so khi mẹ
lớn tuổi: Qua phân tích các số liệu thu được
trong từng bệnh án, chúng tôi thấy hai
nguyên nhân chính khai thác được, đó là kết hôn
muộn sinh. Trong đó số sản phụ
nguyên do kết hôn muộn nhiều nhất chiếm
50,8% trong tổng số mẹ lớn tuổi đẻ con so, tiếp
đến nguyên nhân do sinh chiếm 20,1%,
còn lại do tiền sử nạo thai, sẩy thai
không rõ nguyên nhân.
Khi so sánh kết quả này với một số nghiên
cứu khác chúng tôi thấy như sau:
Tác gi
Nước
Kết hôn muộn
Vô sinh
Nguyên nhân khác
Kessler
Israel
40,8%
22,4%
Tiền sử nạo. sử dụng thuốc tránh
thai, không rõ nguyên nhân.
Morrison
Canada
-
22%
Sẩy thai, không rõ nguyên nhân.
Tuck
Anh
-
26,9%
Tô Thị Thu Hằng
(2000)
68,9%
13,9%
Tiền sử sẩy, nạo thai, không rõ
nguyên nhân
Như vậy kết quả của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với kết luận của những nghiên cứu khác, đó
nguyên nhân của mẹ lớn tuổi đẻ con so chủ yếu là do kết hôn muộn và vô sinh [4], [5], [6].
4.2 Cách thức có thai. Từ kết quả nghiên
cứu chúng tôi thấy rằng những phụ nữ < 35 tuổi
đẻ lần đầu khả năng có thai tự nhiên cao gấp
2,76 lần so với những phụ nữ ≥ 35 tuổi. Kết quả
này hoàn toàn phù hợp với những phân tích
ngay từ đầu phụ nữ từ 35 tuổi trở lên thường
gặp những vòng kinh không phóng noãn, điều
này làm chúng ta liên tưởng đến do sinh
những năm cuối của tuổi sinh đẻ. Đặc biệt theo
tác giả Phạm Thị Minh Đức, vào khoảng tuổi 45
buồng trứng người phụ nữ, số nang trứng
đáp ứng với kích thích của FSH LH còn rất ít
[7]. Như vậy kết quả này hoàn toàn tương xứng
với kết quả trên: một trong 2 nguyên nhân
chính mẹ đẻ con so lớn tuổi là do vô sinh, nên tỷ
lệ thai tự nhiên thấp hơn so với nhóm mẹ đẻ
con so < 35 tuổi.
4.3 Bệnh lý mẹ trong thời kỳ thai nghén.
Sinh đẻ là thiên chức của người phụ nữ trong
trường hợp bình thường thì không ảnh hưởng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
7
xấu đến sức khoẻ nói chung của người ph
nữ. Tuy nhiên nếu sinh đẻ khi tuổi đã cao thì đó
hoàn cảnh không tốt có thể y ra những
bệnh mới làm nặng thêm những bệnh cũ
từ trước. Thật vậy, tkết quả thu được nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy rằng tỉ lệ mắc bệnh
nói chung trong khi mangthaicủa nhóm mẹ ≥ 35
tuổi chiếm 19,22% cao hơn1,28 lần so với nhóm
mẹ <35 tuổi (15,69%). Đặc biệt các bệnh tăng
huyết áp, tiền sản giật, đái tháo đường, u tử
cungở nhóm mẹ lớn tuổi đẻ con so cao hơn hẳn
nhóm mẹ tuổi <35. Tỷ lệ bệnh tật nghiên cứu
của chúng tôi ít hơn so với một số các nghiên
cứu khác: Tô Thị Thu Hằng nghiên cứu cho thấy
tỷ lệ mắc bệnh trong khi mang thai của nhóm
mẹ 35 tuổi chiếm 23,5 %. Tỷ lệ bệnh của con
so mẹ lớn tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn trong tiêu chuẩn nghiên cứu chúng
tôi chỉ lấy trường hợp mẹ đcon so đủ tháng,
thai sống, như vậy đã loại đi rất nhiều các
trường hợp mẹ bệnh rồi, tỷ lệ mẹ bệnh
nằm trong nhóm đẻ non, sinh non yếu, tử
vong rất cao.
Từ kết quả thu được chúng tôi thấy rằng
trong tổng số 147 sản phmắc bệnh trong quá
trình thai nghén của nhóm mẹ lớn tuổi thì 29
trường hợp mắc bệnh tiền sản giật chiếm 19,73
% trong tổng số mắc bệnh chiếm 3,79%
trong tổng số mẹ lớn tuổi đcon so nhiều hơn
so với nhóm mẹ trẻ tuổi (1,9%). Nhiều nghiên
cứu của tác giả khác cũng cho rằng tỉ lệ mắc
tiền sản giật cao trong nhóm mẹ lớn tuổi, tuy
nhiên sự hơn kém nhau chút ít. Tlệ này của
nghiên cứu chúng tôi thấp hơn so với các nghiên
cứu khác, n so với nghiên cứu của Prysak
(2,7%), kết quả nghiên cứu của Kessler
(11,2%), hay 11,9% như trong nghiên cứu của
Thị Thu Hằng [2], [4], [8]. Nguyên nhân kết
quả của chúng tôi thấp hơn vì trong nghiên
cứu của chúng tôi chỉ lấy các sản phụ con so đủ
tháng, trong khi tỷ lệ mẹ bệnh tật khá cao
những thai phụ đẻ non.
