TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
85
- S ng TB CD34+: T l tế bào CD34+
thu được 2.38 ± 0.92%, nồng độ tế bào CD34+
thu được 1.71 ± 0.510x106 TB/1ml. S ng tế
bào này gim theo tuổi nhưng không đáng k.
- Quy trình tách chiết vô khun tuyệt đi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B y tế (2003), "Các giá tr sinh hc v huyết
hc", Các giá tr sinh hc người Vit Nam bình
thường thp k 90 - thế k 20. Nhà xut bn Y
hc, Hà ni: tr. 73-78.
2. Nguyn Thanh Bình (2012). Nghiên cứu đặc
tính và hiu qu ca khi tế bào gc t thân t ty
xương trong điều tr mt s tn thương xương,
khp. Lun án tiến sĩ y hc: Trường ĐH Y Hà Nội.
3. Mehta J., Singhal S., Gordon L. et al. (2002),
"Cobe Spectra is superior to Fenwal CS 3000 Plus
for collection of hematopoietic stem cells", Bone
Marrow Transplantation, 29(7): p. 563-567
4. Pal R, Venkataramana NK, Bansal A et al.
(2009). Ex vivo-expanded autologous bone
marrow-derived mesenchymal stromal cells in
human spinal cord injury/ paraplegia: A pilot
clinical study. Cytotherapy , 897-911.
5. P. Hernandez, L. Cortina, H. Artaza et al.
(2007), "Autologous bone-marrow mononuclear
cell implantation in patients with severe lower limb
ischaemia: A comparison of using blood cell
separator and Ficoll density gradient
centrifugation", Atherosclerosis, 194: p. e52e56
6. Pösel C, Möller K, Fröhlich W, Schulz I,
Boltze J, Wagner D-C (2012) Density Gradient
Centrifugation Compromises Bone Marrow
Mononuclear Cell Yield. PLoS ONE 7(12): e50293.
doi: 10.1371/ journal.pone. 0050293
7. Sykova E, Homola A, Mazzanec R et al.
(2006). Autuologous bone marrow transplantation
in patients with subacute and chronic spinal cord
injury. Cell Transplant , 675-87.
8. Yoon SH, Shim YS, Park YH et al. (2007).
Complete spinal cord injury treat- ment using
autologous bone marrow cell transplantation and
bone marrow stimulation with granulocyte
macrophage-colony stimulating factor: phase I/II
clinical train. Stem Cells , 2066-73.
ĐẶC ĐIỂM TAI NẠN BỎNG Ở TRẺ DƯỚI 6 TUỔI
ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NGOẠI CHẤN THƯƠNG BỎNG CỦA
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH, 2019
Nguyễn Thị Như Tú1, Võ Hồng Phong2,
Trần Thị Xuân Tâm2, Phan Trọng Lân3
TÓM TẮT21
T tháng 7/2019 đến tháng 12/2019 tại Khoa
Ngoại Chấn thương bỏng Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Định, tổng số trường hợp bỏng ở trẻ em dưới 6 tuổi
61 em, trong đó trẻ em gái bị bỏng nhiều hơn nam
giới chiếm 50,8%. Nạn nhân nhỏ nhất 4 tháng tuổi
và lớn nhất là 70 tháng tuổi, trung bình là 23,9 ± 16,8
tháng tuổi; trẻ em từ 1-2 tuổi bị bỏng nhiều nhất
chiếm 45,9%. Nguyên nhân cao nhất ớc nóng
(nước sôi thức ăn nóng) chiếm tỷ lệ 85,2%. Vị trí
thường gặp bếp chiếm 39,4%, bàn ăn chiếm
26,2%, phòng khách chiếm 18%. Phần lớn tai nạn
bỏng xảy ra khi trẻ đang chơi chiếm 77%, trẻ đang ăn
chiếm 16,4%. đến 52 trẻ bị bỏng ghép, cả 02 mức
độ. Trẻ bị bỏng độ 2a chiếm 96,7%, kế đến bỏng
độ 1 chiếm 75,4%. Tình trạng trẻ bị nhiễm trùng
chiếm 6,6%, bỏng nặng 29,5%, bỏng trung bình
29,5% bỏng nhẹ 16,4%. Việc tăng cường hoạt
động truyền thông nhận diện nguy cơ gây bỏng, các vị
trí, hoàn cảnh thường gặp, các mức độ nguy hại do
bỏng gây ra là hết sức cần thiết.
