B.H. Thanh et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 252-257
252 www.tapchiyhcd.vn
NUTRITIONAL STATUS CHARACTERISTICS IN FULL-TERM CHILDREN
FROM 0 TO 10 YEARS OF AGE IN THAI NGUYEN PROVINCE
Be Ha Thanh*, Nguyen Hong Phuong, Nguyen Van Son, Nguyen Van Bac
University of Medicine and Pharmacy, Thai Nguyen University - 284 Luong Ngoc Quyen, Thai Nguyen city,
Thai Nguyen province, Viet Nam
Received: 05/03/2025
Reviced: 28/3/2025; Accepted: 08/4/2025
ABSTRACT
Objective: To describe the characteristics of malnutrition from birth to 10 years of age among full-
term children in Thai Nguyen province.
Subjects and Methods: A cohort study was conducted on 703 full-term children with birth weights
≥ 2500g, born from 2012-2013 in 20 communes across 4 districts (midland and mountainous areas)
of Thai Nguyen province. Anthropometric data were collected at 9 time points from birth to age 10.
Nutritional status was classified according to WHO (2006) standards for children 0-5 years and WHO
(2007) standards for children 5-19 years.
Results: The prevalence of stunting increased rapidly during the first 24 months, peaking at 24
months (22.8% in girls, 17.2% in boys), and then declined at ages 6 and 10. Underweight peaked at
age 6, while wasting was most prevalent at birth and dropped below 3% at later time points. The
prevalence of overweight/obesity rose again at age 10, particularly in boys (20.3%).
Conclusion: Full-term children remain at risk of malnutrition, especially during the first 1000 days
of life and early primary school years. The study provides important evidence for monitoring growth
and designing age and sex-appropriate nutritional interventions.
Keywords: Children, full-term, malnutrition, Thai Nguyen.
*Corresponding author
Email: behathanh@tump.edu.vn Phone: (+84) 972767252 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66iCD4.2363
Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 252-257
B.H. Thanh et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 252-257
253
ĐẶC ĐIỂM SUY DINH DƯỠNG CA TR SINH ĐỦ THÁNG
T 0 ĐẾN 10 TUI TI TNH THÁI NGUYÊN
Bế Hà Thành*, Nguyn Hồng Phương, Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Văn Bắc
Trường Đại hc Y c, Đi hc Thái Nguyên - 284 Lương Ngọc Quyến, TP Thái Nguyên, tnh Thái Nguyên, Vit Nam
Ngày nhn bài: 05/03/2025
Ngày chnh sa: 28/3/2025; Ngày duyệt đăng: 08/4/2025
TÓM TT
Mc tiêu: Mô t đặc điểm suy dinh dưỡng giai đoạn t 0-10 tui ca tr sinh đủ tháng ti tnh Thái
Nguyên.
Đối tượng phương pháp: Nghiên cu thun tp trên 703 tr sinh đủ tháng, cân nặng 2500g,
sinh t năm 2012-2013 ti 20 thuc 4 huyn (trung du min núi) ca tnh Thái Nguyên. D
liu nhân trắc được thu thp ti 9 thời điểm t sinh đến 10 tui. Tình trng suy dinh dưỡng được
phân loi theo tiêu chun ca T chc Y tế Thế gii (2006) đối vi tr 0-5 tui và T chc Y tế Thế
gii (2007) đối vi tr 5-19 tui.
Kết qu: T l suy dinh dưỡng th thấp còi tăng nhanh trong 24 tháng đầu đời, đạt đỉnh 24 tháng
(22,8% nữ, 17,2% nam), sau đó giảm 6 và 10 tui. Th nh cân cao nht 6 tui, th gy còm ph
biến lúc sơ sinh và giảm v dưới 3% sau đó. T l tha cân, béo phì tăng tr li 10 tuổi, đặc bit
tr nam (20,3%).
