Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 4 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
75
Nguyn Mnh Hùngcs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010423103
Đặc điểm lâm sàng, Xquang ca bnh nhân có ch định cy
ghép Implant tc thì vùng răng sau tại Bnh viện Đại hc
Y Hi Phòng t năm 2019 - 2020
Nguyn Mnh Hùng1, Vũ Quang Hưng2*
Clinical and radiographic characteristics of
patients with immediate Implant indication in the
posterior region at Hai Phong University of
Medicine and Pharmacy Hospital from 2019 2020
ABSTRACT: A cross-sectional descriptive study was
conducted on 19 patients with 30 teeth indicated for immediate
Implant placement in the posterior region at Hai Phong
University of Medicine and Pharmacy Hospital. The study period
was from January 2019 to September 2020, aiming to describe
the clinical and radiographic characteristics of patients indicated
for immediate Implant placement in the posterior region.
Information was recorded according to the medical record
template, patient interviews, and follow-up examination forms.
The results showed that among the 19 patients indicated for
immediate Implant placement in the posterior region, 52.6%
were female and 47.4% were male. The average age was 43.5 ±
12.8 years, with the highest proportion (52.6%) in the age group
of 41-59 years. The most common cause of tooth damage was
periapical inflammation, accounting for 53.4%. The proportion
of patients with a beneficial jaw bone height of over 4mm in the
1Nha Khoa Mnh Hùng, Hi Phòng
2Trưng Đại hc Y Dược Hải Phòng
*Tác gi liên h
Vũ Quang Hưng
Trường Đại học Y Dưc Hi Phòng
Đin thoi: 0914259666
Email: vqhung@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhn bài: 04/08/2023
Ngày phn bin: 10/08/2023
Ngày duyt bài: 31/08/2023
TÓM TT
Nghiên cu mô t ct ngang tiến hành tn 19 bnh nhân vi 30
răng có ch đnh cy ghép Implant tc thì vùng răng sau ti Bnh
vin Đi hc Y Hi Phòng, thi gian nghiên cu t tháng 1/2019
đến tháng 9/2020 vi mc tiêu mô t đặc đim m sàng, Xquang
ca bnh nhân có ch đnh cy ghép Implant tc thì vùng răng
sau. Thông tin đưc ghi nhn theo mu bnh án, hi bnh
khám li bnh nhân theo mu phiếu khám. Kết qu nghiên cu
cho thy, trong s 19 bnh nhân có ch định cy ghép Implant tc
thì ng ng sau: T l bnh nhân n chiếm 52,6% bnh
nhân nam chiếm 47,4%. Độ tui trung nh 43,5 ± 12,8 tui,
trong đó nhóm tui 41 - 59 chiếm t l cao nht 52,6%. Nguyên
nhân tn thương răng do viêm quanh cung chiếm t l cao nht
53,4%. T l chiu cao ích ca ơng m ng răng bị tn
thương đạt trên 4mm chiếm t l 96,7 %. Mt đ ơng hàm ng
cy gp thun li cho cy ghép Implant đạt 100% loi ơng D2,
D3. Da vào các đặc đim tn s giúp bác la chn kế hoch
điu tr phù hp, thiết kế ca Implant, ch thc phu thut, thi
gian liền thương và thiết kế kh ng chu ti ca phc hình sau
này.
T khóa: cy ghép Implant tc thì; vùng răng sau, Bnh vin Đi
hc Y Hi Phòng
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 4 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
76
Nguyn Mnh Hùngcs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010423103
affected region was 96.7%. The bone density in the implant
placement area, which was favorable for Implant insertion, was
100% of bone types D2 and D3. These characteristics will help
the doctor choose an appropriate treatment plan, implant design,
surgical approach, healing time, and design the load-bearing
capacity of the future restoration.
Keywords: immediate Implant placement; posterior region; Hai
Phong University of Medicine and Pharmacy Hospital
ĐẶT VẤN ĐỀ
Răng miệng là bộ phận đầu tiên của hệ thống
tiêu hóa, răng vai trò nhai nghiền thức ăn
cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho cơ thể.
Trong các bệnh lý về răng miệng thì mất răng
gây hậu quả nặng nề, ảnh hưởng trực tiếp tới
khả năng nhai làm cho hấp thu dinh dưỡng
kém đi; ngoài ra mất răng còn ảnh hưởng tới
phát âm, mất thẩm m, tđó dẫn tới các ảnh
hưởng về sức khỏe, tâm công việc của
bệnh nhân. Vì vậy, việc phục hồi răng mất là
nhu cầu cần thiết, đó là mong muốn của bệnh
nhân cũng như mục tiêu điều trị của bác sỹ.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp phục hồi
răng mất như: hàm giả tháo lắp, cầu răng
Implant nha khoa. Với sự phát triển của cấy
ghép nha khoa cùng với nhu cầu của người
bệnh muốn rút ngắn thời gian phục hồi răng
mất thì xu hướng cấy ghép Implant tức thì
ngày càng được các c sỹ lựa chọn. Răng giả
làm trên Implant những ưu điểm khác biệt,
đó được làm độc lập vào vị trí răng mất,
không làm tổn thương răng kế bên, thể
cắm được ở những vị trí mà răng giả cố định
kiểu cầu răng không làm được.