1Sở Y tế Bình Định
2 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định
3Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Như Tú
Email: nhutu66@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 2.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
T khóa:
tai nạn bỏng, trdưới 6 tuổi, tỉnh Bình Định.
SUMMARY
THE CHARACTERISTICS OF BURNING
ACCIDENT FOR CHILDREN UNDER 6 YEARS
OLD TREATED IN TRAUMATIC SURGERY
AND BURNING DEPARTMENT IN BINH
DINH GENERAL HOSPITAL, 2019
From July, 2019 to December, 2019 at the
Traumatic Surgery and Burning Department, Binh Dinh
General Hospital, the total number of burns in children
under 6 years old was 61, of which girls suffered
burns more than boy accounted for 50.8%. The
youngest victims were 4 months old and the oldest
were 70 months old, the average age was of 23.9 ±
16.8 months old; Children aged 1-2 years old burned
the most accounted for 45.9%. The highest cause was
hot water (boiling water and hot food) accounted for
85.2%. The common place was kitchens accounted for
39.4%, dining table accounted for 26.2%, living room
accounted for 18%. The majority of burns occurred
while children were playing (77%), eating (16.4%).
Up to 52 children burned with both 2 levels. Children
burned level 2 accounted for 96.7%, followed by level
1 burning accounted for 75.4%. The children with
infected burn accounted for 6.6%, severe burns
29.5%, average burns 29.5% and minor burns 16.4%.
Strengthening communication activities to identify the
risk of burns, common locations, circumstances, and
levels of harm caused by burns were extremely
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
86
necessary.
Key words:
Burning accidents, children under 6
years olds, Binh Dinh province
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), nhiều quốc gia có thu nhập cao, tỷ lệ
tử vong do bỏng đã giảm tuy nhiên tỷ lệ tử vong
trẻ em do bỏng các nước thu nhập thấp
trung bình cao hơn gấp 7 lần so với các
nước thu nhập cao [9]. Năm 2004, gần 11
triệu người trên toàn thế giới đã bị bỏng nghiêm
trng ở mức độ cần được chăm sóc y tế [9].
Bỏng xảy ra chủ yếu nhà tại nơi làm
việc. c cuộc điều tra cộng đồng Bangladesh
Ethiopia cho thấy 80-90% số trường hợp
bỏng xảy ra nhà. Trẻ em phụ nthường bị
bỏng trong nhà bếp, từ các thùng chứa chất
lỏng nóng hoặc lửa, hoặc từ vnổ bếp ga. Nam
giới nhiều khả ng bị bỏng tại nơi làm việc
do cháy, bỏng, bỏng hóa chất và điện [9].
Theo Viện bỏng quốc gia tai nạn thương tích
v bỏng ở nước ta đứng hàng hai chỉ sau tai nạn
giao thông, mỗi năm có khoảng 15.000-16.000
bệnh nhân (BN) bỏng phải nhập viện [4]. Nghiên
cứu Nguyễn Thúy Quỳnh [3] tại 06 tỉnh Việt
Nam trẻ 0-4 tuổi bị chấn thương do bỏng chiếm
cao nhất với tlệ 44,2%. Năm 2018, Bệnh viện
đa khoa tỉnh Bình Định, 331 BN bỏng nhập
viện, trong đó trẻ dưới 6 tuổi chiếm một phần
ba. Tại Trung tâm Y tế An Nhơn 62 BN bỏng
nhập viện trong đó trẻ dưới 6 tuổi chiếm nhiều
nhất 46,8% [5]. Xuất phát từ thực tế đó, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm tai nạn bỏng
trẻ dưới 6 tuổi đang điều trị tại Khoa Ngoại
Chấn thương bỏng của Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Định, năm 2019
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Bnh nhân bng là tr em dưới 6 tui;
- Hồ bệnh án bệnh nhân bỏng trẻ em
dưới 6 tuổi.