Kết lun: Tr sinh đủ tháng vẫn nguy cơ suy dinh dưỡng, đặc biệt trong 1000 ngày đầu đời
giai đoạn đầu tiu hc. Nghiên cu cung cp bng chng quan trng phc v theo dõi tăng trưởng
và thiết kế can thiệp dinh dưỡng theo giai đoạn và gii tính.
T khóa: Tr em, đủ tháng, suy dinh dưng, Thái Nguyên.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng một vấn đề y tế công cộng nghiêm
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng thể chất,
phát triển trí tuệ sức khỏe lâu dài của trẻ em. Tại Việt
Nam, mặc tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em đã xu
hướng giảm trong những năm gần đây, nhưng vẫn còn
mức đáng lo ngại. Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia
(2023), tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp i trẻ dưới 5
tuổi 18,2%, thể nhẹ cân 9,7% và thể gầy còm
6,4% [1].
Tỉnh Thái Nguyên một địa phương đặc điểm địa
lý đa dạng, bao gồm cả vùng trung du và miền núi, nơi
chịu ảnh ởng rệt của điều kiện kinh tế, hội
bất bình đẳng y tế. Năm 2023, tỉ lệ suy dinh dưỡng
trẻ dưới 5 tuổi tại Thái Nguyên cao hơn trung bình toàn
quốc, với 19,8% thể thấp còi, 10,3% thể nhẹ cân
5,9% thể gầy còm [1]. Các nghiên cứu địa phương cũng
cho thấy sự chênh lệch giữa các vùng. Nghiên cứu của
Trương Thị Thùy Dương cộng sự (2023) tại huyện
Phú Bình ghi nhận tlệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi 17,5% [2]; trong khi đó, nhóm trẻ t6-10 tuổi
cũng cho thấy tỉ lệ suy dinh dưỡng như nghiên cứu của
Thị Hiệp cộng sự (2020) cho thấy tỉ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi 15,6% tại 3 tỉnh miền núi phía
Bắc, bao gồm Thái Nguyên [3].
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu hiện nay đều thiết
kế cắt ngang chỉ khảo sát tại một thời điểm cụ thể.
Phần lớn tập trung vào hai nhóm tuổi: trẻ dưới 5 tuổi
[2, 4-6] hoặc học sinh tiểu học từ 6 tuổi trở lên [3], [7].
Ít có nghiên cứu nào theo dõi liên tục một nhóm trẻ từ
lúc sinh đến 10 tuổi, giai đoạn phát triển nền tảng cả về
thể chất tâm thần. Đồng thời, hầu hết các nghiên cứu
hiện chưa phân tích sâu đặc điểm dinh dưỡng của
nhóm trẻ sinh đủ tháng, nhóm trẻ vốn nhiều tiềm
năng phát triển bình thường nhưng vẫn có nguy cơ cao
bị suy dinh dưỡng nếu không được theo dõi chăm
sóc đúng cách.
Khoảng trống nghiên cứu hiện nay chính là việc thiếu
các dữ liệu theo dõi dọc (thuần tập) về diễn biến tình
trạng dinh dưỡng của trẻ từ sinh đến 10 tuổi, đặc biệt
nhóm trẻ sinh đủ tháng tại c tỉnh miền núi như Thái
Nguyên. Việc nhận diện các giai đoạn có nguy cơ suy
*Tác gi liên h
Email: behathanh@tump.edu.vn Đin thoi: (+84) 972767252 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66iCD4.2363
B.H. Thanh et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 252-257
254 www.tapchiyhcd.vn
dinh dưỡng cao, phân tích đặc điểm theo giới thời
điểm, sẽ sở quan trọng để xây dựng các chiến lược
can thiệp hiệu quả, phù hợp với từng lứa tuổi đặc
điểm địa phương.
