ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU LINH CHI
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI VÀ MÔI
TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI CÔNG TY TNHH USER INTERFACE
TECHNOLOGY VIỆT NAM KCN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU LINH CHI
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI VÀ MÔI
TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TẠI CÔNG TY TNHH USER INTERFACE
TECHNOLOGY VIỆT NAM KCN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/ngành: Khoa học môi trường
Lớp: K47 - KHMT
Khoa: Môi trường
Khóa học: 2015-2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Dương Minh Ngọc
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là quá trình tham gia học hỏi, quan sát, nghiên cứu và ứng dụng
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế các công tác quản lý môi trường
của các công ty, nhà máy sản xuất.
Báo cáo thực tập vừa là cơ hội để sinh viên trình bày về những vấn đề
mình quan tâm trong quá trình thực tập, đồng thời cũng là một tài liệu quan
trọng giúp các giảng viên kiểm tra đánh giá quá trình học tập và kết quả thực tập
của mỗi sinh viên.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này trong thời gian thực tập tại Công Ty
TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Công Nghệ Môi Trường ETECH em xin trân trọng
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Các thầy cô giáo giảng dạy của Khoa Môi trường - Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức chuyên
ngành về môi trường và các vấn đề cấp bách về môi trường hiện nay.
- Cô giáo ThS. Dương Minh Ngọc giáo viên trực tiếp hướng dẫn em trong
đợt thực tập này đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong quá trình thực tập, xây
dựng báo cáo.
- Các cán bộ công nhân viên, đặc biệt là Chị Thúy giám đốc Công Ty
TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Công Nghệ Môi Trường ETECH đã quan tâm, giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em tiếp xúc với công việc môi trường của cơ quan trong
thời gian thực tập vừa qua, và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực tập
Triệu Linh Chi
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
Bộ Y Tế BYT
Chính phủ CP
Hệ thống xử lý HTXL
Khu công nghiệp KCN
Nghị định NĐ
Quốc hội QH
Quy chuẩn Việt Nam QCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Thông tư TT
Tiêu chuẩn TC
iii
Bảng 4.1. Kết quả phân tích chất lượng khí thải ........................................................... 37
Bảng 4.2. Kết quả phân tích mẫu nước thải .................................................................. 42
DANH MỤC CÁC BẢNG
iv
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty ........................................... 29
Hình 4.2. Biểu đồ kết quả phân tích chỉ tiêu CO của công ty với
QCVN 19:2009/BTNMT ............................................................................................... 38
Hình 4.3. Biểu đồ kết quả chỉ tiêu SO2 của công ty với
QCVN 19:2009/BTNMT ............................................................................................... 39
Hình 4.4. Biểu đồ kết quả chỉ tiêu Bụi tổng của công ty với
QCVN 19:2009/BTNMT ............................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5. Biểu đồ kết quả chỉ tiêu NOx của công ty với QCVN 19:2009/BTNMT ..... 41
Hình 4.6. Kết quả phân tích TSS, BOD5, COD, tổng N ................................................ 43
Hình 4.7. Kết quả phân tích Coliform ........................................................................... 43
DANH MỤC CÁC HÌNH
v
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học ......................................................................................................... 4
2.1.1 Các khái niệm về môi trường ................................................................................. 4
2.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí ................................................. 5
2.1.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước ......................................................... 6
2.1.4. Tác hại của ô nhiễm môi trường không khí và ô nhiễm môi trường nước. .......... 7
2.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................... 10
2.3. Hiện trạng môi trường nước và môi trường không khí trên Thế Giới
và tại Việt Nam .............................................................................................................. 11
2.3.1. Hiện trạng môi trường nước và môi trường không khí trên thế giới ................... 11
2.3.2. Hiện trạng môi nước và môi trường không khí tại Việt Nam ............................. 15
2.4. Hiện trạng môi nước và môi trường không khí tại Bắc Ninh ................................. 21
2.4.1. Hiện trạng môi trường nước tại Bắc Ninh ........................................................... 21
2.4.2. Hiện trạng môi trường không khí tại Bắc Ninh ................................................... 22
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 25
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 25
MỤC LỤC
vi
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 25
3.2.1. Địa điểm .............................................................................................................. 25
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 25
3.3.1. Sơ lược về công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam ...................... 25
3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực công ty. ........... 25
3.3.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước thải tại khu vực công ty. ....... 25
3.3.4. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. ........................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 25
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................................. 25
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích nước thải ..................................................... 25
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích khí thải ........................................................ 26
3.4.4. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin: ............................................................. 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 28
4.1. Sơ lược về công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam. ........................ 28
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 28
4.1.2. Quy trình sản xuất ............................................................................................... 28
4.1.3. Các tác động của công ty đến môi trường không khí .......................................... 31
4.1.4. Các tác động của công ty đến môi trường nước .................................................. 33
4.1.5. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường công ty đã thực hiện. ......... 34
4.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực công ty ............... 37
4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước tại khu vực công ty .................. 41
4.4. Đề xuất các biện pháp tăng cường bảo vệ môi trường. .......................................... 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 46
5.1. Kết luận................................................................................................................... 46
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 48
PHỤ LỤC ẢNH............................................................................................................. 50
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay vấn đề môi trường đang được Nhà nước, xã hội và cộng đồng
quan tâm, bởi lẽ ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng và tác động lâu dài tới các
thế hệ tương lai. Đặc biệt ô nhiễm môi trường nước, môi trường không khí là hai
vấn đề bức xúc nhất gây tác động trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sức khỏe
của người dân cần được ưu tiên giải quyến đầu tiên.
