Ngày nhận bài: 20-06-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 06-09-2024 / Ngày đăng bài: 08-09-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Minh Nhựt. Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
E-mail: dr.nhutnguyenminh@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):01-07
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.01
Đánh giá đ chính xác phu thut đt implant vi
h thống hướng dn đng - nghiên cu in vitro
Nguyễn Minh Nhựt1,*, Đậu Cao Lượng1, Phạm ThHương Loan1, Chí Hùng1,
Đức Lánh2
1Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá độ chính c của phẫu thuật đặt implant với hệ thống ớng dẫn động trong các trường hợp mất
ng từng phần.
Đốing pơng pp nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro trên 8 mẫu hàm. 40 implant đưc đặt với sự hướng dẫn của
hệ thống hướng dẫn động, đánh giá độ chính c thông qua độ sai lệch về góc độ và khoảng cách giữa vị trí implant
thực tế so với kế hoạch.
Kết quả: Độ lệch c trung bình 1,18 ± 0,71 độ, độ lệch góc trung bình giữa hai implant được thiết kế song song là 0,71
± 0,33 độ. Về khoảng ch, độ lệch trung bình cổ và cp implant lần ợt 0,82 ± 0,19 mm; 0,89 ± 0,27 mm; độ lệch
trung bình theo chiều đứng ở cổ chóp là 0,49 ± 0,27 mm. Không sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của hai nhóm
implant được đặt ở hàm tn m ới.
Kết luận: Phẫu thuật đặt implant trong trường hợp mất ng từng phần với hthống ớng dẫn động trên in vitro là chính
c trong giới hạn an toàn.
T khóa: độ chính xác; implant; hệ thốngớng dẫn động
Abstract
EVALUATE THE ACCURACY OF IMPLANT SURGERY USING DYNAMIC
NAVIGATION SYSTEMIN VITRO STUDY
Nguyen Minh Nhut, Dau Cao Luong, Pham Thi Huong Loan, Vo Chi Hung, Le Duc Lanh
Objectives: The aim of the study is to evaluate the accuracy of implant placement surgery with dynamic navigation
system in cases of partial tooth loss.
Methods: in vitro study on 8 models. 40 replica implants were inserted using dynamic navigation system, the accuracy
of the guided surgery was evaluated by measuring the deviations in angle and distances between virtually planned and
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.01
actual placed implant positions.
Results: The mean angle deviation were 1.18 ± 0.71 degrees, the mean angle deviation between the axis of the two
parallel implants were 0.71 ± 0.33 degrees. The mean deviation at the implant platform and apex were 0.82 ± 0.19 mm;
0.89 ± 0.27 mm, respectively; the mean vertical deviation at the implant platform and apex were 0.49 ± 0.27 mm. There
was no statistically significant difference regarding deviations between the two groups of implants placed in the upper
and lower jaws.
Conclusion: Implant placement surgery in partial edentulism with dynamic navigation system in vitro has accuracy and
within safety limits.
Keywords: accuracy; implant; dynamic navigation system
1. ĐẶT VẤN Đ
Định hướng vị trí implant theo hướng dẫn của phục hình
một yếu tố quyết định để đảm bảo thành công cả về chức ng
và thẩm mỹ của phục nh trên implant. Phẫu thuật implant
với sự htrợ của máy tính đã và đang được sử dụng để đạt
được mục tiêu này. Hiện nay, hai cách tiếp cận chính của
phẫu thuật implant có hướng dẫn: phẫu thut hướng dẫn tĩnh
(Static guided surgery) phẫu thuật hướng dẫn động
(Dynamic navigation guided surgery) [1].
Phẫu thuật hướng dẫn động (HDĐ) phương pháp hiện
đại có nhiều ưu điểm trong việc hướng dẫn đặt implant, đặc
biệt khả năng nhận diện liên tục phẫu trường trong ơng
quan với vtrí i khoan theo thời gian thực trên màn nh
[2]. Đã có các nghiên cứu trên thế giới thực hiện để đánh g
độ chính xác của hệ thống H các tờng hợp mất ng
đơn lẻ trong in vitro. Tuy nhiên chưa nhiều nghiên cứu
đánh giá đchínhc khi đặt hai implant song song. Tại Việt
Nam hiện chưa nghiên cứu đánh giá độ chính xác của phẫu
thuật đặt implant với hệ thống HDĐ.
