1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nhu cu v thanh toán trc tuyến đang ngày cấp thiết bi s
phát trin của thương mại điện t, tính tin li ca vic không s
dng tin mt cùng các công ngh an toàn, thun tiện cho người s
dụng đã tạo ra s bùng n v các phương pháp thanh toán trc tuyến
bao gm c điện t. Theo kết qu điều tra khảo sát năm 2014 ca
Cục Thương mại Điện t Công ngh Thông tin [1], g tr mua
hàng trc tuyến ca một người trong năm ước tính đạt khong 145
USD doanh s thu t thương mại điện t B2C đạt khong 2,97 t
USD, chiếm 2,12 % tng mc bán l hàng hóa c c. Ngoài ra,
theo thng kê của Ngân hàng Nhà nước, giá tr giao dịch qua ví đin
t năm 2016 đạt 53.109 t đồng, tăng tới 64% so với năm 2015.
Công ty CP Thanh toán quc gia Vit Nam (Napas) cho hay, trong
vòng 5 năm trở lại đây, giá trị giao dịch qua POS tăng gần 600%,
doanh s thanh toán trc tuyến tại các điểm chp nhn th tăng hơn
350%,... Th ng Chính ph cũng đã phê duyệt đề án phát trin
vic thanh toán không dùng tin mặt giai đoạn 2016-2020 vi mc
tiêu đến cuối năm 2020, tỷ trng tin mt trên tổng phương tiện
thanh toán mc thấp hơn 10%. Điều này nghĩa thời gian ti,
thương mại điện t hay thanh toán trc tuyến smảnh đất màu m
để phát trin. Còn theo phân tích ca Samsung Việt Nam, người tiêu
dùng Việt Nam được xếp vào nhóm trẻ, năng động trên thế gii. Các
nghiên cứu đều ch ra rng, h đang khao khát thử nghim, tiếp cn
nhiều hơn với các loại hình thanh toán điện t mi, t việc “cà” thẻ
ti các máy POS, s dụng đin t đến các gii pháp thanh toán di
động hiện đại. Chính điều này hin nay Việt Nam đã rt
nhiều ví điện t tham gia vào th trường cạnh tranh đầy khc lit này
2
như Momo, Zalopay, Moca, VTC Pay, WePay, Payoo, Toppay,
Airpay, Appota,v.v… Và để có th cnh tranh với các ví điện t khác
thì việc đánh giá chất lượng dch v luôn là mt vấn đề cn quan
tâm. Trong lch s cũng đã nhiu nghiên cu v chất lượng dch
v th k đến t nhng thp niên 1980, các nhà khoa học đã
bắt đầu nghiên cứu sở thuyết đ xut mt s nh v
đánh giá chất lượng dch v. th k đến các đề xut tiêu biu ca
Parasuraman cng s (1985) [30] đã khởi xướng và s dng
nghiên cứu định tính định lượng để xây dng kiểm định thang
đo các thành phn ca chất lượng dch v (gọi thang đo
SERVQUAL). Thang đo SERVQUAL được điều chnh và kiểm định
nhiu loi hình dch v khác nhau. Sau đó, Dabholkar cộng s
(2000) [14] đã phát triển các khung phân tích đánh giá chất lượng
dch v vi nhiu yếu t cu thành khác nhau, ng dng trong các
lĩnh vực chất lượng dch v khác nhau. Hin nay, vi s phát trin
t bc ca ca công ngh thông tin đã to nên mt sc ép cnh
tranh gay gt trên th trường, làm thay đi sn phm, dch v mt
cách linh hot, hiu qu. Chính vì vy, nghiên cu v chất lượng dch
v cho các hoạt động trc tuyến cũng đã được nghiên cu phát
trin dựa trên sở ca các nghiên cu chất lượng dch v truyn
thống trong đó điển hình th k đến thang đo e-
SERVQUAL (Zeithaml et al., 2000) [34]. Đây là một nghiên cu
tng quát th giúp phát triển để nghiên cứu, đánh giá chất lượng
ca các loi hình dch v điện t như website, thanh toán trực tuyến,
điện t, ng dng, phn mềm, v.v… Chính vậy việc xác định
xác định yếu t chất lượng dch v điện t nào quan trng nht
trong thanh toán trc tuyến bằng ví điện t theo quan điểm của người
Việt Nam, đin t nào làm hài lòng nht với người s dng chính
3
là mt trong nhng yếu t quan trọng để chiếm được th phn. Với đề
tài “Đánh giá chất lượng dch v điện t: So nh chất lượng dch
v của ví điện t Momo, Zalopay và Airpay”, tác giả s dng các mô
hình đánh giá chất lượng dch v, phát trin dựa trên sở thang đo
e-SERVQUAL (Zeithaml et al., 2005) [35] t đó xác đnh các yếu t
quan trng của người dùng ảnh hưởng ti s hài lòng v chất lượng
dch v ví điện t.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mc tiêu nghiên cu chung so sánh chất lượng dch v cht
ng dch v gia ba loại đin t Momo, Zalopay Airpay.