2.2. Thời gian nghiên cứu: 07 tháng t
01/6/2019 đến 31/12/2019.
2.3. Đa đim nghiên cu: Tại Khoa Ngoi Chn
thương bng - Bnh vin đa khoa tnh Bình Đnh
2.4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
tả ngang.
2.5. Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu toàn bộ.
2.6. Biến số và chỉ số nghiên cứu:
- Tuổi: Tính theo số tháng, tính tuổi trung
bình theo tháng
- Giới: tỷ lệ % nam, nữ
- Thời gian xảy ra bỏng: tỷ lệ % sáng, chiều, tối
- Bị bỏng trong hoàn cảnh nào: tỷ lệ % ngủ,
ăn, chơi, tắm, khác
- Nơi xảy ra bỏng: tỷ lệ % nhà trẻ, bếp, bàn
ăn, nơi để xe máy, đang tham gia giao thông, tại
nhà, khác…
- Nguyên nhân gây bỏng: tỷ lệ % nước sôi,
thức ăn nóng, dầu mở sôi, đồ dùng nhà bếp, lửa,
hoá chất, điện, khác…
- Phân độ bỏng: tỷ lệ % độ 1, 2a, 2b, 3
- Vị trí bỏng: đùi, chân, tay, ng, cẳng tay,
mặt, lưng, bộ phận sinh dục, ngón tay…..
- Diễn tiến vết bỏng: tỷ lệ % nhiễm trùng,
biến chứng
2.7. Kỹ thuật thu thập thông tin bộ
công cụ thu thập thông tin. Điều tra viên
các điều dưỡng viên tại Khoa Ngoại chấn thương
bỏng đã được tập huấn về cách điều tra. H sẽ
trực tiếp thu thập thông tin bằng cách phỏng
vấn trực tiếp cha mẹ/người bảo hộ trẻ trong diện
nghiên cứu theo mẫu thống nhất tiếp tục thu
thập thêm một số thông tin n trống trên phiếu
dựa o hồ sơ bệnh án trong và sau khi BN ra viện.
Bộ công c nghiên cứu được nhóm nghiên
cứu tự xây dựng trên sở phát triển bộ phiếu
điều tra của tác giả Chirongoma (2017) [7].
2.8. Sai số các biện pháp khống chế
sai số. Sai số do trình độ của điều tra viên trong
khâu thực hiện phỏng vấn điền thông tin vào
phiếu điều tra thể không đồng đều (cao đẳng
hoặc đại hc).
Cách khng chế:
Mời điều tra viên kinh
nghim, k năng giao tiếp tt, trình độ t
cao đẳng, đi hc tr lên làm điều tra viên, tiến
hành tp hun k cho điều tra viên trước khi
tham gia điu tra, trong thi gian diễn ra điều
tra có trin khai hoạt động giám sát, sn sàng h
tr để gii quyết các khó khăn vướng mc;
- Bộ công cụ được thiết kế ràng, dễ hiểu,
thống nhất scvấn của các chuyên gia
về lĩnh vực y tế bỏng;
- Tiến hành điều tra thử nghiệm bộ câu hỏi
trước khi tiến hành điều tra;
- Điều tra viên n bộ giám sát sẽ được
tập huấn, giao nhiệm vụ cụ thể được giám sát
khi thực hiện các hoạt động điều tra.