Do đó, nghiên cứu này thực hiện để đánh giá độ chínhc
của phẫu thuật đặt implant với hệ thống HDĐ trên mẫu hàm
(in vitro) với các mục tiêu cụ thể như sau:
Đánh giá độ chính xác của phẫu thuật đặt implant với hệ
thống HDĐ.
So sánh độ chính xác của phẫu thuật đặt implant với hệ
thống HDĐ ở nhóm hàm trên hàm dưới.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Mẫu hàm nhựa từ công ty Jining Xingxing Medical
Instrument (Trung Quốc) phỏng hàm trên và hàm dưới có
mật độ ơng D3 theo phân loại của Misch (1985) (Hình 1A).
4 mu hàm tn có 5 vt đ đặt implant tươngng với các v
trí răng 11, 13, 25, 26, 27.
4 mu hàm dưi có 5 v trí đ đt implant tươngng vi các v
trí răng 31, 33, 45, 46, 47.
A B
nh 1. Thiết kế mẫu m (A) cố định trên phantom (B)
Hệ thống phantom khcố định mẫum (Hình 1B).
Bản sao implant NobelActive, chiều i 13 mm, đường
kính 4,3 mm.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.01
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 3
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu in vitro, tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y
ợc Thành phố Hồ CMinh.
2.2.2. Quy tnh thực hiện
2.2.2.1. n kế hoạch điều trị trên phần mềm
Quét mẫu hàm với máy quét mẫu hàm E1 (3Shape, Đan
Mạch) thu thập tập tin .STL.
Chụp phim với máy CBCT Orthophos SL 2D/3D
(Dentsply Sirona, Hoa Kỳ) thu tập tin .DICOM.
Nhập tập tin .STL .DICOM o phần mềm Implant
Studio (3Shape, Đan Mạch) đn kế hoạch điều trị. Thiết kế
phục hình implant ảo, trong đó các implant R11 R13,
R25 27, R31 33, R45 47 được thiết kế song song theo
ba chiều. Sau đó xuất ra tập tin .XGXA.
Nhập tập tin .XGXA vào phần mềm X-Guide (X-Nav
Technologies, Hoa Kỳ) để tiến hành phẫu thuật.
Xuất dữ liệu kế hoạch implant ảo trên phần mềm X-
Guide, xuất ra tập tin .STL implant ảo.
2.2.2.2. Chuẩn bị phẫu thuật
Cđịnh mẫu hàm vào hệ thống đu phantom.
Cđịnh bộ phận theo dõi bệnh nhâno c răng trên hàm
làm việc bphận theo dõi tay khoan.
Hiệu chỉnh dụng cụ, sử dụng X-Mark để hợp nhất mẫu hàm
và phim CBCT (Cone beam computed tomography) trên
phần mềm.
Sửa soạn vị trí cấy implant theo trình tự mũi khoan đặt
implant ới sớng dẫn của hệ thống ớng dẫn động,
trong quá trình khoan theo dõi liên tục vị trí góc độ của i
khoan.
Chụp CBCT mẫu m để thu nhận hình ảnh của v t
implant đã đặt.
c định vt implant thực tế trên hình ảnh CBCT và sử
dụng ng cụ đánh giá kết qu điều trị của phần mềm
coDiagnostiX để đánh giá độ sai lệch vị timplant.
Hình 2. Khoan và đt implant với sự hưng dẫn ca hthống HDĐ
Hình 3. Phn mềm coDiagnostiX đánh giá đ sai lch v t implant
2.2.3. Biến số nghiên cứu
Đánh giá vị trí của implant thực tế so với implant kế hoạch
(Hình 4, 5).
Độ lệchc (A): góc giữa trục implant kế hoạch và thực tế,
đơn v độ.
Độ lệch ở cimplant (Lp): khoảng ch tâm của cimplant
kế hoạch và thực tế, đơn vmm.
Đlệch chóp implant (La): khoảng cách tâm ca chóp
implant kế hoạch và thực tế, đơn v mm.
Độ lch theo chiều đứng ở c implant (Vp): là khoảngch
giữa tâm của cổ implant kế hoạch đếnnh chiếu củam ca
cimplant thực tế lên trục của implant kế hoạch, đơn vị mm.
Đlệch theo chiều đứng chóp implant (Va): là khong cách
giữa m ca chóp implant kế hoạch đến hình chiếu của tâm ca
cp implant thực tế lên trục ca implant kế hoạch, đơn v mm.
