TRU
Vernicia montana Lour., 1790
Tên đồng nghĩa: Dryandra vernicia Corr., 1806; Aleurites cordata auct., non (Thunb.) Br.
ex Steud., 1841; Aleurites vernicia Hassk, 1842; Aleurites montana
(Lour.) E. H. Hemsl., 1906; Aleurites montana (Lour.) Wilson, 1913.
Tên khác: Tru nhăn, tru ba ht, tru núi, tru ta, tru vietnam, tru bc b, tru
cao, tru nghìn năm, du sơn, vong tong, co cao, my bo, my tru
(Tày).
H: Thu du – Euphorbiaceae
Tên thương phm: Wood-oil tree, abrasin-oil tree, mu tree
Hình thái
Tru - Vernicia montana Lour.
1- Cành mang là và cm hoa; 2- Qu
Cây g nh hay trung bình, đơn
tính cùng gc (rt ít khi gp khác gc),
rng lá v mùa khô; thân thng, tròn,
cao 5-15m; cành non không có lông, l
bì rõ; v ngoài màu xám, tht v màu
hng, có nha m trong. Lá mc so le;
phiến lá nguyên hoc chia 3-5 thu, k
gia các thu có tuyến dng cc; đầu có
mũi nhn ngn; gc hình tim, gn tròn
hoc bng; cung lá dài 7-20cm, phía
đỉnh có 2 tuyến.
Cm hoa chùm hoc chu mc
đầu cành, thường cm hoa đực và cái
riêng bit; đôi khi cũng gp mt vài cm
mang c hoa đực và cái. Hoa đực có
đài hp, chia 2-3 thu; cánh tràng 5,
màu trng hay hng nht, đĩa mt khá
rõ; nh 8-10(-14) xếp thành 2 vòng, ch
nh dính phía dưới thành ng. Hoa cái
đài và tràng tương t như hoa đực;
bu 3 ô, mi ô 1 noãn; vòi nhu 3, dính
nhau gc và có lông.
Qu gn hình cu, đường kính 3-5cm, có 3 g dc ni rõ, v ngoài nhăn nheo vi nhng
g có dng mng lưới; khi chín nt thành 3 mnh, mi mnh cha 1 ht (rt ít khi có 4-5 mnh
vi 4-5 ht). Ht màu nâu xám, nhân cha nhiu du.
Các thông tin khác v thc vt
Tru (Vernicia) là mt chi nh, vi 3 loài. nước ta có 2 loài: tru (Vernicia montana) và
tru trơn (Vernicia fordii (Hemsl.) Airy Shaw). Loài th ba (Vernicia cordata (Thunb.) Airy Shaw
phân b ti Nht Bn.
Tru là loài rt đa dng v hình thái, đặc bit là hình dng
thân, tán cây, phiến lá, cm hoa, qu, ht, t l nhân cũng
như hàm lượng du trong ht. Song nhng nghiên cu v
vn đề này nước ta đến nay vn còn ít được quan tâm.
Phân b ca tru Vit Nam
Ti Indonesia hin đã xác định được 2 dng (Form.) ch
yếu:
- Dng tru đông dương: Sinh trưởng nhanh, thân thng,
cao và thường phân cành to thành nhiu tng (2-5 tng).
Cây đơn tính cùng gc, có cây cm hoa đực chiếm phn ln, có
cây cm hoa cái li chiếm ưu thế; đôi khi trên mt cm hoa có
c hoa đực và hoa cái.
- Dng tru trung quc: Cây g nh hoc bi, thường sinh
trưởng chm, hoa đơn tính khác gc.
Phân b
Vit Nam:
Lng Sơn, Cao Bng, Hà Giang, Tuyên Quang, Qung
Ninh, Bc Giang, Phú Th, Thái Nguyên, Lao Cai, Lai Châu,
Đin Biên, Sơn La, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình,
Thanh Hoá, Ngh An, Qung Bình, Lâm Đồng, Tây Ninh.
Thế gii:
Trung Quc, Lào, Thái Lan và Myanmar. Hin đã được đưa trng nhiu nước nhit đới:
Indonesia, Madagascar và Malawi.