Trước khi chỉ định cho bệnh nhân cấy
ghép Implant tức thì, thì các bác sĩ Nha khoa
bắt buộc phải đánh giá đặc điểm lâm sàng
ơng hàm vùng cấy ghép Implant nha khoa
của từng bệnh nhân. Theo nghiên cứu của tác
giả Bùi Việt Hùng cho thấy, trong 116
Implant, nguyên nhân mất răng có 42,24% là
do sâu răng, 28,45% do viêm quanh răng
27,59% do chấn thương. Đặc điểm giải phẫu
liên quan đến quy trình kỹ thuật bao gồm: Độ
đặc xương hàm vùng cấy Implant chủ yếu
loại D2 D3, trong đó hàm trên phổ biến
nhất loại D3 (chiếm tỷ l53,33%) hàm
dưới phổ biến nhất loại D2 (chiếm tỷ lệ
53,85%). Dạng sinh học mềm mỏng
chiếm tlệ 55,17% lớn hơn dạng sinh học
mềm dày là 44,83% [1].
Hiện nay, phương pháp thực hiện cấy ghép
Implant nha khoa được các bệnh viện cũng
như các phòng khám Nha khoa nhân tại
Hải Phòng ưu tiên lựa chọn, tuy nhiên lại
rất ít những nghiên cứu khoa học tả đặc
điểm vùng xương hàm của bệnh nhân như thế
nào thì phù hợp với chỉ định cấy ghép
Implant. Những đặc điểm này của xương
hàm thể giúp bác định hướng lựa chọn
kế hoạch điều trị, thiết kế của Implant, cách
thức phẫu thuật, thời gian liền thương thiết
kế khả năng chịu tải của phục hình. Xuất phát
từ nhu cầu thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này với mục tiêu mô tả đặc
điểm lâm sàng, Xquang của bệnh nhân chỉ
định cấy ghép Implant tức thì vùng răng sau
tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng từ năm
2019 - 2020.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân tổn thương răng chỉ định
cấy ghép Implant tức thì vùng răng sau bằng
hệ thống Implant Neodent tại bệnh viện Đại
học Y Dược Hải Phòng.
Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân trên 18 tuổi.
Bệnh nhân các răng đơn lẻ không chỉ
định bảo tồn vùng răng sau: răng hàm nhỏ
răng hàm lớn, đủ xương vùng chóp (từ
4mm trở lên đối với hàm dưới, hàm trên nếu
không đạt được 4mm thì phải kết hợp với thủ
thuật nâng xoang) cho phép đạt được sự lưu
giữ độ vững ổn ban đầu của Implant. Bệnh
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 4 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
77
Nguyn Mnh Hùngcs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010423103
nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân mắc các bệnh
như: nhồi máu tim, van tim nhân tạo,
thai, suy thận, đái tháo đường không kiểm
soát được, loãng xương thứ phát toàn thân,
nghiện rượu nặng, nhuyễn xương không đáp
ứng với điều trị, bệnh nhân đang trong đợt xạ
trị, khối u ác tính di căn, thiếu hụt hormone
nặng. bệnh hệ thống, nghiện ma tuý.nghiện
thuốc lá nặng (trên 20 điếu một ngày).
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Đại
học Y Hải Phòng.
Thời gian nghiên cứu t tháng 1/2019 đến
tháng 9/2020.
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tcắt
ngang.
Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn
mẫu
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghiên
cứu của chúng tôi chọn tất cả các bệnh nhân
đủ điều kiện để cấy ghép tức thì Implant,
19 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đồng ý
tham gia nghiên cứu với 30 răng bị tổn
thương chỉ định cấy ghép Implant tức thì
ở vùng răng sau.
Biến số nghiên cứu
Thông tin chung của bệnh nhân (tuổi, giới
tính); nguyên nhân răng tổn thương; đặc điểm
lâm sàng (chiều cao từ chóp răng bị tổn
thương đến đáy xoang, chiều cao từ chóp
răng bị tổn thương đến ống răng dưới, mật độ
xương quanh vùng răng bị tổn thương, độ
rộng xương quanh răng cần nhổ, răng bị tổn
thương theo vị trí, kích thước implant, ổn
định khởi) ; đặc điểm Xquang răng: (Ổn
định sơ khởi,…).