Nước và không khí là hai nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với
con người và sinh vật sống. Nếu không có hai nguồn tài nguyên này thì trên Trái
đất không thể tồn tại được sự sống cùng với sự phát triển chung của thế giới,
nền kinh tế Việt Nam cũng đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã
hội có nhiều chuyển biến tích cực.
Nền kinh tế xã hội càng phát triển, điều kiện kinh tế của người dân được
nâng cao do đó nhu cầu về nhà ở cũng như các cơ sợ hạ tầng khác ngày càng
tăng, song song với tình hình đó là sự phát triển không ngừng của nghành công
nghiệp điện tử . Do đó các công ty sản xuất linh kiện điện tử và các khu vực
sản xuất liên tục được mở ra nhằm đáp ứng nguồn cung cấp sản phẩm cho thị
trường. Bên cạnh những công ty sản xuất linh kiện điện tử đáp ứng được các
tiêu chuẩn và quy chuẩn kĩ thuật môi trường được Nhà nước đưa ra thì vẫn còn
nhiều cơ sở, công ty khác sản xuất không có các biện pháp bảo vệ môi trường
hợp lý và chưa được quản lý chặt chẽ, hệ quả là kéo theo hàng loạt các vấn đề
ô nhiễm và nhiều sức ép cho môi trường đặc biệt là môi trường không khí và
môi trường nước đây là hai môi trường rất nhạy cảm với sự thay đổi từ các
thành phần tác động bên ngoài và có sự tác động qua lại lẫn nhau. Ví dụ như
việc các hóa chất độc hại, khói bụi từ ống khói các công ty, nhà máy bị phát
tán vào môi trường làm ô nhiễm không khí sau đó các chất này lại được nước
2
mưa cuốn trôi vào nguồn nước mặt hoặc theo cơ chế lắng đọng xuống nguồn
nước mặt gây ra ô nhiễm thứ cấp cho môi trường nước.
Xuất phát từ thực trạng chung về yêu cầu chất lượng môi trường khu vực
xung quanh các cơ sở sản xuất linh kiện điện tử và đánh giá sự ảnh hưởng của
chúng đến điều kiện môi trường sinh hoạt của khu vực dân cư. Bên cạnh đó
bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường dưới sự
hướng dẫn của cô giáo ThS. Dương Minh Ngọc - Giảng viên khoa Môi trường,
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại
công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam KCN Yên Phong, xã
Long Châu, huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải và môi trường không khí tại
công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam KCN Yên Phong, Tỉnh
Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu chung về công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam
KCN Yên Phong, xã Long Châu, huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại khu vực công
ty TNHH User Interface Technology Việt Nam KCN Yên Phong, xã Long
Châu, huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá được hiện trạng môi trường nước thải tại khu vực công ty
TNHH User Interface Technology Việt Nam KCN Yên Phong, xã Long Châu,
huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp để khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
môi trường nước và môi trường không khí nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng
môi trường sinh hoạt, làm việc cho công nhân tại công ty.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng những kiến thức đã được học từ trường lớp vào trong nghiên
cứu khoa học thực tiễn.
- Tạo cho sinh viên cơ hội trau dồi kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng thực
tiễn, giúp sinh viên làm quen với môi trường làm việc mới.
- Là cơ sở nội dung nghiên cứu của sinh viên tiếp cận với hoạt động thực
tiễn trước khi ra trường.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường nước, môi trường
không khí tại khu vực công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam
KCN Yên Phong, xã Long Châu, huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh.
- Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường nước, môi trường không khí đề
xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng về việc bảo vệ
môi trường.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Các khái niệm về môi trường
Khái niệm cơ bản về môi trường
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên
và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con người sinh
sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên hoặc
nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người” (Paper JAAPU) [18].
Theo "Luật Bảo vệ môi trường" của nước CHXHCN Việt Nam thì môi
trường được khái niệm như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật” (Luật bảo vệ môi trường, 2014) [11].
- Ô nhiễm môi trường : là sự tích lũy trong môi trường các yếu tố vật lý,
hóa học, sinh học vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường khiến cho môi
trường trở nên độc hại đối với con người và sinh vật (Lê Văn Thiện, 2007) [10].
- Ô nhiễm không khí: Là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí
hoặc có sự xuất hiện của các chất khí lạ làm cho không khí không sạch, có sự
tỏa mùi, có mùi khó chịu, làm giảm tầm nhìn xa. [11]
- Ô nhiễm môi trường nước: Là sự thay đổi thành phần và chất lượng
nước không đáp ứng cho các mục đích sự dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn
cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đền sống của con người và sinh vật. [11]
- Khái niệm về tài nguyên nước:
Là một dạng tài nguyên thiên nhiên vừa hữu hạn vừa vô hạn và chính bản
thân nước có thể đáp ứng yêu cầu của cuộc sống như ăn uống, sinh hoạt, hoạt
động công nghiệp, năng lượng, giao thông vận tải, du lịch... (Dư Ngọc Thành,
2008) [8].
- Khái niệm nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
5
- Khái niệm nước ngầm: Là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới
mặt đất (Dư Ngọc Thành, 2008) [8].
- Khái niệm về suy thoái ô nhiễm nguồn nước: Sự ô nhiễm môi
trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh
hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật (Lê Văn
Thiện, 2007) [10].
Theo hiến chương Châu Âu: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi chủ
yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và gây nguy
hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải
trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại ( Paper JAAPU ) [18].
- Khái niệm nước thải:
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người
và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng (Nguồn : Trịnh Thị Thanh- Trần
Yên-Phạm Ngọc Hồ, bài giảng Ô nhiễm môi trường.) [7].
- Khái niệm nước thải công nghiệp: Theo QCVN 40:2011/BTNMT Nước
thải công ngliệp là nước thải phát sinh từ quá trình công nghệ của cơ sở sản
xuất, dịch vụ công nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp), từ nhà máy
xử lý nước thải tập trung có đấu nối nước thải của cơ sở công nghiệp [11].
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. [11]
- Tiêu chuẩn môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ
chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. [11]
2.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm không khí đang là vấn đề thời sự nóng bỏng
đang được dư luận đặc biệt quan tâm và cũng gây không ít bức xúc. Có rất nhiều
6
nguyên nhân dẫn đến không khí bị ô nhiễm, như các hoạt động công nghiệp và
giao thông vận tải đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí hàng
đầu ở nước ta hiện nay.
Các quá trình hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ nông nghiệp và
nông nghiệp là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi
trường không khí. Các quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt các nhiên liệu hóa
thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy
hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá
trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi.
Nguồn gây ra ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp có nồng độ
chất độc hại cao, thường tập trung trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy
trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và
loại chất độc hại sẽ khác nhau.
Hoạt động giao thông vận tải là một trong những nguyên nhân hàng đầu
gây ra ô nhiễm môi trường không khí. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm
là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb,CH4 các bụi đất đá
cuốn theo trong quá trình di chuyển.
Ngoài nguyên nhân về công nghiệp và giao thông vận tải, tình trạng ô
nhiễm không khí còn có một số nguyên nhân khác như nguyên nhân tự nhiên,
sinh hoạt…
2.1.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nguồn nước do con người là nguy cơ trực tiếp gây ra nhiều vấn
đề sức khỏe và cuộc sống con người, trong đó đáng kể là chất thải con người
(phân, nước, rác), chất thải nhà máy khu chế xuất và việc khai thác các khoáng
sản, mỏ dầu khí. Ngoài ra chất thải khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản,
chất thải khu giết mổ, chế biến thực phẩm; và hoạt động lưu thông với khí thải
và các chất thải hóa chất cặn sau sử dụng.
