MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH

HỌC CÁ RÔ PHI

1. Nguồn gốc và sự phân bố

Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi thuộc họ Cichlidae, bộ cá vược

Perciformes. Cho đến năm 1964, người ta mới biết khoảng 30 loài cá

rô phi, hiện nay con số đó khoảng 100 loài, trong đó khoảng 10 loài

có giá trị kinh tế. Những loài được

Nuôi phổ biến là cá rô phi vằn, rô phi xanh, rô phi đỏ và rô phi

đen trong đó loài nuôi phổ biên nhất là cá rô phi vằn.

Ngày nay cá rô phi không những được nuôi ở châu Phi mà đã được phát

tán và nuôi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới

và cận nhiệt đới. Trong vài chục năm trở lại đây, chúng mới thừc sự trở

thành loài cá nuôi công nghiệp, sản lượng lớn và giá trị kinh tế cao.

Cá rô phi vằn có tên khoa học là Oreochromis niloticus, là loài cá có thịt

ngon, giá trị thương phẩm cao, nhanh lớn và dễ nuôi ở các mô hình nuôi

khác nhau. Kết quả nghiên cứu những năm gần đây cho thấy nuôi đơn cá

rô phi hay nuôi ghép với các loài cá khác, cá sinh trưởng nhanh và rất ít

khi bị bệnh. Cá rô phi có khả năng chống chịu tốt với các môi trường

sống khác nhau và cho hiệu quả kinh tế cao.

2. Ðặc điểm hình thái một số giống cá rô phi nuôi phổ biến

Loài cá rô phi vằn Oreochromis niloticus: Toàn thân phủ vảy, ở phần

lưng có màu xám nhạt, phần bụng có màu trắng ngà hoặc xanh nhạt.

Trên thân có từ 7-9 vạch chạy từ phía lưng xuống bụng. Các vạch đậm

dọc theo vây đuôi ở từ phía lưng xuống bụng rất rõ (hình 1A). Cá rô phi

vằn là loài có kích cỡ thương phẩm lớn, lớn nhanh và đẻ thưa hơn cá rô

phi đen. Ðây là loài được nuôi phổ biên nhất trên thế giới và ở Việt Nam

hiện nay.

Loài cá rô phi đen Oreochromis mossambicus: Toàn thân phủ vảy, vảy ở

lưng có màu xám tro đạm hoặc xanh đến hơi nhạt. Phần bụng có màu

trắng xám hoặc xám ngà. Trên thân và vây đuôi không có các sọc chạy

từ phía lưng xuống bụng như ở cá rô phi vằn. Cá rô phi đen (còn cọi là

cá rô phi cỏ, rô phi sẻ) là loài lớn chậm, kích cỡ thương phẩm nhỏ, đẻ

mau nên không được ưa chuộng.

Ngoài ra còn một số giống cá rô phi khác như cá rô phi đỏ (cá diêu

hồng) cũng được nuôi khá phổ biến hiện nay, đặc biệt là ở ÐBSCL.

Rô phi vằn Rô phi đen

3. Hình 1:Hình thái ngoài của cá rô phi vằn và cá rô phi đen Thức

Thức ăn ăn

của cá

rô phi:

Tính ăn của cá rô phi thay đổi theo giai đoạn phát triển và môi trường

nuôi. Cá rô phi là loài cá ăn tạp nghiêng về thực vật, thức ăn chủ yếu là

tảo và 1 phần thực vật bậc cao và mùn bã hữu cơ. ở giai đoạn cá con từ

cá bột lên cá hương, thức ăn chủ yếu là động vật phù du (ÐVPD) và 1 ít

thực vật phù du (TVPD). Từ giai đoạn cá hương đến cá trưởng thành

thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và TVPD. Cá rô phi có khả năng tiêu

hoá các loài tảo xanh, tảo lục mà 1 số loài cá khác không có khả năng

tiêu hoá (hình 2). Ngoài ra cá rô phi còn ăn được thức ăn bổ sung như

cám gạo, bột ngô, các loại phụ phẩm nông

nghiệp khác.

Hình2: Thức ăn tự

Ðặc biệt cá rô phi có thể sử dụng rất có hiệu quả nhiên của cá rô phi:

thức ăn tinh như: cám gạo, bột ngô, khô dầu lạc, ÐVPD, TVPD và động

đỗ tương, bột cá ... và các phụ phẩm nông vật đáy

nghiệp khác. Trong nuôi thâm canh nên cho cá

ăn thức ăn có hàm lượng đạm cao (18-35% Protein).

Cá rô phi có nhu cầu dinh dưỡng gần giống với cá chép về thành phần

tinh bột (dưới 40%), canxi (1,5- 2%), P (1- 1,5%), K, Na chỉ có một điều

khác là thức ăn của cá rô phi yêu cầu về hàm lượng đạm thấp hơn. Ðiều

này rất có ý nghĩa khi chế biến thức ăn công nghiệp cho cá rô phi.