Đặc đim sinh hc
Cây có biên độ sinh thái rng, phân b ti các khu vc nm trong vùng t 100 (Tây Ninh,
Lâm Đồng - Vit Nam) đến 270 vĩ Bc (Qung Đông, Qung Tây, Vân Nam - Trung Quc).
nước ta, tru có th sinh trưởng t vùng thp đến các vùng núi cao 1.000 (-1.200)m. Cây ưa
sáng và m; có kh năng chu hn tt. Có th chu được nhit độ ti cao ti 420C (th xã Lai
Châu cũ) hoc nhit độ ti thp 00C, thm chí ti -50C (Mc Châu - Sơn La, đèo Lêa - Cao
Bng). Tru mc t nhiên hoc được trng các khu vc có lượng mưa hàng năm t
1.000mm đến 3.000mm. Cây ưa điu kin địa hình bng phng hoc dc nh, khut gió và có
độ m không khí tương đối cao (>80%). Thường gp tru trên đât m, thoát nước tt, vi độ
chua và độ kim nh; phong hoá trên phiến thch, sa phiến thch, đá vôi, đá bazan… Cây sinh
trưởng tt trên các nương ry cũ, các vùng đất phong hoá t đá vôi. Tuyên Quang gp tru
tái sinh cùng vi b đề (Styrax tonkinensis) sau nương ry to thành mt loi hình thc bì khá
đặc bit.
Tru sinh trưởng nhanh, điu kin thích hp cây 3 tui có cao 4-5m. Cây bt đầu ra hoa,
kết qu giai đon sau 6-7 năm tui.
Mùa hoa tháng 3-5, mùa qu chín tháng 9-10. Hoa th phn nh côn trùng. Tui th ca
cây khong 35-50 năm hoc lâu hơn, tu thuc điu kin môi trường sng và chế độ canh tác.
Nhng nghiên cu ca các nhà thc vt Pháp trước đây (Borel, A.L, 1942; Bonelli, F.,
1942; Billaux, F. M et al, 1950) và nhng dn liu đã thu được ca chúng tôi cho thy, t l hoa
cái hoc hoa đực trên mi cá th không ch ph thuc vào đặc tính di truyn ca cây ging mà
còn biến đổi dưới tác động ca các yếu t khác (tui cây, điu kin dinh dưỡng ca đất, chế độ
chăm bón, điu kin sinh thái, tình trng ra hoa và năng sut qu ca năm trước cùng hàng lot
các nguyên nhân khác).
Công dng
Thành phn hoá hc:
Nhân chiếm 50-70% trng lượng ht. Hàm lượng du trong nhân khá cao (46 – 65%).
Các ch s lý hoá chính ca du: T trng ( 150C): 0,9208-0,9450; ch s chiết quang (
350C): 1,504-1,517; ch s iod: 149,5-170,58; ch s xà phòng: 193,38-196,73; ch s acid: 1,4.
Du cha acid béo ch yếu là α-eleostearic (70 – 80%). Đây là dng acid béo chưa no vi
3 ni đôi có kh năng oxy hoá mnh, nên du mau khô.
Sau khi ép du, khô bã còn li cha ti 50% protein thô, 7,5% tro, 3% cellulose và mt s
hp cht khác (trong đó có saponin).
Công dng:
Trong công nghip, du tru được dùng làm sơn cao cp, (sơn ô tô, máy bay, tu
thuyn…), sơn cách đin, cách nhit, cht do, cao su nhân to, xà phòng, da nhân to, vi
sơn, vi du, sơn m thut, mc in… Khô du dùng làm phân bón hoc làm thc ăn gia súc
sau khi đã kh các độc t.
V qu có th dùng làm than hot tính.
G màu trng, mm d b mi mt, nên có th dùng làm bt giy hoc làm ci đun. Nhng
nghiên cu gn đây ca Đại hc Lâm nghip cho biết, g tru có th xđể sn xut đồ mc
dng ván ghép thanh.
K thut nhân ging, gây trng
Nhân ging:
Ghép mt là phương pháp nhân ging có hiu qu cao trong vic gây trng tru trên din
tích ln. Đây là bin pháp nhân ging cho phép to ra nhng qun th tru có năng sut, cht
lượng cao và đồng đều trong sn xut hàng hoá.
