
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
4
màng phổi, dẫn lưu màng phổi bị tắc, xử trí:
bơm rửa làm sạch khoang màng phổi, lấy hết giả
mạc, đặt thêm 01 dẫn lưu màng phổi để bơm
rửa hàng ngày. Nguyên nhân được xác định do
đặt 2 dẫn lưu vùng cổ quá sâu xuống trung thất,
làm dịch vùng cổ chảy xuống màng phổi phải
gây áp xe, đây cũng là bệnh nhân nằm viện sau
mổ dài ngày nhất 26 ngày.
+ Khàn tiếng sau mổ:
có 3 trường hợp, trong
đó có 1 trường hợp khàn nặng sau mổ, được
hướng dẫn tập nói trước khi ra viện, sau 02 tuần
hẹn tái khám chỉ còn khàn nhẹ, 2 trường hợp
khàn nhẹ và nói lại được bình thường khi ra viện.
+ Xì miệng nối thực quản cổ:
đây cũng là biến
chứng thường gặp, tỉ lệ dao động 10%. Tỷ lệ rò
miệng nối thực quản cổ của các tác giả khác từ
2,3- 11% [2],[3], chúng tôi gặp 3 trường hợp xì
miệng nối là các bệnh nhân bước đầu thực hiện
phẫu thuật, khi chưa có nhiều khinh nghiệm tạo
hình dạ dày và khâu nối, từ bệnh nhân thức 12 về
sau khi có kinh nghiệm trong tạo hình ống dạ
dày, khâu nối thi không còn xì rò thực quản cổ. 3
trường hợp này được điều trị nội khoa bảo tồn
bằng hút liên tục và nuôi dưỡng qua thông hỗng
tràng, không phải phẫu thuật lại.
+ Hẹp miệng nối thực quản cổ:
đây cũng là
biến chứng thường gặp, giao động 25% theo y
văn, chúng tôi gặp 1 trường hợp hẹp miệng nối
sau mổ 1 tháng, được nong miệng nối qua nội
soi ổn định.
V. KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt thực quản là một phẫu
thuật lớn, phức tạp nhưng nếu cơ sơ điều trị có
đội ngũ phẫu thuật viên có kinh nghiệm về phẫu
thuật tiêu hóa, kỹ năng phẫu thuật nội soi, được
trang bị đầy đủ các thiết bị phẫu thuật nội soi,
kết hợp việc chuẩn bị bệnh nhân tốt thì vẫn có
thể tiến hành thực hiện phẫu thuật cắt thực
quản nội soi tại các bệnh viện tuyến tỉnh với tỷ
lệ tai biến, biến chứng có thể chấp nhận được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ermanno Ancona Volker Budach, Gemma
Gatta et al (2009), Esophageal cancer, Start
Oncology in Europe,7th Edition,pp1-2.
2. Lâm Việt Trung, Nguyễn Minh Hải, Võ Tấn
Long và cộng sự (2012), Đánh giá tính khả thi,
an toàn và kết quả ngắn hạn trong phẫu thuật nội
soi điều trị UTTQ, Phẫu thuật nội soi, tập 2, số 1,
tr. 48-52.
3. Mehran RJ (2008): “Minimally Invasive Surgical
Treatment of Esophageal Carcinoma”, Gastrointest
Cancer Res, 2: 283 – 286.
4. Scheepers JJG (2007): “Thoracoscopic resection
for esophageal cancer: A review of literature”, J
Minim Access Surg, 3(4): 149– 160.
5. Akiyama H (1994): “Radical Lymph Node
Dissection for Cancer of the Thoracic Esophagus”,
Annals of Surg, 220 (3): 364 - 373.
6. Herbella FA (2010): “Minimally invasive
esophagectomy”, World J Gastroenterol,16(30):
3811-3815.
7. Nguyen NT (2003): “Thoracoscopic and
Laparoscopic Esophagectomy for Benign and
Malignant Disease: Lessons Learned from 46
Consecutive Procedures”. J Am Coll Surg, 197(6):
902 - 913.
8. Triệu Triều Dương (2008), Nghiên cứu phẫu
thuật nội soi điều trị bệnh UTTQ tại Bệnh viện 108,
Y học TP. Hồ Chí Minh, 12, tr. 200-2003.
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHỤ LỚN TUỔI ĐẺ CON SO
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Mạnh Thắng*
TÓM TẮT2
Nghiên cứu thực hiện trên 765 sản phụ lớn tuổi đẻ
con so tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 năm
2012 và 2013. Kết quả cho thấy tỷ lệ sản phụ lớn tuổi
đẻ con gặp nhiều nhất trong nhóm từ 35 – 39 tuổi. Lý
do sinh con muộn là kết hôn muộn (52,8%), vô sinh
(20,1%). Tỷ lệ phải hỗ trợ sinh sản để có thai ở nhóm
sản phụ lớn tuổi (≥35 tuổi) cao gấp 2,76 lần so với
nhóm sản phụ trẻ tuổi. Bệnh lý thường gặp nhất của
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Thắng.
Email: bsnguyenmanhthang@gmail.com
Ngày nhận bài: 24/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 10/5/2019
Ngày duyệt bài: 22/5/2919
nhóm sản phụ lớn tuổi sinh con là tiền sản giật
(3,8%), sau đó lần lượt là u xơ tử đái tháo đường và
u xơ tử cung với tỷ lệ 5,2% và 2,1%.
Từ khóa:
Sản phụ lớn tuổi, đẻ con so, Bệnh viện
Phụ sản Trung ương.
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF WOMEN WHO HAD
A LIVE FIRST BIRTH AT NATIONAL
HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY
A study was conducted on 765 women aged 35
and over (older women) conducted at National
Hospital of Obstetrics and Gynecology between 2012
and 2013. Most women having a live first birth aged
35-39 years. The reason of late pregnant women was
mostly late marriage (52.8%). The proportion of
assisted reproduction for pregnant older women is