Xuất phát tthực tiễn đó, nghiên cứu này được tiến
hành nhằm mô tả đặc điểm suy dinh dưỡng của trẻ sinh
đủ tháng từ 0-10 tuổi tại tỉnh Thái Nguyên, từ đó cung
cấp bằng chứng khoa học phục vụ công tác quản lý
can thiệp dinh dưỡng cho trẻ em tại cộng đồng.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Các trẻ sinh đủ tháng tại 20 xã thuộc 4 huyện của tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian từ năm 2012-2023 thỏa
mãn các tiêu chuẩn nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: trẻ cân nặng lúc sinh 2500g,
có đầy đủ dữ liệu về nhân trắc các giai đoạn, bmẹ
trẻ đồng ý cho trẻ tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ sinh non tháng hoặc gtháng,
trẻ nhẹ cân so với tuổi thai, trẻ sinh đôi, sinh ba, trẻ bị
các dị tật bẩm sinh hoặc các bệnh rối loạn chuyển hóa
di truyền, trẻ không tham gia đánh giá đầy đủ tại các
giai đoạn nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu thuần tập.
- Thời gian địa điểm nghiên cứu: nghiên cứu thực
hiện tnăm 2012-2023 tại 20 thuộc 4 huyện của tỉnh
Thái Nguyên, trong đó 2 huyện trung du (Đại Từ,
Phú Lương) 2 huyện miền núi (Định Hóa, Võ Nhai).
- Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cmẫu cho nghiên
cứu mô tả.
n = Z21 - α/2 ×
p × (1 - p)
d2
Trong đó: n c mu ti thiu cn có; α = 0,05 (mc
ý nghĩa thống ); Z1-α/2 = 1,96 (h s gii hn tin cy
cho mức ý nghĩa 95%); d = 0,05 (độ chính xác mong
mun); p = 19,8% (t l tr suy dinh ng thp còi
dưới 5 tui tại Thái Nguyên năm 2023 [1]). Thay vào
công thc đưc c mu ti thiu là 244 tr.
- Chn mu: trong tng s 1599 tr sinh năm 2012-
2013 ti 20 thuc 4 huyn ca Tnh Thái Nguyên,
chúng tôi chọn được 703 tr đủ tháng, cân nng
2500g, có đầy đủ d liu v nhân trc các giai đoạn.
- Ch s, biến s nghiên cu: tui thai, gii tính tr, tui
m, hc vn ca m. Phân loi suy dinh dưỡng ca tr
t 0 đến 5 tui theo chun ca T chc Y tế Thế gii
(2006), phân loi suy dinh dưỡng ca tr t 5-19 tui
theo chun ca T chc Y tế Thế gii (2007). Suy dinh
dưỡng được ghi nhn khi các ch s cân nng theo tui
(WAZ), chiu cao theo tui (HAZ), cân nng theo chiu
cao (WHZ) < -2SD, trong đó suy dinh dưỡng th nh
cân khi WAZ < -2SD, suy dinh dưỡng th thp còi khi
HAZ < -2SD, tr tha cân khi ch s khối thể theo
tui (BAZ) là 2SD < BAZ ≤ 3SD, tr béo phì khi BAZ
> 3SD.
2.3. Phương pháp thu thập s liu
- Nhóm nghiên cu thu thp thông tin ca ph n t khi
bắt đầu thai, theo dõi đến khi tr ra đời (nhóm nghiên
cu thu thp tui thai, cân nng lúc sinh ca tr để phân
loi tr).
- Các ch s nhân trc ca tr đã thu thập ti các thi
điểm: ngay sau sinh, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, 18 tháng, 24 tháng, 6 tui, 10 tui. Các s đo
nhân trc ca tr lúc sinh được đo tại nơi sinh (bệnh
vin hoc trm y tế trong vòng 24 gi đầu sau sinh).
Các ch s nhân trc thu thp các thời điểm còn li
được đo tại trm y tế. Các s đo nhân trắc đều được
thc hin 2 ln và ly giá tr trung bình. Phương pháp
cân đo dựa vào hướng dn ca T chc Y tế Thế gii
(2006) [8]. Phân loi tình trạng suy dinh dưỡng theo
tiêu chun ca T chc Y tế Thế gii (2006 và 2007).
2.4. Phương pháp x lý s liu
Phân tích x s liu bng phn mm Stata 17.0.