Chn và ly mt ghép, ngn ghép: Cn chn cây sinh trưởng khe, chng chu tt, năng
sut qu và ht cao, độ tui 10-15 năm và đã thích ng vi điu kin sinh thái ca địa
phương s được gây trng. Cn chn cành khe, 1 năm tui, mt đầy và rõ, phía ngoài hoc
gia tán. Cn ghép ngay sau khi ct cành để ly mt ghép hoc ngn ghép. Nếu cn mang đi
xa phi bo qun cành mang mt ghép điu kin thích hp. Bo qun tt có th gi được
mt ghép ti 10-15 ngày.
Chn và bi dưỡng gc ghép: chn ht ging t cây địa phương có tính thích ng cao,
đem gieo trong bu đất hoc theo rch vườn ươm, cũng có th gieo thng theo h. Ht tru
cha du béo nên mt sc ny mm rt nhanh. Cn gieo ngay sau khi thu hái hoc bo qun
điu kin nhit độ thp trong mt vài tháng (nếu cn). Ht bt đầu ny mm 15-45 ngày sau khi
gieo.
Tiến hành ghép vào mùa xuân hoc mùa thu khi cây con giai đon 5-6 tháng tui. Đây là
thi đim cây con có sc sng kho, t l sng ca mt ghép cao.
Dùng chi ghép vào ngn gc ghép ch đôi ch là bin pháp h tr để tn dng cành ghép.
Mùa xuân tiết tri m áp (nhit độ 18-270C), độ m không khí cao (80-90%), có mưa phùn
rt thích hp cho vic ghép mt tru trc tiếp trên gc ghép. Còn mùa thu ch thích hp cho
vic ghép mt tru điu kin vườm ươm, trên cây con 6 tháng tui (gieo vào mùa xuân).
Sau khi ghép khong 7-10 ngày cn kim tra và ghép b sung nếu mt ghép b chết hoc
chưa đạt yêu cu. My ngày tiếp theo (khong na tháng sau khi ghép) m dây buc cho mt
ny chi. Cn thường xuyên theo dõi, cht b nhng chi ny ra trên gc ghép. Đây là vic
quan trng để mt ghép không b ln át.
Gieo ht: Là bin pháp đã được nhiu địa phương áp dng t lâu, song hiu qu thường
không cao. Vì qun th tru trng t ht thường không đồng đều; đôi khi s cá thđực” (cây
có hoa đực chiếm ưu thế) chiếm t l rt cao, nên năng sut qu, ht thp. Ht ging cn chn
t nhng cây m sinh trưởng kho, không b sâu bnh, hoa cái chiếm ưu thế, qu nhiêu. Có
th gieo ht vào bu đất, gieo theo rch, trên lung vườn ươm hoc gieo thng vào h trên
din tích sn xut.
Trng và chăm sóc:
Cây ghép sng ri nên đem đi trng ngay, không nên để lâu trong vườn ươm. Trường hp
nhân ging bng ht, khi cây ging đạt 6-7 tháng tui có th đưa trng trên din tích sn xut.
Tru có b r phát trin mnh, r cc có th ăn sâu 4-5m, song phn ln các r ngang thường
phân b độ sâu 40-60cm. Do đó h trng cn đào rng, sâu (40x40x40cm hoc
50x50x50cm). Nên bón lót 1-2kg phân chung + 0,1-0,3kg supe phôtphát/h trước khi trng.
Tùy theo độ phì ca đất có th b trí mt độ trng dày (5x5m, 6x6m) hoc thưa (8x8m). Mt s
tác gi cho rng, trng xen k gia tru và s là bin pháp có hiu qu kinh tế cao. Trong
nhng năm đầu cn đảm bo cho đất đủ m và làm sch c quanh gc tru. Nên trng xen
sn, ngô, lc để tn dng đất, chng xói mòn, đỡ công chăm sóc và tăng thu nhp.
Tru ít b sâu bnh hi. Đôi khi có th gp hin tượng rng qu non nhiu. Có th mui
khoáng và độ m trong đất cùng điu kin khí hu là nhng yếu t ch yếu gây ra hin tượng
trên. Chế độ canh tác, bin pháp thâm canh thích hp là điu kin cn thiết đảm bo cho tru
sinh trưởng, phát trin tt, cho năng sut ht và du cao.
Có th trng tru thành rng thun loi hay hn giao, trng ven đường giao thông, ven đồi
hoc trng làm cây che bóng cho chè, cà phê…
Khai thác, chế biến và bo qun
Khong tháng 9-10 qu chín rng xung gc (để d thu qu, trước đó nên dn sch c
quanh gc). Giai đon trưởng thành (10-20 năm tui) mi cây có th cho 20-30(-50)kg ht khô.