2.10. Phương pháp quản lý, xử phân
tích số liệu
- Phiếu điều tra được kiểm tra, làm sạch,
hóa nhập liệu bằng phần mềm EpiData xử
lý số liệu trên phần mềm Stasta 14.00;
- Phân tích đơn biến để mô ttần suất, tỷ lệ
phần trăm các đặc điểm liên quan tai nạn bỏng; sự
khác biệt coi là có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
2.11. Đạo đức trong nghiên cứu
- Đề cương nghiên cứu được phê duyệt
thông qua Hội đồng xét duyệt đề ơng của
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
87
Ngành Y tế trước khi triển khai;
- Các thông tin của đối tượng nghiên cứu
được cam kết giữ bí mật chỉ sử dụng cho mục
đích của nghiên cứu;
- Việc khảo sát chỉ được thực hiện khi cha
mẹ/người giám hộ của ĐTNC đồng ý, tnguyện
tham gia.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm n số học của bệnh nhân
điều trị bỏng dưới 6 tuổi tại Khoa Ngoại
Chấn thương bỏng của Bệnh viện đa khoa
tỉnh Bình Định, năm 2019
Hình 3.1. Phân bố nạn nhân bỏng theo
nhóm tuổi và giới tính (n=61)
Nhận xét:
Trong số 61 nạn nhân bỏng trẻ
em dưới 6 tuổi ttrẻ em nữ bị bỏng chiếm tỷ
lệ 50,8% còn nam giới chiếm 49,2%.
Nạn nhân bị bỏng nhỏ nhất 4 tháng tuổi
lớn nhất 70 tháng tuổi, trung bình 23,9 ±
16,8 tháng tuổi; trẻ em độ tuổi t13 đến 24
tháng tuổi bị bỏng nhiều nhất chiếm 45,9%
(28/61), trong đó nam bị nhiều n nữ; kế đến
trẻ trên 2 tuổi chiếm 29,5% (18/61), nhóm
này thì nữ và nam ngang nhau 50%.
Tỷ lệ % về nam nữ của các nhóm tuổi không
khác biệt đáng kể (p>0,05).
3.2. Đặc điểm lâm sàng và một số ngun
nn gây bỏng ở đi tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân loại mức độ nặng của
bỏng theo diện tích bỏng (n=61)
Mức độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Nhẹ (<5%)
10
16,4
Trung bình (5-10%)
33
54,1
Nặng (>10%)
18
29,5
Nhận xét:
Tai nạn bỏng trẻ em dưới 6 tuổi
mức độ trung nh chiếm hơn một nửa
54,1%, kế đến bỏng nặng 29,5%, bỏng nhẹ
chiếm 16,4%
Bảng 3.2. Phân loại theo độ sâu của tổn
thương bỏng (n=61)
Phân độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Độ 1
46
75,4
Độ 2 a (nông)
59
96,7
Độ 2 b (sâu)
12
19,7
Nhận xét:
Trong số 61 trẻ thì đến 56 trẻ
bị bỏng cả 02 mức độ chiếm 91,8%; phần lớn
trẻ bị bỏng độ 2 a chiếm 96,7%, kế đến bỏng
độ 1 chiếm 75,4%.
Hình 3.2. Tình hình nhiễm trùng ở trẻ em
dưới 6 tuổi bị bỏng (n=61)
Nhận xét:
Nạn nhân bỏng trẻ em dưới 6
tuổi bị nhiễm trùng chiếm 6,6%
Hình 3.3. Phân bố nguyên nhân bỏng theo
nhóm tuổi (n=61)
Nhận xét:
Nguyên nhân gây ra tai nạn bỏng
cao nhất nước nóng chiếm tỷ lệ 85,2% trong
đó bỏng do nước i chiếm 50,8%, kế đến
thức ăn nóng chiếm tỷ lệ 34,4%, các nguyên
nhân y bỏng khác như: xe, điện, lửa, hóa
chất chiếm tỷ lệ thấp từ 1,6 6,6%.