Đlệch song song (B): đlệch góc giữa hai implant được
thiết kế song song, đơn v độ.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
4 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.01
Hình 4. Các thông số đo độ chính xác của vị trí implant thực tế
so với kế hoạch
nh 5. Thông số độ lệch song song giữa hai implant
2.2.4. Phân tích xử lý số liệu
Nhập dliệu thu thập bằng phần mềm Microsoft Excel 365,
x số liệu bằng phần mềm SPSS 24. Phép kiểm Shapiro-
Wilk để kiểm tra phân phối bình thường của sliệu.
Kiểm định t độc lập: đánh giá sự khác biệt độ sai lệch v độ
lệch cổ và chóp, đlệch theo chiều đứng c chóp giữa
hai nm hàm trên/hàm dưới.
Kiểm định Mann Whitney: đánh g s khác biệt độ sai lệch
vđộ lệch góc giữa hai nhóm m tn hàm dưới.
3. KẾT QUẢ
Nghiên cu đã tiếnnh đặt 40 implant với h thống hướng
dẫn động trên 8 mẫu hàm, trong đó 4 mẫu hàm trên 4 mẫu
hàmới. Sự kc biệt về vị t giữa implant thực tế so với kế
hoạch được thể hiện trong Bảng 1.
Kết quả Bảng 1 cho thấy: độ lệch góc trung bình là 1,18 ±
0,71 độ, độ lệch ở cổ trung nh là 0,82 ± 0,19mm, độ lệch
chóp trung bình 0,89 ± 0,27mm, độ lệch trung bình theo
chiều đứng cổ và chóp 0,49 ± 0,27mm. Đối với các cặp
implant được thiết kế song song, kết qu độ lệch song song
0,71 ± 0,33 độ.
Khi đánh giá độ chính xác của implant được đặt với hệ
thống H trên hai hàm, nhóm implant được đặt ở hàm trên
độ lệch nhiều hơn so với nhóm implant hàm dưới. Tuy
nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05)
(Bảng 2).
Bảng 1. Đsai lệch trung nh giữa implant thc tế kế hoạch
Biến số Trung bình ±
độ lệch chuẩn Trung vị Khoảng tứ phân vị Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Độ lệch góc (độ) 1,18 ± 0,71 1,25 0,53 – 1,60 0,20 3,10
Độ lệch ở cổ (mm) 0,82 ± 0,19 0,81 0,71 – 0,95 0,37 1,23
Độ lệch theo chiều đứng ở cổ (mm) 0,49 ± 0,27 0,52 0,28 – 0,71 0,08 1,12
Độ lệch ở chóp (mm) 0,89 ± 0,27 0,95 0,70 – 1,11 0,34 1,38
Độ lệch theo chiều đứng ở chóp (mm) 0,49 ± 0,27 0,51 0,28 – 0,71 0,08 1,12
Độ lệch song song (độ) 0,71 ± 0,33 0,66 0,46 – 0,89 0,28 1,36
Bảng 2. So sánh độ sai lệch của implant thực tế và kế hoạch giữa nhóm implant đặt ở hàm trên (n=20) và nhóm implant đặt ởm
ới (n=20)
Biến số Trung bình ± độ
lệch chuẩn
Trung
v
Khoảng tứ phân
v
G trnhỏ
nhất
G trlớn
nhất p
Đlệch góc (độ)
Nm hàm trên 1,34 ± 0,74 1,30 0,83 1,68 0,20 3,10 0,193**
Nm hàm dưới 1,02 ± 0,65 0,80 0,40 1,58 0,30 2,50
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.01
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 5
Biến số Trung bình ± độ
lệch chuẩn
Trung
v
Khoảng tứ phân
v
G trnhỏ
nhất
G trlớn
nhất p
Đlệch ở c(mm)
Nm hàm trên 0,86 ± 0,22 0,86 0,68 1,02 0,37 1,23 0,158*
Nm hàm dưới 0,78 ± 0,15 0,77 0,71 – 0,89 0,50 1,15
Đlệch theo chiều đứngcổ (mm)
Nm hàm trên 0,55 ± 0,27 0,59 0,33 0,76 0,10 1,12 0,160*
Nm hàm dưới 0,43 ± 0,26 0,39 0,21 – 0,70 0,08 0,86
Đlệch ở cp (mm)
Nm hàm trên 0,91 ± 0,30 1,00 0,62 1,13 0,34 1,38 0,738*
Nm hàm dưới 0,88 ± 0,24 0,88 0,70 – 1,08 0,47 1,29
Đlệch theo chiều đứngchóp (mm)
Nm hàm trên 0,56 ± 0,27 0,59 0,36 0,76 0,10 1,12 0,144*
Nm hàm dưới 0,43 ± 0,26 0,39 0,210,69 0,08 0,86
4. BÀN LUẬN
Yimarj P (2020) cho rằng độ chính xác của phẫu thuật đặt
implant với HDĐ phụ thuộc o hai yếu tố [3]. Một sự
chính xác trong quá trình chập dữ liệu hợp nhất mẫu hàm và
phim CBCT trên phần mềm. Hai sự chính xác khi khoan
đặt implant, ph thuộco đường cong học tập của bác khi
thực hiện với hướng dẫn của hệ thống HDĐ, phẫu thuật viên
phải luyện tập để ththực hiện khoan, đặt implant chính
xác. Tuy nhiên, độ chính xác của phẫu thuật đặt implant với
hệ thống HDĐ không ph thuộc vào kinh nghiệm của c sĩ.
