
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020
85
- Số lượng TB CD34+: Tỉ lệ tế bào CD34+
thu được 2.38 ± 0.92%, nồng độ tế bào CD34+
thu được 1.71 ± 0.510x106 TB/1ml. Số lượng tế
bào này giảm theo tuổi nhưng không đáng kể.
- Quy trình tách chiết vô khuẩn tuyệt đối
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế (2003), "Các giá trị sinh hc về huyết
hc", Các giá trị sinh hc người Việt Nam bình
thường thập kỷ 90 - thế kỷ 20. Nhà xuất bản Y
hc, Hà nội: tr. 73-78.
2. Nguyễn Thanh Bình (2012). Nghiên cứu đặc
tính và hiệu quả của khối tế bào gốc tự thân từ tủy
xương trong điều trị một số tổn thương xương,
khớp. Luận án tiến sĩ y hc: Trường ĐH Y Hà Nội.
3. Mehta J., Singhal S., Gordon L. et al. (2002),
"Cobe Spectra is superior to Fenwal CS 3000 Plus
for collection of hematopoietic stem cells", Bone
Marrow Transplantation, 29(7): p. 563-567
4. Pal R, Venkataramana NK, Bansal A et al.
(2009). Ex vivo-expanded autologous bone
marrow-derived mesenchymal stromal cells in
human spinal cord injury/ paraplegia: A pilot
clinical study. Cytotherapy , 897-911.
5. P. Hernandez, L. Cortina, H. Artaza et al.
(2007), "Autologous bone-marrow mononuclear
cell implantation in patients with severe lower limb
ischaemia: A comparison of using blood cell
separator and Ficoll density gradient
centrifugation", Atherosclerosis, 194: p. e52–e56
6. Pösel C, Möller K, Fröhlich W, Schulz I,
Boltze J, Wagner D-C (2012) Density Gradient
Centrifugation Compromises Bone Marrow
Mononuclear Cell Yield. PLoS ONE 7(12): e50293.
doi: 10.1371/ journal.pone. 0050293
7. Sykova E, Homola A, Mazzanec R et al.
(2006). Autuologous bone marrow transplantation
in patients with subacute and chronic spinal cord
injury. Cell Transplant , 675-87.
8. Yoon SH, Shim YS, Park YH et al. (2007).
Complete spinal cord injury treat- ment using
autologous bone marrow cell transplantation and
bone marrow stimulation with granulocyte
macrophage-colony stimulating factor: phase I/II
clinical train. Stem Cells , 2066-73.
ĐẶC ĐIỂM TAI NẠN BỎNG Ở TRẺ DƯỚI 6 TUỔI
ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NGOẠI CHẤN THƯƠNG BỎNG CỦA
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH, 2019
Nguyễn Thị Như Tú1, Võ Hồng Phong2,
Trần Thị Xuân Tâm2, Phan Trọng Lân3
TÓM TẮT21
Từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2019 tại Khoa
Ngoại Chấn thương bỏng Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Định, tổng số trường hợp bỏng ở trẻ em dưới 6 tuổi là
61 em, trong đó trẻ em gái bị bỏng nhiều hơn nam
giới chiếm 50,8%. Nạn nhân nhỏ nhất là 4 tháng tuổi
và lớn nhất là 70 tháng tuổi, trung bình là 23,9 ± 16,8
tháng tuổi; trẻ em từ 1-2 tuổi bị bỏng nhiều nhất
chiếm 45,9%. Nguyên nhân cao nhất là nước nóng
(nước sôi và thức ăn nóng) chiếm tỷ lệ 85,2%. Vị trí
thường gặp là bếp chiếm 39,4%, bàn ăn chiếm
26,2%, phòng khách chiếm 18%. Phần lớn tai nạn
bỏng xảy ra khi trẻ đang chơi chiếm 77%, trẻ đang ăn
chiếm 16,4%. Có đến 52 trẻ bị bỏng ghép, cả 02 mức
độ. Trẻ bị bỏng độ 2a chiếm 96,7%, kế đến là bỏng
độ 1 chiếm 75,4%. Tình trạng trẻ bị nhiễm trùng
chiếm 6,6%, bỏng nặng 29,5%, bỏng trung bình
29,5% và bỏng nhẹ 16,4%. Việc tăng cường hoạt
động truyền thông nhận diện nguy cơ gây bỏng, các vị
trí, hoàn cảnh thường gặp, các mức độ nguy hại do
bỏng gây ra là hết sức cần thiết.
1Sở Y tế Bình Định
2 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định
3Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Như Tú
Email: nhutu66@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 2.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
Từ khóa:
tai nạn bỏng, trẻ dưới 6 tuổi, tỉnh Bình Định.
SUMMARY
THE CHARACTERISTICS OF BURNING
ACCIDENT FOR CHILDREN UNDER 6 YEARS
OLD TREATED IN TRAUMATIC SURGERY
AND BURNING DEPARTMENT IN BINH
DINH GENERAL HOSPITAL, 2019
From July, 2019 to December, 2019 at the
Traumatic Surgery and Burning Department, Binh Dinh
General Hospital, the total number of burns in children
under 6 years old was 61, of which girls suffered
burns more than boy accounted for 50.8%. The
youngest victims were 4 months old and the oldest
were 70 months old, the average age was of 23.9 ±
16.8 months old; Children aged 1-2 years old burned
the most accounted for 45.9%. The highest cause was
hot water (boiling water and hot food) accounted for
85.2%. The common place was kitchens accounted for
39.4%, dining table accounted for 26.2%, living room
accounted for 18%. The majority of burns occurred
while children were playing (77%), eating (16.4%).
Up to 52 children burned with both 2 levels. Children
burned level 2 accounted for 96.7%, followed by level
1 burning accounted for 75.4%. The children with
infected burn accounted for 6.6%, severe burns
29.5%, average burns 29.5% and minor burns 16.4%.
Strengthening communication activities to identify the
risk of burns, common locations, circumstances, and
levels of harm caused by burns were extremely