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay
con người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các
công ty, nhà máy, xí nghiệp. Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình
7
thức khoan giếng, sau khi ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại
làm cho nước bẩn chảy vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Các nhà máy xí nghiệp xả khói bụi công nghiệp vào không khí làm ô
nhiễm không khí, khi trời mưa, các chất ô nhiễm này sẽ lẫn vào trong nước mưa
cũng gây nên ô nhiễm môi trường nước. Nhưng nguy hiểm nhất phải kể đến là
chất thải phóng xạ gây ảnh hưởng khôn lường đối với con người và sinh vật.
2.1.4. Tác hại của ô nhiễm môi trường không khí và ô nhiễm môi trường nước.
2.1.4.1. Tác hại của ô nhiễm không khí
Chất ô nhiễm sau khi thải vào môi trường sẽ bị phát tán trong không khí
trở thành nguồn gây hại cho môi trường và sức khỏe con người.Bên cạnh đó
chúng còn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật, làm hư
hỏng vật liệu và mĩ quan của các công trình kiến trúc.
* Tác động đối với con người và động vật
Sức khỏe và tuổi thọ của con người phụ thuộc rất nhiều vào độ trong sạch
của môi trường không khí xung quanh. Lượng không khí mà cơ thể cần cho sự
hô hấp hàng ngày khoảng 10m3, nếu trong không khí có lẫn nhiều chất độc hại
thì qua hệ thống hô hấp những chất độc hại sẽ xâm nhập sâu vào cơ thể gây ra
một số bệnh nhự lao, suyễn, ho, ung thư phổi, dị ứng.v.v.Mặt khác chúng có thể
gây ra các bệnh về da, mắt, nguy hiểm nhất là gây ung thư, tác động đến hệ thần
kinh. Động vật cũng bị tác động bởi ô nhiễm không khí nhưng bằng cách gián
tiếp như ăn lá cây bị nhiễm độc hoặc trực tiếp qua đường hô hấp (Trần Ngọc
Chấn, 2000) [4].
Tác hại lên phổi và tim: Ô nhiễm gây khó thở, gây các bệnh như hen suyễn, khí
thủng phổi và ung thư phổi, đồng thời tăng nguy cơ đau tim do làm hẹp động mạch.
Não bộ và trí tuệ: Đột quỵ, mất trí nhớ và giảm trí thông minh là những chứng
bệnh ảnh hưởng đến não bộ đang được cho là có liên quan tới không khí ô
nhiễm, không khí độc hại còn gây khó ngủ.
Không khí còn gây viêm trên toàn cơ thể lan ra toàn cơ thể, tác động đến
não, thận, tụy và các bộ phận khác.
8
Nội tạng và sinh sản: Thận cũng sẽ chịu tác hại vì vai trò của thận là loại bỏ
chất độc khỏi cơ thể. Các nghiên cứu được khảo sát cho thấy liên hệ giữa ô
nhiễm không khí và nhiều bệnh ung thư, bao gồm ung thư bàng quang và ruột,
cũng như hội chứng ruột kích thích, tiếp xúc với không khí ô nhiễm làm giảm
khả năng sinh sản và tăng nguy cơ sảy thai. Thai nhi cũng không thoát khỏi ô
nhiễm, với một nghiên cứu gần đây tìm thấy các chất ô nhiễm trong nhau thai
nuôi dưỡng thai nhi. Trẻ sơ sinh có thể bị thiếu cân do ô nhiễm, gây ra các hậu
quả suốt đời khác. Trẻ nhỏ tiếp xúc với không khí ô nhiễm có thể bị chứng
“stunted lung” (tạm dịch: hẹp dung tích phổi), tăng nguy cơ béo phì, bệnh bạch
cầu và bệnh về tâm thần. [15]
* Tác động đối với thực vật
Khi môi trường không khí bị ô nhiễm, các quá trình quang hợp, hô hấp,
thoát hơi nước của cây đều bị ảnh hưởng và biểu hiện bằng triệu trứng như cây
phát triển chậm, năng suất thấp, lá cháy, cây khô, tổn hại sắc tố làm lá bị đổi
màu do quá trình quang hợp và hô hấp bị hạn chế.
Cá biệt cũng có chất độc có tác động tốt đối với thực vật, làm tăng cường
sinh trưởng cây như là các chất phốt pho, nito là những chất dinh dưỡng tốt cho
các loại tảo phát triển (Trần Ngọc Chấn, 2000) [4].
* Tác động đối với vật liệu
Bụi trong không khí làm mài mòn các công trình, đặc biệt là các công
trình ở ngoài trời.Các khí axit kết hợp với nước thấm vào vật liệu làm ăn mòn
vật liệu, giảm tuổi thọ công trình…(Trần Ngọc Chấn, 2000) [4].