3.3. Vị trí, thời gian hoàn cảnh
thường xảy ra tai nạn bỏng
Bảng 3.3. Vị trí xảy ra tai nạn bỏng
(n=61)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
24
39,4
16
26,2
05
8,2
11
18,0
03
4,9
02
3,3
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
88
Nhận xét:
Vị trí xảy ra tai nạn bỏng cao nhất
là bếp chế biến thực phẩm chiếm tỷ lệ 39,4%, kế
đến bàn ăn chiếm 26,2%, phòng tiếp khách
18% (có phích nước ng, bình trà), nơi để xe
máy 8,2%, một số vị trí khác như: phòng ngủ,
phòng tắm, tiệm làm tóc, sân vườn chiếm tlệ
thấp từ 3,3-4,9%
Hình 3.4. Thời điểm xảy ra tai nạn bỏng
Nhận xét:
Hơn nửa các tai nạn bỏng xảy ra
vào khoảng thời gian t12 giờ trưa đến 19 giờ
tối chiếm 52,5%, tai nạn bỏng ít xảy ra sau 19
giờ, chiếm 16,4%
Bảng 3.4. Hoàn cảnh xảy ra tai nạn bỏng
(n=61)
Hoàn cảnh
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Đang ngủ
01
1,7
Đang chơi
47
77,0
Đang ăn
10
16,4
Đang tắm
03
4,9
Nhận xét:
Phần lớn tai nạn bỏng xảy ra khi
trẻ đang chơi chiếm 77%, kế đến trẻ đang ăn
chiếm 16,4%, khi trẻ tắm ng cũng xảy ra
bỏng với tỷ lệ thấp.
Hình 3.5. Tình hình giám sát trẻ khi xảy ra
tai nạn bỏng (n=61)
Nhận xét:
Trong số 61 trẻ bị bỏng, 56 trẻ
có người giám sát, trong đó người giám sát trẻ là
cha hoặc mẹ chiếm tỷ lệ cao nhất 62,3%, kế đến
là ông/ bà 18%
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm tai nạn bỏng xảy ra đối
với trẻ em dưới 6 tuổi. Nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi nữ bị
bỏng cao hơn nam giới, chiếm 50,8% (Hình 3.1),
tương đồng nghiên cứu của Chirongoma cộng
sự (2017) trên 50 trẻ từ 0 đến 5 tuổi bị bỏng
nhập viện tại hai bệnh viện lớn Harare,
Zimbabwe; kết quả nghiên cứu cho thấy nữ bị
bỏng nhiều hơn nam với tỷ lệ lần lượt 54%
46%[7]. Ngược lại với nghiên cứu của Adil và
cộng sự (2016) trên 324 người bệnh bỏng nằm
điều trị tại Trung tâm Bỏng thuộc Bệnh viện Nhân
dân Karachi, Pakistan nam giới bị bỏng cao gấp
2,4 lần so với n giới [6], nghiên cứu của Thái
Quang Hùng và cộng sự (2006) tiến hành hồi cứu
hồ sơ những người bệnh bị bỏng nhập viện tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Đaklak trong khoảng thời
gian từ 1998 đến 2002 cũng cho thấy nam bị
bỏng nhiều hơn nữ [2], nghiên cứu của Nguyễn
Thị Như cộng sự năm 2018 trên 62 bệnh
nhân bỏng nhập viện điều trị tại Khoa Ngoại
Trung tâm Y tế An Nhơn tỉnh Bình Định thì nam bị
bỏng cao hơn nữ chiếm 64,5% [5]. Theo nhóm
nghiên cứu sự khác nhau về tỷ lệ nam và nữ giữa
các nghiên cứu có thể là do đối tượng nghiên cứu
của chúng tôi, của tác giả Chirongoma các tác
giả khác là không giống nhau.
4.2. Đặc điểm m sàng nguyên nhân
gây ra tai nạn bỏng. Nghiên cứu của Han Kim
(1998) tại Hàn Quốc tìm thấy nguyên nhân gây
bỏng thường gặp nhất do nước ng chiếm
55,4% [8] nghiên cứu của Thái Quang Hùng
(2006) ng tìm thấy nước ng nguyên nhân
gây bỏng phbiến chiếm 63,4% [2]. Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Như Tú cộng sự (2018) ng
tìm thấy nước nóng (nước sôi, thức ăn nóng, dầu
mỡ sôi) nguyên nhân gây bỏng cao nhất
chiếm 58,1% [5]. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi nước nóng (nước sôi thức ăn nóng)
nguyên nhân gây bỏng trẻ em dưới 6 tuổi cao
nhất chiếm 85,2% (Hình 3.3). Theo nhóm
nghiên cứu sự chênh lệch tỷ lệ khá xa về
nguyên nhân gây bỏng do nước nóng giữa
nghiên cứu của chúng tôi các nghiên cứu
khác thể do đối tượng nghiên cứu không
tương tự, đối tượng của chúng tôi trẻ em dưới
6 tuổi, lứa tuổi này chưa đủ khả năng để nhận
diện nguy cơ gây bỏng là nước nóng.