Chng minh s phù hp ca tng yếu t trong thang đo phù hợp
và có ý nghĩa trong đánh giá chất lượng dch v ví điện t.
Bên cạnh đó, nghiên cu này còn góp phần xác đnh khong
cách v mt chất lượng dch v giữa ba đin ph biến ti Vit
Nam. T đó th thấy được những điểm mạnh, đim yếu gia các
điện t vi nhau. Ngoài ra, t kết qu nghiên cu này th gi
m những hướng nghiên cu tiếp theo nhm khc phc triệt để các
vấn đề v chất lượng dch v của các điện tử, đề xuất được các
gii pháp nâng cao chất lượng dch v.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cu là chất lượng dch v ví điện t.
Phm vi nghiên cu:
Phm vi v không gian: Khảo sát khách hàng đang s
dng dch v ví điện t ti mt trong ba ng dng là Momo, Zalopay
Airpay ti Vit Nam
Phm vi v thi gian: Nghiên cứu được thc hin trong
khong thi gian t tháng 02/2018-06/2018.
4
Phm vi v ni dung nghiên cu: Ni dung ct lõi của đề
tài là so sánh chất lượng dch v điện t ca ba loi ph biến ti
Vit Nam là Momo, Zalopay và Airpay
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu định tính: Trước tiên tng quan thuyết kế
tha kết qu t các hình nghiên cứu trước để s dụng thang đo
đánh giá chất lượng dch vụ, sau đó nhờ vào quá trình tho lun
nghiên cứu để hiu chnh, b sung các biến quan sát nhm xây dng
những tiêu chí đánh giá, điều chnh câu hi phc v cho quá trình
nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng: điều tra bng bng câu hi thông
qua phng vn thông qua mng Internet phát phiếu câu hi trc
tiếp để thu thp thông tin t khách hàng đang s dng dch v ví điện
t ti Vit Nam Momo, Zalopay Airpay. Mẫu đưc chn theo
phương pháp phi xác suất, thun tin với kích thước mu d kiến
300 mu. Bng câu hỏi được gi kho sát ti các diễn đàn chuyên về
công ngh, mng xã hi và gi trc tiếp cho bạn bè, đồng nghip.
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cu này cung cp cái nhìn v nhn thc của người
tiêu dùng Việt Nam đối vi chất lượng dch v ví điện t, cho thy
người tiêu dùng đánh giá nào chất lượng tt nht. Thông tin
thang đo từ nghiên cu s giúp cho các nhà marketing và nhà qun lý
ngành thanh toán điện t th nhìn nhn nhng yếu t còn thiếu,
yếu t nào cn phát trin, đánh giá đúng nhu cầu ca khách hàng.
6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Lehtinen & Lehtinen (1982) [26] cho chất lượng dch v
phải được đánh giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cp dch v
5
(process) (2) kết qu ca dch v (output). Gronroos (1984) [16]
đưa ra hình đánh giá chất lượng dch v vi hai thành phn ca
chất lượng dch vụ, đó chất lượng k thut chất lượng chc
năng. Parasuraman cng s (1985) [30] đã nghiên cu kim
định trên nhiều lĩnh vực dch v v vic ng dụng thang đo các thành
phn ca chất lượng dch v (SERVQUAL) trong đánh g chất
ng dch v.
Cronin Taylor (1992) [12] lp lun rng khung phân tích
theo hình SERVQUAL ca Parasuraman cùng các cng s
(1985) d gây lm ln gia s hài lòng và thái độ ca khách hàng.
Theo đó, chất lượng dch v được đánh giá chỉ thông qua nhn thc
của khách hàng mà không có đánh giá về chất lượng dch v trong s
k vng ca khách hàng, không có trng s cho tng thành phn cht
ng dch v.
Kết qu nghiên cu ca Nguyn Hoàng Tu Quang (2014)
[5] được trình bày nhm cung cp mt cái nhìn tng quan v thc
trng vn dng các mô hình nghiên cứu đánh giá chất lượng dch v.
Trên sở đó, ch các hội đề xut mt s định hướng trong
vic nghiên cứu đánh giá chất lượng dch v.
Đối vi nghiên cu ca Anne J. Broderick
Vachirapornpuk (2002) [9] v chất lượng dch v trong ngân hàng
trc tuyến quan trng nht là: giao din dch v và qun lý vai trò gia
tăng của khách hàng.
Trong khi đó, theo nghiên cu ca H Dim Thun (2012)
[4] v đánh giá chất lượng dch v ngân hàng điện t theo hai
hình chất lượng dch v SERVPERF mô hình Chất lượng k
thut/ Chất lượng chức năng.