* Tác động đối với môi trường
Các chất ô nhiễm không khí có thể di chuyển theo gió, mây từ vùng này đến
vùng khác do đó phạm vi gây hại rất rộng.Ngoài việc gây ra hiện tượng ô nhiễm
cục bộ ở từng địa phương thì ô nhiễm không khí còn gây nên một số hiện tượng ô
nhiễm môi trường có tính toàn cầu như hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ozon…
Tác hại của ô nhiễm không khí đối với môi trường rất to lớn, vì vậy xác
định vùng ô nhiễm từ đó khoanh vùng ảnh hưởng để có những biện pháp giảm
9
thiểu ô nhiễm, ngăn chặn tác hại đối với môi trường là điều cần thiết (Trần Ngọc
Chấn, 2000) [4].
2.1.4.2. Tác hại của ô nhiễm môi trường nước.
Trong cơ thể chúng ta có 70% là nước. Con người cần nước để duy trì
trạng thái cân bằng trong cơ thể. Với việc khai thác nguồn tài nguyên quá nhiều
của người, nguồn nước sạch không chỉ bị khan hiếm mà còn bị ô nhiễm trầm
trọng. Việc thiếu nước sạch và ô nhiễm nước sẽ gây những hậu quả nặng nề mà
chúng ta không thể ngờ tới.
* Ảnh hưởng đến suy giảm hệ miễn dịch
Những nguồn nước chưa qua xử lý sẽ có các chất như Asen, Flo và phèn.
Nếu 3 chất này thâm nhập vào cơ thể ít thì không sao. Tuy nhiên, nếu tích dần
trong cơ thể trong thời gian dài, đặc biệt là trẻ em sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức
khoẻ. Cụ thể như thần kinh, sắc tố da, tim mạch, đường ruột, thậm chí là ung thư,
tại TP.HCM, người dân ở cạnh kênh Tàu Hủ cũng phàn nàn về vấn đề này. Theo
người dân ở đây, chỉ cần uống nước của con kênh là da bị ngứa ngáy, khó chịu.
Ngoài ra, theo nghiên cứu, những trẻ em sống ở gần nguồn nước nhiễm
Flo sẽ có IQ thấp hơn so với trẻ em ở vùng khác.
* Làm cho dân trí thụt lùi
Khi không được tiếp cận nước sạch và kinh tế chưa phát triển những
người dân nơi đây sẽ chỉ chú tâm vào việc mưu sinh, tìm và lọc nước mà thôi.
Họ sẽ không có cơ hội tiếp cận đến các kiến thức khác như môi trường, kinh tế
và xã hội. Đó là lý do họ không nhận thức được những nguy hiểm mà nguồn
nước mang lại. Bên cạnh đó, chính những hành động hàng ngày của họ đã khiến
môi trường bị ô nhiễm.
Ví dụ như ở Mũi Né. Tại đây, bãi biển đang ngập chìm trong rác. Khách
du lịch nhiều lần đã tình nguyện đi thu gom rác ở đây. Tuy nhiên tình trạng này
vẫn không cải thiện mấy và vẫn tiếp tục diễn ra. Người dân ở đây cho biết họ
vẫn đổ rác ra biển “cho tiện”. Nhiều người nghĩ rằng đổ rác ra biển sẽ được
nước biển cuốn đi xa. Chính vì điều này khiến nhiều bãi biển ở đây có rác trải
dài hàng cây số.
10
* Gây đến tình trạng đói nghèo
Nước bẩn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Vào mùa khô hoặc nước bị
ngập mặn, người dân tại vùng ven biển miền Tây và Nam Trung thường phải
xây bể để chứa nước sinh hoạt. Với số tiền này hộ nghèo có thể mua sách cho
con em đến trường.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường năm 2014 số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua và ban hành ngày 23 tháng
06 năm 2014. [11]
- Luật tài nguyên nước năm 2012 được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 2 /6/2012. [12]
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02 /2015 của Chính Phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 /11/2013 của Chính Phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước có hiệu lực thi
hành ngày 01/02/2014.
- Thông tư số 12/2014/TT-BTNMT ngày 17/2/2014, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã ban hành thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên
nước mặt có hiệu lực thi hành ngày 07/04/2014.
- Thông tư 02/2009/TT - BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường V/v Quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước.