Một số nguyên nhân gây bỏng chiếm tỷ lệ
thấp nhưng thể xảy ra đối với trẻ em dưới 6
tuổi: bỏng do xe hay gặp lứa tuổi dưới 1
tuổi trên 2 tuổi (Hình 3.3); bỏng do lửa gặp
trẻ từ 1-2 tuổi (Hình 3.2); và cũng có trường hợp
trẻ bị bỏng hóa chất dưới 1 tuổi (Hình 3.3). Lứa
tuổi này trẻ hiếu động thích tìm tòi, sờ mó, chính
trẻ người gây ra tai nạn bỏng. Tương tự
nghiên cứu của Adil cộng sự (2016) trên 324
BN bỏng nằm điều trị tại Trung tâm Bỏng thuộc
Bệnh viện Nhân dân Karachi, Pakistan cho thấy
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
89
nguyên nhân bỏng do chính bản thân nạn nhân
y ra rất cao chiếm 91% chỉ 9% bỏng do
người khác và đối tượng trẻ em chưa đi hc bị
bỏng cao gấp 1,8 lần [6].
4.3. Vị trí, thời gian hoàn cảnh
thường xảy ra tai nạn bỏng. Theo Anh
đối với trẻ dưới 5 tuổi việc trông giữ trẻ ảnh
hưởng lớn tới tình hình chấn thương của trẻ; Trẻ
không người trong giữ, hoặc người trông
trẻ nhưng không chu đáo (không mặt người
trông trẻ khi trẻ bị chấn thương) tỷ lệ chấn
thương cao gấp 7,5 lần so với trẻ được trong giữ
cẩn thận; Trẻ dưới 5 tuổi chấn thương chủ yếu
do bỏng ngã, trong đó bỏng chiếm 9% [1].
Nghiên cứu của chúng tôi 9,8% trẻ bị bỏng
không người giám sát đối tượng giám sát
khi trẻ bị tai nạn bỏng chiếm nhiều nhất cha
mẹ 62,3% ông 18% (Hình 3.5). Điều này
xảy ra khá phổ biến tại Việt Nam hầu hết nông
thôn c gia đình nghèo trẻ được chăm sóc
tại nhà người mẹ thường vừa chăm trẻ vừa
nấu nướng, nội trợ nên trẻ khó thể được
trông giữ cẩn thận.
Theo thống của Tổ chức Y tế thế giới bỏng
xảy ra chủ yếu nhà tại nơi m việc. Các
cuộc điều tra cộng đồng Bangladesh
Ethiopia cho thấy 80-90% số trường hợp bỏng
xảy ra nhà. Trẻ em phụ nthường bị bỏng
trong nhà bếp, từ các thùng có chứa chất lỏng
nóng hoặc lửa, hoặc từ vụ nổ bếp ga [9].
Kết quả nghiên cứu của Han Kim cộng sự
(1998) tại Hàn Quốc cho thấy nguyên nhân gây
bỏng thường liên quan đến thói quen sinh hoạt
hàng ngày [8]. Nghiên cứu Thái Quang Hùng
cộng sự (2006) cho thấy hơn 95% c trường
hợp bỏng xảy ra tại nhà hoặc xung quanh nhà
[2]. Tương tự nghiên cứu của chúng tôi bếp
nơi xảy ra tai nạn bỏng cao nhất chiếm tỷ lệ
39,4% (Bảng 3.3).
Theo nhóm nghiên cứu phần lớn những người
chăm sóc trẻ sống ng thôn, miền núi
đảo chiếm gần 60% hầu hết kinh tế hộ gia
đình nghèo, cận nghèo hoặc bình thường
chiếm 98,4% do đó việc riêng phòng bếp
cửa ngăn cách với phòng khách đều hiếm
vậy tình trạng trẻ chạy chơi từ nhà trên xuống
bếp phổ biến, rất dễ dàng không bị kiểm soát
đó chính nguyên nhân y ra tai nạn do
chính bản thân các trẻ gây ra.