Trước khi s dng các phép thng kê, s liu (các biến
số) được kiểm định v phân b chun.
2.5. Đạo đức trong nghiên cu
Tuân th c nguyên tc v đạo đức trong nghiên cu
y hc. Nghiên cứu đã được phê duyt ca Hội đồng Đạo
đức Bnh vin Trung ương Thái Nguyên (s
515/HĐĐĐ-BVTWTN, ngày 03 tháng 6 năm 2022).
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm chung ca đối tượng nghiên cu
Bng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu (n = 703)
S ng
T l (%)
Đặc điểm ca tr
khi sinh
Tui thai (tun)
39,52 ± 1,29
Gii tính
Tr nam
355
50,50
Tr n
348
49,50
B.H. Thanh et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 252-257
255
Đặc điểm ca m
Tui
< 25
271
38,55
25-29
267
37,98
≥ 30
165
23,47
Hc vn
Tiu hc
49
6,97
Trung học cơ sở
402
57,18
Trung hc ph thông
180
25,60
Nhn xét: Tui thai trung bình khi sinh ca tr trong khong 39-40 tun. T l tr nam và tr n tương đối tương
đồng (nam 50,5% và n 49,5%). Bà m dưới 25 tui chiếm t l cao nht (38,55%), tiếp theo là nhóm tui 25-29
(37,98%) và nhóm trên 30 tui (23,47%). Phn ln bà m có trình độ hc vn mc trung học cơ sở (57,18%).
3.2. Tình trạng suy dinh dưỡng ca tr t 0-10 tui
Biểu đồ 1. T l suy dinh dưỡng th thp còi c la tui ca tr theo gii
Nhn xét: T l suy dinh dưỡng th thp còi có s thay đổi theo độ tui, với xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn
t 3 tháng đến 24 tháng tui và gim dần sau đó. Trẻ nam có t l suy dinh dưỡng th thp còi cao hơn so vi tr
n hu hết các thời điểm kho sát tr thời đim lúc 3 tháng tui. T 6 tháng đến 24 tháng tui, t l suy dinh
dưỡng th thấp còi tăng mạnh c nam nữ, đạt mc cao nht lúc 24 tháng (22,8% tr n và 17,2% tr
nam), sau đó t l này gim dn c hai gii vào thời điểm 6 tui và 10 tui.
Biểu đồ 2. T l suy dinh dưỡng th nh cân ca tr các la tui theo gii
Nhn xét: T l suy dinh dưỡng th nh cân tăng dần theo tui cho c tr nam và tr n đạt mc cao nht lúc
tr 6 tui (tr nam 15,2% và tr n là 13,5%), sau đó t l này gim dn lúc tr 10 tui. Tr nam có t l suy dinh
dưỡng th nh cân cao hơn trẻ n hu hết các thời đim kho sát, ngoi tr lúc 24 tháng và 10 tui.
8.8
1.7
6.1 8.4
16.6 20.1
8.8 5.7
9.7
1.7
8.5 9.6
19.4
22.8
8.7
4.8
7.8
1.7 3.7
7.2
13.8
17.2
8.9 6.6
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Lúc sinh 3 tháng 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
6 tuổi
10 tuổi
%
Chung Nam
Nữ
0.7 1.0 3.7 4.3 6.4 6.1
14.4 11.7
0.9 1.4 4.2 5.6 6.8 5.6
15.2 11.6
0.6 0.6 3.2 2.9 6.0 6.6
13.5 11.8
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Lúc sinh 3 tháng 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
6 tuổi
10 tuổi
%
Chung Nam
Nữ
B.H. Thanh et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 252-257
256 www.tapchiyhcd.vn
Biểu đồ 3. T l suy dinh dưỡng th gy còm ca tr các la tui theo gii
Nhn xét: T l suy dinh dưỡng th gy còm cao nht vào lúc sinh (9,4% tr nam và 12,1% tr n), sau đó giảm
xuống dưới 3% các thời điểm khác. Tr nam và tr n t l suy dinh dưỡng th gầy còm tương đương nhau
hu hết các thời điểm khảo sát (dao động khong t 1,4% đến 2,9%).