- Thông tư 08/2009/TT - BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường V/v Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế,
khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn nước thải quốc gia về nước thải
công nghiệp. [4]
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng
môi trường không khí xung quanh. [2]
11
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về một số chất
độc hại trong không khí. [2]
- QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. [3]
2.3. Hiện trạng môi trường nước và môi trường không khí trên Thế Giới và
tại Việt Nam
2.3.1. Hiện trạng môi trường nước và môi trường không khí trên thế giới
2.3.1.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt
đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị
trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống
kê của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại “Tuần lễ Nước thế giới”
(World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5 tháng 9.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển là do
không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và các
bệnh liên quan đến nước.Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử
vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO) cảnh
báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan hiếm
nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước. Hậu quả của việc
khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước Theo ước tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp
Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử
dụng nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Hàng
năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém.Đây là con số được Quỹ
Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố. Giám đốc Điều hành UNICEF, bà
Ann M. Veneman cho biết: Trên thế giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong
bởi các bệnh do nước không sạch gây ra và nước không sạch là thủ phạm của
hầu hết các bệnh và nạn suy dinh dưỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều
kiện như thế sẽ có ít cơ hội để thoát khỏi cảnh đói nghèo. Ước tính có khoảng 17
12
triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa
có nhà tiêu hợp vệ sinh. Con số này còn cao hơn ở vùng các dân tộc ít người và
vùng sâu vùng xa. Hiện có tới 10% trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu. Con
số này ở nông thôn là 40%. Thiếu nước sạch và vệ sinh ảnh hưởng rất lớn đến
tình trạng sức khỏe của trẻ em ở Việt Nam (44% trẻ em bị nhiễm giun và 27%
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng). Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam
và Đông Á cho thấy chất lượng nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe
dọa lớn đối với trẻ em. Tình trạng ô nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride)
trong nước ngầm đang đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu
người dân trong khu vực. Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những
bệnh do sử dụng nước bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả
năng học hành của các em.Hàng ngày có rất nhiều em ở các nước đang phát
triển không được đến trường vì bị các bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng đường
ruột. Hơn nữa, nhiều học sinh gái không thể đến trường đi học nếu không có
công trình nước và vệ sinh riêng biệt cho các em. Tại diễn đàn của Trẻ em thế
giới về nước tổ chức tại Mehico ngày 21/3, UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em
trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống vì không có nước sạch.Theo đó, trẻ
em là người phải trả giá cao nhất khi không được sử dụng nước sạch.Kết quả
nghiên cứu cho thấy trẻ em dưới năm tuổi dễ bị mắc tiêu chảy nhất (căn bệnh
này gây tử vong cho 4.500 trẻ em mỗi ngày).
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhưng
cũng có thể bị cạn kiệt tùy vào mức độ khai thác của con người và khả năng tái
tạo của môi trường. Ngày nay, sử dụng nước cho mội hoạt động đã trở nên phổ
biến. Tuy nhiên việc sử dụng khai thác nguồn nước tài nguyên này gây ra những
hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nước.
Tổng lượng nước trên thế giới ước tính khoảng 332 tỷ dặm khối. trong đó
nước đại dương chiếm 94,4% còn lại 2% tồn tại ở dạng băng tuyết ở hai cực và
0,6% ở các bể chứa khác. Trên 80% lượng băng tồn tại ở Nam cực và chỉ có hơn
10% tồn tại ở Bắc cực, phần còn lại ở các đỉnh núi hoặc sông băng. Lượng nước
13
ngọt chúng ta có thể sử dụng ở các sông, suối, ao, hồ và nước ngầm chỉ khoảng 2
triệu dặm khối (0,6% tổng lượng nước) trong đó nước mặt chỉ có 36.000 km3 còn
lại là nước ngầm. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn nước ngầm đề sử dụng hiện
nay gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém. Do vậy nguồn nước mặt đóng vai trò rất
quan trọng.
Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn
uống bằng nước bẩn chưa được xử lý ở các nước đang phát triển. Ước tính có
khoảng 500 triệu người Ấn Độ không có nhà vệ sinh đúng cách, và khoảng 580
người Ấn Độ chết mỗi ngày vì ô nhiễm nước. Gần 500 triệu người Trung Quốc
thiếu nguồn nước uống an toàn.
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với tốc độ
đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm môi trường nước phản ánh trung thực tốc độ phát
triển kỹ nghệ. Ta có thể kể ra đây một vài ví dụ tiêu biểu.