Từ kết quả thu được cho thấy số sản phụ
mắc bệnh u tử cung trong nhóm mẹ lớn tuổi
16 trường hợp chiếm 10,88 % nhiềuhơnso với
nhóm mẹ trẻ tuổi (10 trường hợp chiếm 8,3 %).
Tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu của Prysak (3,7%)
[8], Kessler (5,1%) [4]. Nhưng tlệ mắc u tử
cung trong nhóm mẹ lớn tuổi của nghiên cứu
chúng tôi lại thấp hơn khi so với kết quả nghiên
cứu của Blanc (17,37%). Trong những trường
hợp u tử cung đươc lựa chọn trong nghiên
cứu của chúng tôi bao gồm những bệnh nhân đã
được phát hiện u xơ tử cung từ trước đẻ và gồm
cả những trường hợp phát hiện u tử cung
trong mổ đẻ trong lúc kiểm soát tử cung sau
đẻ, có lẽ do vậy mà tỉ lệ mắc u tử cung trong
nhóm mẹ lớn tuổi của nghiên cứu này cao hơn
nhiều khi so với nhóm mẹ trẻ tuổi do tỉ lệ mổ đ
trong nhóm mẹ lớn tuổi cao hơn trong khi mổ
đẻ sẽ điều kiện phát hiện được cả những u
xơ tử cung nhỏ.
tỷ lệ sinh con những sản phụ lớn tuổi
đang tăng lên trong nhiều quốc gia, mặt khác
rau tiền đạo lứa tuổi này gây ra những hậu
quả biến chứng nguy hiểm hơn, nên các nghiên
cứu về sản khoa trong ngoài nước rất quan
tâm đến nguy tăng khả năng bị mắc rau tiền
đạo phụ nữ sinh đẻ muộn. Kết quả nghiên
cứucho thấy tỷ lệ mắc rau tiền đạo trong nhóm
mắc bệnh 12,2% chiếm 2,35 % trong
tổng số các sản phụ 35 tuổi đẻ con so; cao
hơn so với nhóm mẹ < 35 tuổi (0,9%). Tỷ lệ này
của chúng tôi thấp hơn so với Thị Minh
Phương (4,5%) [1] khi tác giả này nghiên cứu
tỷ lệ rau tiền đạo của các mẹ lớn tuổi đẻ con so
nhẹ cân.
V. KẾT LUẬN
Lứa tuổi gặp nhiều nhất trong nm nghiên cứu
35 - 39 chiếm tỷ l 35,16%. do sinh con
muộn kết hôn muộn (52,8%), sinh (20,1%).
Tỷ lệ phải htrợ sinh sản đthai nhóm sản
ph lớn tuổi (≥35 tuổi) cao gấp 2,76 lần so với
nhóm sản phtrtuổi. Bệnh thường gặp nhất
của nhóm sản phụ lớn tuổi sinh con là tiền sản giật
(3,8%), sau đó lần ợt u xơ tử đái tháo đường
và u tử cung với tỷ lệ 5,2% và 2,1%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th Minh Phương (2006), Nghiên cu mt
s yếu t liên quan ca m ln tuổi đẻ con so nh
cân tại BVPSTƯ trong 5 năm (2001 - 2005), Lun
văn Thạc sĩ y học, Đại hc Y Hà Ni.
2. Th Thu Hng (2001), Nghiên cu tình hình
các m ln tuổi đẻ con so ti vin BVBMTSS t
năm 1996 - 2000, Luận văn Thạc y học, Đại hc
Y Hà Ni.
3. Phan Trường Duyt (2003),Lâm sàng sn ph
khoa, Phn Sn khoa, trang 97, 106, 142, 168 .
4. Kessler I., Lancet M., Borenstein R. cng
s. (1980). The problem of the older primipara.
Obstet Gynecol, 56(2), 165169.
5. Morrison I. (1975). The elderly primigravida. Am
J Obstet Gynecol, 121(4), 465470.
6. Tuck S.M., Yudkin P.L., Turnbull A.C.
(1988). Pregnancy outcome in elderly
primigravidae with and without a history of
infertility. Br J Obstet Gynaecol, 95(3), 230237.
7. Phm Th Minh Đức (1987),sở sinh hc
của chăm sóc sc kho sinh sn, Chiến lược dân
s và sc khe sinh sn, trang 106 - 114 .
8. Prysak M., Lorenz R.P., Kisly A. (1995).
Pregnancy outcome in nulliparous women 35 years
and older. Obstet Gynecol, 85(1), 6570.