4. Sinh trưởng

Tốc độ lớn của cá rô phi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thức

ăn, mật độ thả và kỹ thuật chăm sóc. Khi nuôi thâm canh cá lớn

nhanh hơn khi nuôi bán thâm canh hay là nuôi ghép.

Giai đoạn cá hương, trong ao nuôi cá từ hương lên giống, cá rô phi

vằn có tốc độ sinh trưởng khá nhanh từ 15- 20 gam/tháng. Từ tháng

nuôi thứ 2 đến tháng nuôi thứ 6 tăng trưởng bình quân ngày có thể

đạt 2,8-3,2g/con/ngày. Cá rô phi vằn có thể đạt trọng lượng bình

quân trên 500g/con sau 5-6 tháng nuôi.

5. Sinh sản

5.1 Thành thục sinh dục

Trong điều kiện ao nuôi cá rô phi thành thục sinh dục vào tháng thứ

3, 4 khi cá có trọng lượng thông thường là100-150g/con (cá cái). Tuy

vậy kích thước thành thục sinh dục của cá rô phi phụ thuộc vào điều

kiện chăm sóc, điều kiện nhiệt độ và độ tuổi. Cá nuôi trong mô hình

thâm canh năng suất cao cá cái tham gia sinh sản lần đầu sinh sản

khi trọng lượng đạt trên 200g trong khi đó ở điều kiện nuôi kém, cá

cái bắt đầu đẻ khi trọng lượng cơ thể mới khoảng 100g.

5.2 Chu kỳ sinh sản của cá rô phi

Hầu hết các loài cá rô phi trong giống Orechromis đều tham gia sinh

sản nhiều lần trong 1 năm. Trong điều kiện khí hậu ấm áp cá rô phi

đẻ quanh năm (10 11 lứa ở các tỉnh phía nam; 5-7 lứa ở các tỉnh

phía Bắc). Quan sát buồng trứng cá rô phi cho thấy: trong buồng

trứng lúc nào cũng có tất cả các loại trứng, từ loại non nhất đến loại

chín sẵn sàng rụng để đẻ. Vì vậy trong tự nhiên ở các ao nuôi cá rô

phi chúng ta gặp rất nhiều cá con ở các cỡ khác nhau (trừ ao nuôi cá

rô phi đơn tính). Số lượng trứng mỗi lần đẻ từ vài trăm trứng đến

khoảng 2000 trứng. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi thường kéo dài từ

3 4 tuần (tính từ lần đẻ này đến lần

đẻ tiếp theo).

5.3 Tập tính sinh sản Hình 3: Phân biệt đực cái cá rô

Ðến thời kỳ thành thục, vào mùa phi

sinh sản các đặc điểm sinh sản thứ

cấp của cá rô phi rất rõ. Cá đực có màu hồng hoặc hơi đỏ ở dưới

cằm, viền vây ngực, vây lưng và vây đuôi, khi đó ở con cái có màu

hơi vàng. Ngoài ra con cái xoang miệng hơi chễ xuống (bảng 1, hình

3).

Bảng 1: Phân biệt cá đực và cá cái rô phi

Ðặc điểm

phân biệt Cá đực Cá cái

Nhỏ, hàm dưới trễ do

Ðầu To và nhô cao ngậm trứng và con

Vây lưng và vây

đuôi sặc sỡ có màu

Màu sắc hồng hặc hơi đỏ. Màu nhạt hơn

2 lỗ: Lỗ niệu sinh

dục và lỗ hậu môn. Lỗ niệu và lỗ 3 lỗ: Lỗ niệu, lỗ sinh

sinh dục dục và lỗ hậu môn

Ðầu thoát lỗ niệu

sinh dục dạng lồi, Dạng tròn, hơi lồi và

Hình dạng hình nón dài và không nhọn như ở cá

huyệt nhọn. đực

Trước khi đẻ cá đực đào tổ xung quang bờ ao, nơi có nền đáy

cứng, độ sâu mực nước 50 60 cm. Hố hình lòng chảo, đường kính tổ

đẻ từ 30 40 cm, sâu 7 10 cm. Cá cái đẻ trứng vào tổ, cá đực tiến hành

thụ tinh, sau khi thụ tinh cá cái nhặt hết trứng vào miệng để ấp.

- ở nhiệt độ 280C thời gian ấp khoảng 4 ngày

- ở nhiệt độ 300C thời gian ấp khoảng 2-3 ngày

- ở nhiệt độ 200C thời gian ấp khoảng 6 ngày

Cá sau khi nở lượng noãn hoàng lớn, cá rất yếu, cá mẹ tiếp tục ấp

trong miệng từ 4 6 ngày, cá mẹ nhả con và vần tiếp tục bảo vệ ở phía

dưới trong 1-2 ngày đầu. Cá bột khi còn nhỏ thường bơi thành đàn

xung quanh ao, có thể quan sát được vào lúc sáng sớm