Phương pháp công cụ thu thập thông
tin
Các chỉ tiêu nghiên cứu được ghi nhận theo
mẫu bệnh án, hỏi bệnh khám lại bệnh nhân
theo mẫu phiếu khám. c thông tin đều được
mã hoá.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập phân tích bằng phần
mềm SPSS 16.0. Sử dụng thuật toán thống
mô tả: Các giá trị biến định lượng được trình
bày giữa dạng giá trị trung bình, độ lệch
chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, các
giá trị biến định tính được trình bày dưới dạng
tần số và tỷ lệ %.
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được Hội đồng thông qua đề
cương Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
phê duyệt được sự đồng ý triển khai của
lãnh đạo Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng. Tất
cả đối tượng tham gia nghiên cứu được giải
thích về mục đích, nội dung hoàn toàn
tự nguyện tham gia nghiên cứu. Mọi thông tin
của đối tượng nghiên cứu được bảo mật, chỉ
phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Bng 1. Phân b đối tượng theo nhóm tui và gii
Giới tính
Nhóm tuổi
Nam
Nữ
Tổng số
%
SL
%
Sl
%
18 - 40 tuổi
15,8
4
21,0
7
36,8
41 59 tuổi
26,3
5
26,3
10
52,6
≥ 60 tuổi
5,3
1
5,3
2
10,6
Tổng
47,4
10
52,6
19
100
Trung bình
42,5 ± 12,7
44,3 ± 13,6
43,5 ± 12,8
Nhn xét: Trong s 19 bnh nhân tham gia nghiên cu, bnh nhân n chiếm 52,6% bnh
nhân nam chiếm 47,4%. Độ tui trung bình 43,5 ± 12,8 tui, bnh nhân nh tui nht 24
tui và ln nht là 61 tuổi, trong đó nhóm tuổi 41 - 59 chiếm t l cao nhất là 52,6%; sau đó là
nhóm tui < 40 chiếm 36,8%, nhóm người cao tui có t l ít nht 10,6%.
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 4 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
78
Nguyn Mnh Hùngcs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010423103
Bng 2. Nguyên nhân răng bị tổn thương theo tuổi
Nguyên nhân
Nhóm tui
Sâu răng
biến chng
Bnh lý
cuống răng
Chấn thương
Tng s
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
18 40 tui
3
10,0
5
16,7
4
13,3
12
40,0
41 59 tui
2
6,7
10
33,3
3
10,0
15
50,0
≥ 60 tui
2
6,7
1
3,3
0
0
3
10,0
Tng
7
23,3
16
53,4
7
23,3
30
100
Nhn xét: Trong s 30 răng tổn thương của 19 bnh nhân, nguyên nhân do viêm quanh cung
răng chiếm t l cao nht (53,4%) nhóm tui 41-59 b viêm quanh cuống răng cao nhất chiếm
t l là 33,3%; nguyên nhân do sâu răng và biến chng là 23,3%; nguyên nhân do chấn thương
là 23,3% ch gp người dưới 60 tui.
Bng 3. Phân b v trí và chiu cao có ích của xương hàm vùng răng bị tổn thương
V trí răng
Đặc điểm
Hàm trên
Hàm dưới
Tng s
SL
%
SL
%
SL
%
Nhóm
răng
Răng hàm nhỏ
8
26,7
4
13,3
12
40,0
Răng hàm lớn
11
36,6
7
23,4
18
60,0
Chiu
cao
< 4 mm
1
3,3
0
0
1
3,3
4-5 mm
10
33,3
9
30,0
19
63,4
> 5 mm
8
26,7
2
6,7
10
33,4
Tng
19
63,3
11
36,7
30
100
Nhn xét: Nhóm chiều cao ích đạt mức độ trung bình 4-5mm chiếm t l cao nht 63,4%.
Nhóm chiều cao ích đt mức độ tt là lớn hơn 5 mm chiếm t l 33,3%. T l chiu cao
ích của xương hàm vùng răng bị tổn thương đạt trên 4mm chiếm t l 96,7 %.
Bng 4. Chiu rng của xương hàm vùng răng bị tổn thương
V trí răng
Chiu rng
Hàm trên
Hàm dưới
Tng
SL
%
SL
%
SL
%
Răng hàm
nh
< 8 mm
1
3,3
0
0
1
3,3
8 -10 mm
6
20
4
13,3
10
33,3
> 10 mm
1
3,3
0
0
1
3,3
Răng hàm
ln
< 8 mm
0
0
0
0
0
0
8 - 10 mm
7
23,4
4
13,3
11
36,7
> 10 mm
4
13,3
3
10
7
23,4
Tng
19
63,3
11
36,7
30
100
Nhn xét: Chiu rng của xương hàm vùng răng tổn thương cần nh có chiu rng trung bình
8-10mm chiếm t l cao nht 70,0%. Chiu rộng đạt mc cao > 10mm gp nhiu tại vùng răng
hàm ln (23,4%).