Vị trí thường gây bỏng thhai tại các bàn
ăn chiếm 26,2% (Bảng 3.3), nghiên cứu cũng
cho thấy trẻ thường bị bỏng khi đang ăn chiếm
16,4% (Bảng 3.4) do thức ăn nóng chiếm
34,4% (Hình 3.3). Theo nhóm nghiên cứu tai
nạn bỏng này thể do chính bản thân trẻ gây
ra hoặc những người thân do bất cẩn y đổ,
vỡ, rơi vãi nước hoặc thức ăn nóng.
Vị trí thường gặp th3 phòng tiếp khách
chiếm 18% (Bảng 3.3) điều này hoàn toàn
phù hợp đến 77% (Bảng 3.4) trẻ bị bỏng khi
trẻ đang chơi đùa do đó trẻ dễ va chạm gây đổ
vỡ c phích ớc thường được đặt gần bàn
tiếp khách không khung bảo vệ che chở
gây ra bỏng do nước sôi chiếm 50,8% (Hình 3.3)
cũng như trẻ dễ dàng chạm tay vào xe máy
thường được đtrong phòng khách y ra bỏng
bô xe chiếm tỷ lệ 6,6% (Hình 3.3)
Một số vị trí khác cũng gây ra bỏng cho trẻ
nhưng ít phổ biến hơn như: phòng ngủ và phòng
tắm. Theo nhóm nghiên cứu nguyên nhân gây ra
tai nạn này hầu hết do m hoặc người
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong lúc cho trẻ
hoặc pha sữa khi đang ngái ngủ hoặc chuẩn bị
nước tắm cho trẻ bất cẩn gây ra bỏng do nước
sôi hoặc sữa nóng.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu từ tháng 7/2019 đến
tháng 12/2019 tại Khoa Ngoại Chấn thương bỏng
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định, tổng s61
trường hợp bỏng trẻ em dưới 6 tuổi, trong đó
trẻ em gái bị bỏng nhiều hơn nam giới chiếm
50,8%. Nạn nhân nhỏ nhất là 4 tháng tuổi và lớn
nhất 70 tháng tuổi, trung bình 23,9 ± 16,8
tháng tuổi; trẻ em từ 1-2 tuổi bị bỏng nhiều nhất
chiếm 45,9%. Nguyên nhân cao nhất nước
nóng (nước sôi thức ăn nóng) chiếm tỷ lệ
85,2%. Vị trí thường gặp bếp chiếm 39,4%,
bàn ăn chiếm 26,2%, phòng khách chiếm 18%.
Phần lớn tai nạn bỏng xảy ra khi trẻ đang chơi
chiếm 77%, trẻ đang ăn chiếm 16,4%. đến
52 trẻ bị bỏng ghép, cả 02 mức độ. Trẻ bị bỏng
độ 2a chiếm 96,7%, kế đến bỏng đ1 chiếm
75,4%. Tình trạng trẻ bị nhiễm trùng chiếm
6,6%, bỏng nặng 29,5%, bỏng trung bình
29,5% và bỏng nhẹ 16,4%.
Tăng cường hoạt động truyền thông giáo dục
kiến thức phòng chống bỏng trẻ em tại cộng
đồng, tập trung vào các nội dung nhận diện
nguy y bỏng, các vị trí, hoàn cảnh thường
gặp, các mức độ nguy hại do bỏng gây ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anh (2006), "Tình hình chấn thương
các yếu t ảnh hưởng tr i 18 tui ti 6 tinh
Hải Dương, Hải Phòng, Qung Tr, Tha Thiên
Huế, cần Thơ, Đồng Tháp", Tp chí Y tế Công
cng. 5(5), tr. 27.
2. Thái Quang Hùng (2006), "Dch t hc chn
thương do bỏng bnh nhân nhp vin điều tr ti