Biểu đồ 4. T l tha cân, béo phì ca tr các la tui theo gii
Nhn xét: Tr nam có t l tha cân, béo phì cao hơn trẻ
n tt c các la tui. T l tha cân, béo phì tăng nhẹ
t lúc sinh đến 6 tháng tui c tr nam n. Sau 6
tháng tui, t l tr tha cân, béo phì gim dần và đạt
mc thp nht ti 6 tui (tr nam 7,0% và tr n 6,3%).
T l tha cân, béo phì tăng trở li thời điểm 10 tui,
đặc bit tr nam là 20,3%.
4. BÀN LUN
Kết qu nghiên cu cho thy tr sinh đủ tháng ti Thái
Nguyên vẫn nguy suy dinh dưỡng trong nhng
năm đầu đời, đặc biệt giai đoạn 0-24 tháng thi
điểm đầu tiu hc. T l suy dinh dưỡng th thp còi
tăng mạnh t 3 tháng đến 24 tháng tuổi, đạt đỉnh 24
tháng (22,8% n 17,2% nam), sau đó giảm dn
6 tui và 10 tuổi. Điều này phù hp vi nhiu nghiên
cứu trong ngoài nước cho rằng 1000 ngày đầu đời
giai đoạn “cửa s vàng” cho tăng trưởng nhưng cũng
d b tổn thương nếu không được chăm sóc đúng cách.
Ti Vit Nam, t l thp còi tr i 5 tuổi năm 2023
18,2% theo Viện Dinh ng Quc gia [1], trong khi
nghiên cu ca Phan Th Thanh Tâm cng s ti
huyện Phú Lương, tnh Thái Nguyên ghi nhn t l
12,4% [6]. Ngoài ra, nghiên cu ca Th Hip
cng s ti 3 tnh min núi phía Bắc năm 2020 cho thấy
t l thp còi hc sinh tiu hc là 15,6% [3], cao hơn
t l được ghi nhn nhóm 6-10 tui trong nghiên cu
ca chúng tôi, vốn đã giảm sau giai đoạn đỉnh điểm
24 tháng tuổi. Đim khác bit ca nghiên cu hin ti
là t l thp còi nhóm 6-10 tui gim rõ rt, điu này
không ph biến các nghiên cu ct ngang. Nguyên
nhân th do thiết kế thun tp giúp phn ánh quá
trình phc hồi tăng trưởng sau suy dinh dưỡng giai đoạn
sm, hoặc do đối tượng nghiên cu tr sinh đủ tháng,
đủ cân nng lúc sinh nhóm ít nguy thấp còi
bẩm sinh hơn.
T l suy dinh dưỡng th nh cân cũng tăng dần theo
tuổi và đạt đỉnh 6 tui (15,2% nam, 13,5% n),
sau đó giảm 10 tui. Kết qu này cao hơn so vi
nghiên cu ca Nguyn Hu Ng cng s ti Thái
Bình (2023), báo cáo t l nh cân 8,7% nhóm tr
t 7-10 tui [7]. Tuy nhiên, nghiên cu của Trương Th
Thùy Dương cng s ti Phú Bình, tnh Thái Nguyên
10.7
2.3 2.7 1.0 2.1 1.7
9.4
2.3 2.5 1.7 2.3 1.4
12.1
2.3 2.9 0.3 2.0 2.0
0
10
20
30
40
Lúc sinh 3 tháng 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
%
Chung Nam
Nữ
12.1 14.7 15.1 12.8 11.2 12.0
6.7
16.8
13.0 14.9 17.5 13.8 13.2 13.2
7.0
20.3
11.2 14.4 12.6 11.8 9.2 10.6
6.3
13.2
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Lúc sinh 3 tháng 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng
6 tuổi
10 tuổi
%
Chung Nam
Nữ