Anh quốc chẳng hạn: Đầu thế kỉ 19 sông Tamise rất sạch. Nó chở thành
ống cống lộ thiên vào giữa thế kỉ này. Các sông khác cũng sảy ra tình trạng
tương tự trước khi người ta chưa đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông hơn, nhưng vấn đề
cũng không khác bao nhiêu. Người dân Paris còn uống nước sông Seine đến
cuối thế kỉ 18. Từ đó vấn đề đổi khác: các con sông lớn và nước ngầm nhiều nơi
k còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa 5.000 km sông của Pháp bị ô nhiễm
mãn tính. Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa thạch, khu vục có hơn 4 triệu
người, là nạn nhân của nhiều tai nạn (như nạn cháy nhà máy thuốc Sandoz ở
Bale năm 1986 chẳng hạn) thêm vào các nguồn ô nhiễm thường duyên.
Ở Hoa Kì tình trạng tồi tệ hơn ở bờ phía đông cũng như nhiều vùng khác.
Vùng Đại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiem trọng.
Sự biến đổi khí hậu toàn cầu dẫn đến sự suy giảm tài nguyên nước. Những
nghiên cứu trên thế giới gần đây đã dự báo tổng lượng nước mặt vào các năm 2025,
2070 và 2100 tương ứng khoảng 96%, 91%, 86% số lượng nước hiện nay, trong
khi đó vấn đề ô nhiễm nước mặt đang ngày càng trở nên nghiêm trọng.
14
2.3.1.2. Hiện trạng môi trường không khí trên thế giới
Trên thế giới hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường không khí đang là
vấn đề đáng báo động. Mỗi năm cả thế giới thải ra hàng triệu tấn khí thải gây
hiệu ứng nhà kính. Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong
đó có con người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch,
viêm họng, đau ngực, tức thở.
80% số thành phố trên thế giới không đáp ứng được tiêu chuẩn của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) về chất lượng không khí, trong đó chủ yếu tập trung
ở các nước nghèo, Fox News đưa tin. Tổng hợp dữ liệu của 3.000 thành phố, thị
trấn và làng xã của 103 quốc gia từ năm 2008 đến 2013, WHO tuyên bố mức độ
ô nhiễm không khí đô thị toàn cầu đã tăng 8% bất chấp những cải thiện ở một số
vùng. Điều này dẫn đến nguy cơ đột quỵ, bệnh tim mạch, ung thư phổi cùng
hàng loạt vấn đề về đường hô hấp.
Trong báo cáo mới được đưa ra, thành phố Zabol (Iran) bị coi là nơi ô
nhiễm không khí nặng nhất thế giới. Ấn Độ đã đạt được bước tiến nhất định khi
New Delhi vốn đứng đầu bảng đã xuống hạng 11, năm 2007 ước tính ở Ấn Độ,
ô nhiễm không khí được tin là gây nên 527.700 ca tử vong. Từ năm 2013 đến
2015, giới chức Ấn Độ cấm xe cũ đi vào thành phố, đóng cửa các nhà máy điện
chạy bằng than cũ và phạt nặng hành vi đốt rác, gây ô nhiễm.
Theo Anumita Roychowdhury từ Trung tâm Khoa học và Môi trường
New Delhi, thành công của người Ấn Độ là minh chứng cho thấy kết quả sẽ đến
nếu bạn chịu hành động. Tuy vậy, người dân quốc gia châu Á này nói chung vẫn
gặp khó khăn bởi 4 thành phố Ấn Độ khác là Gwalior, Allahabad, Patna và
Raipur đã vượt qua New Delhi, nằm ở vị trí số 2, 3, 6, 7 trong danh sách ô
nhiễm nhất thế giới.
Ô nhiễm không khí ngoài trời đóng góp đến 1,2 triệu ca tử vong sớm ở
Trung Quốc trong năm 2010, gần 40% của tổng số toàn cầu, theo một bản tóm
tắt mới của dữ liệu từ một nghiên cứu khoa học về nguyên nhân tử vong hàng
đầu trên toàn thế giới.
15
Bằng cách so sánh với Trung Quốc, Ấn Độ, mà cũng đã tập trung đông dân
cư thành phố đang phải vật lộn với mức độ tương tự như ô nhiễm, đã có 620.000
người chết sớm trong năm 2010 vì ô nhiễm không khí ngoài trời, nghiên cứu cho
thấy. Đó được coi là kẻ giết người phổ biến nhất thứ sáu ở Nam Á.