Nghiên cứu của Wu D (2020) Wang X (2022) cho thấy sau
khi được huấn luyện [4, 5], các phẫu thuật viên nhiều kinh
nghiệmít kinh nghiệm có thể đặt implant chínhc tương
đương với hướng dẫn của hệ thống HDĐ.
Kết quả c nghiên cứu in vitro trên thế giới đánh gđộ
chính c của hệ thống HDĐ được trình bày ở Bảng 3. c
độ lệch trong nghiên cứu này caon so với nghiên cứu của
Emery RW (2016) [2]. Tuy nhiên, độ lệch trong nghiên cứu
này thấp n với các nghiên cứu còn lại. Wang X (2022) đã
đánh gđộ chínhc trên hệ thống
X-Guide [5]. Trong đó độ lệch cổ được đánh g theo hai
chiều (nhhơn so với độ lệch theo ba chiều), tuy nhiên các độ
lệch trong nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu của Wang X
cả hai nhóm bác nhiều ít kinh nghiệm.
Theo chiều đứng, độ lệch ở cổ và chóp là 0,49 ± 0,27 độ.
Có thể giải thích rằng do trong nghiên cứu này độ lệch góc
nhnên độ lệch theo chiều đứng cổ chóp gần như
tương đương nhau. Y văn cũng ghi nhận độ lệch theo chiều
đứng vị trí cổ implant trong khoảng từ 0,26 0,75 mm [2,6],
độ lệch theo chiều đứng vị tchóp implant trong khoảng từ
0,25 0,88 mm [1, 2, 5, 6]. Kết quđộ lệch theo chiều đứng
cổ và cp implant trong nghn cứu nàyng phù hợp với
y văn nói trên. Trong s40 implant đã được đặtnghn cứu
này, độ lệch khoảng ch lớn nhất 1,38 mm (Bảng 1). Điều
này cho thấy đặt implant in vitro vi hthống HDĐ đảm bảo
khong an toàn 2 mm và có đchính xác cao.
Khi đặt hai hay nhiều implant kế cận, nếu có thể, các
implant nên được thiết kế song song nhau trong không gian 3
chiều. Sự song song này giúp cho phục hình có cùng ớng
lắp trên hai implant, do đó bác có thd dàng thực hiện
phục nh bắt t cho phép lực ăn nhai truyền theo trục của
implant. Trong nghiên cứu in vitro này, các implant trong
ng phần hàm được thiết kế song song nhau. Kết quả nghn
cứu cho thấy độ lệch góc của hai implant song song của hai
implant 0,71 ± 0,33 độ. Kết quy tốt hơn với độ lệch
song song (3,55 ± 2,29 độ) trong nghiên của của Yimarj P
(2020) [3]. Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của Yimarj
P được thực hiện trên lâm ng sử dụng hệ thống HDĐ
khác với nghiên cứu này.
Khi thực hiện phẫu thuật cấy ghép nha khoa, thông thường
phẫu thuật viên thao tác ở hàm ới dễ hơn so với hàm trên.
Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống HDĐ sẽ giúp bác kh
năng khoan và đặt implant chính xác ở cả hàm trên hàm
ới. Kết quả nghiên cứu này cho thấy khi đặt implant với h
thống ớng dẫn động (Bảng 2), nhóm implant được đặt
hàm trên độ lệch nhiều hơn so với nhóm implant hàm
ới. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai nhóm này không ý
nghĩa thống ở tất ccác biến số độ lệch về góc và khoảng
ch (p >0,05).