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 4 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
79
Nguyn Mnh Hùngcs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010423103
Bng 5. Mật độ xương vùng quanh răng bị tổn thương
V trí răng
Mt độ xương
Hàm trên
Hàm dưới
Tng
SL
%
SL
%
SL
%
Răng hàm nhỏ
D2
5
16,7
4
13,3
9
30,0
D3
3
10,0
0
0
3
10,0
Răng hàm lớn
D2
1
3,3
6
20,0
7
23,3
D3
10
33,3
1
3,4
11
36,7
Tng
19
63,3
11
36,7
30
100
Nhn xét: Mật độ xương loại D2 chiếm tỉ lệ 53,3%, xương loại D3 chiếm tỉ lệ 46,7%. Mật độ
xương hàm vùng cấy ghép thuận lợi cho cấy ghép Implant đạt 100% loại xương D2, D3.
BÀN LUẬN
Kết qu nghiên cu ca chúng tôi trên 19
bnh nhân với 30 răng chỉ định cy ghép
Implant tc thì vùng răng sau cho thấy:
bệnh nhân răng tổn thương cần cy
ghép Implant tc thì vùng răng sau th
gp mi la tui t nh tui nht là 18 tui
và cao tui nht là 61 tui, trung bình là 43,5
tuổi. Trong đó nhóm tuổi t 41 59 tui
thường gp nht chiếm t l 52,6%, nhóm
tui t 40 tui tr xung có t l 36,8%, cui
cùng nhóm người cao tui chiếm t l ít
nht là 10,6%. La tui ca bnh nhân trong
nghiên cứu y cũng p hợp vi kết qu
nghiên cu ca tác gi khác như Phạm Thanh
(2011) nhóm tui t 41 - 59 t l
52,6%. Nhóm tui trung niên t 41-59
thường có đủ các điều kin v sc khe, kinh
tế ý thc phc hồi răng mất hơn để thc
hin cy ghép Implant [2]. Trong khi đó
nhóm tuổi cao thông thường răng hỏng nhiu
nhưng nhiều lý do như sức khỏe đặc bit
răng hỏng kèm tiêu xương quanh răng
nhiều hơn nên có tỉ l cy ghép thp.
Tui trung bình trong nghiên cu này là 43,5
tui, kết qu này cũng tương tự như của các
tác gi khác như tui trung bình trong nghiên
cu ca Phm Thanh 43,3 [2]. Theo tác
gi Đàm văn Việt (2009) tui trung bình
trong nghiên cu 39,4 [3]; trong nghiên
cu ca tác gi T Đức Mnh (2009) tui
trung bình trong nghiên cu là 48,4 [4]. Theo
Nguyn Th Thu Hương (2009) tui trung
bình trong nghiên cu 44 nhóm tui trên
45 chiếm t l cao nht 59,62% [5]. Mt s
tác gi c ngoài nghiên cu trên c nhng
bệnh nhân độ tui cao trên 80 tui nên tui
trung bình trong nghiên cu ca h cao hơn
nghiên cu ca chúng tôi. Theo Paulo Malos
nghiên cu trên 237 bnh nhân tui t 27-
86, tui trung bình là 55 tui [6]. Theo Rabell
A và Kohler SG nghiên cu bnh nhân tui
t 18 đến 81, tui trung bình là 55 [7].
Nhóm tui trên 60 ít gp trong nghiên cu
này là phù hp vi tiêu chun la chn bnh
nhân những người cao tui b tổn thương
răng cn nh thường ng xương ích để
cy ghép nhỏ, không đủ điu kin cho s n
định khởi, không phù hp cho cy ghép
tc thì.
Trong nhóm bệnh nhân được chn ca nghiên
cu này, bnh nhân n chiếm 52,6% và bnh
nhân nam chiếm 47,4%. Trong đó nam và nữ
độ tui 41-59 độ tui trên 60 t l bng
nhau. Nhóm bệnh nhân dưới 40 t l nam
ns khác bit: Nam 42,9% - N 57,1%.
Kết qu v giới tính này cũng tương đồng vi
nhiu tác gi v t l n cao hơn nam trong
các nghiên cứu trong nước như nghiên cứu
ca tác gi Phm Thanh t l nam/n
38,9/61 [2]; nghiên cu ca tác gi Nguyn