Năng sut trung bình có th đạt 2,5-4 tn ht/ha. Qu thu v cn tách ht, phơi và bo qun
điu kin khô, mát, thông thoáng. Công vic chế biến ht tru để ly du khá đơn gin, bao
gm các công đon: phơi sy ht, n định độ m, loi b tp cht, tách nhân, nghin, hp, ép
hoc chiết bng dung môi (sau đó tách dung môi khi du).
Các thiết b và công ngh chế biến ht có du hin nay đã đạt đến trình độ cao và khá
hoàn ho, không ch vi du thc phm mà c vi du công nghip.
Giá tr kinh tế khoa hc và bo tn
Trước Cách mng Tháng Tám, khi lượng du tru đã xut khu t Vit Nam thường vào
khong 3.000-6.000 tn/năm (tương đương 10.000-20.000 tn ht). Sau 1954, min Bc
nước ta đã hình thành nhng vùng tru khá tp trung ti các tnh Đông Bc, Vit Bc, Tây Bc,
Trung Du và khu 4 cũ. Ht và du tru là ngun nguyên liu, ngun hàng xut khu có giá tr
nước ta trong tng thi k.
Đến tháng 6/1999, các huyn th thuc tnh Lai Châu cũ (nay là tnh Lai Châu và Đin Biên)
đã trng được khong 4.400 ha tru (riêng huyn Mường Lay đã trng ngót 2.300 ha) và d
kiến s trng ti trên 30.000 ha.
Trong nhng nam 80 ca Thế k trước, nhu cu v du tru trên th trường thế gii rt ln,
my năm va qua có gim do mt s sn phm hoá du đã có th thay thế được du tru.
Song vi tính ưu vit ca nó, nhiu sn phm vn cn ti du tru. Giá xut khu du tru
trong mt s năm gn đây thường trong khong 1.300-1.500 USD/tn.
Để mt hàng tru phát trin vng chc, cn quy hoch các vùng trng tp trung, ng dng
các k thut thâm canh nâng cao năng sut, cht lượng du; đồng thi vi công ngh chế biến
du tru to ra nhiu sn phm có cht lượng cao và đa dng.
Tài liu tham kho
1. Đỗ Trn Cu và cng s (2000). Báo cáo kết qu nghiên cu Đề tài “Điu tra hin trng, phân b và kh năng
phát trin cây tru Lai Châu” 70 Tr. Hà Ni; 2. Lã Đình Mi, Dương Tn Phước (1974). Mt s kết qu nghiên cu v
đặc tính sinh hc và động thái ca hàm lượng cùng ch s iod ca du Tru cao (Vernicia montana Lour.) – Báo cáo
kết qu đề tài nghiên cu v cây tru min Bc Vit Nam 50 tr. Hà Ni; 3. Phm Văn Nguyên (1981). Nhng cây có
du béo Vit Nam – Tr. 104-116. Nxb Khoa hc và K thut – Hà Ni; 4. Vin Điu tra quy hoch rng – B Lâm
nghip (1978). Cây g rng Vit Nam. Tp II. Tr. 182-183. Nxb Nông nghip – Hà Ni; 5. Vin Hàn lâm khoa hc Trung
Quc (1961). Trung Quc kinh tế Thc vt chí – Tp I. Tr. 827-828. Khoa hc xut bn xã (Tiếng Trung); 6. Airy Shaw,
H. K. (1967). Generic segregation in the affinity of Aleurites J. R. & G. Foraster. Kew Bulletin 26: 393-395; 7. Billaux, P.,
Castagnol, F. M., Chavaney, A. (1950). Etude des floraisons et fructification des Aleurites montana et fordii. Saigon; 8.
Borel, A. L., (1942). La culture de l’ abrasin – Hanoi; 9. Radunz, A., He P. & Schmid, G. H. (1998). Analysis of the seed
lipids of Aleurites montana. Zeitschrift fuer Natuaforschung 53: 305-310; 10. Webster, C. C., Wiehe, P. O. & Smee, C.
(1950). The cultivation of the tung-oil tree (Aleurites montana) in Nyasaland (A practical guide for growers): The
Government Printer Zomba Malawi. 48 pp.