Tại châu Âu, không khí thành phố Tuzla (Bosnia) là tồi tệ nhất dù mức độ
kém xa Ấn Độ, Pakistan và Trung Quốc. Nơi ô nhiễm nặng nhất ở Mỹ là
Visalia-Porterville song xếp thứ 1.080, rất xa so với các quốc gia đang phát
triển. Những địa danh nổi tiếng khác như Paris nằm ở vị trí 1.116, London giữ
hạng 1.389 và khu vực New York - Northern New Jersey - Long Island chiếm
mục 2.369.
"Ô nhiễm không khí tiếp tục tăng cao với tốc độ đáng báo động, tàn phá
sức khỏe con người", tiến sĩ Maria Neira, Giám đốc Chương trình môi trường và
sức khỏe cộng đồng của WHO cho biết. "Nhận thức người dân cũng tăng và
nhiều thành phố đang giám sát chất lượng không khí của họ. Khi không khí sạch
hơn, các bệnh về hô hấp và tim mạch trên toàn cầu sẽ giảm".
2.3.2. Hiện trạng môi trường nước và môi trường không khí tại Việt Nam
2.3.2.1. Hiện trạng môi trường nước tại Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình
trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị
hóa khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài
nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng
bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hằng
trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không
có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp
là rất nặng.
Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung rất lớn.
16
Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước
bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính
500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, nhuộm, bột giặt, dệt. ở thành phố Thái
Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện gang
thép, luyện kim màu, khai thác than, về mùa cạn tổng lượng nước thải khu vực
thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu. Nước thải từ
sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm lượng chất hữu
cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu...
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt nhuộm
ở Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ngày không qua xử lý,
gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực.
Tình trạng ô nhiễm nước ở các khu đô thị là nhìn rõ nhất ở thành phố Hồ
Chí Minh và thành phố Hà Nội. Ở các thành phố này nước thải sinh hoạt không
có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh,
mương). Mặt khác còn có rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần
lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải, một lượng
lớn rác thải rắn trong thành phố không thu gom hết được...là những nguồn quan
trọng gây ô nhiễm nước. Hiện nay mức độ ô nhiễm trong các kênh, sông, hồ ở
các thành phố lớn là rất nặng
Tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp,
hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở
hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được
xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn
nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca colifom trung bình biến đổi từ
1.500-3.500NMP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới
3800-12.500NMP/100ml ở các kênh tưới tiêu.
Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật,
các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi
trường nước và sức khỏe nhân dân.
17
Do nuôi trồng thủy sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình
kỹ thuật nên đã gây ra nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với
việc sử dụng nhiều và không đúng cách các loại hóa chất trong nuôi trồng thủy
sản, thì các thức ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường
nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật gây bệnh và
xuất hiện một số tảo đọc, thậm chí đã có dấu hiệu xuất hiện thủy triều đổ ở một
số vùng ven biển Việt Nam.
Nước ngầm cũng bị ô nhiễm, do nước sinh hoạt hay công nghiệp và nông
nghiệp. Việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và
nhiễm phèn xảy ra ở những vùng ven biển sông Hồng, sông Thái Bình, sông
Cửu Long, ven biển miền Trung[17]
Tại Việt Nam, mức độ ô nhiễm và khan hiếm nước ngọt đang trong tình
trạng đáng báo động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân:
+ Khoảng 17,2 triệu người (21,5% dân số) chưa được tiếp cận nguồn
nước ngọt (theo Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường).
+ Khoảng 9.000 người tử vong mỗi năm do nguồn nước và vệ sinh kém
(theo thống kê của Bộ Y Tế và Bộ Tài Nguyên- Môi Trường)
+ Khoảng 200.000 người mắc bệnh ung thư mới phát hiện mỗi năm mà
một trong những nguyên nhân chính là do ô nhiễm nguồn nước (theo thống kê
của Bộ Y Tế và Bộ Tài Nguyên- Môi Trường).[7]
+ Khoảng 30% người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của nước
sạch (theo đánh giá của Bộ Y Tế).
+ Khoảng 21% dân số đang sử dụng nguồn nước bị nhiễm Asen (theo báo
cáo của Bộ Tài Nguyên- Môi Trường)[13]
2.3.2.2. Hiện trạng môi trường không khí tại Việt Nam
Ô nhiễm không khí Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề
bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện
nay. Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con
người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh
18
thái và biến đổi khí hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng
ôzôn),... Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải
gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng
không khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường không khí
càng quan trọng. Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp Công
nghiệp cũ (được xây dựng trước năm 1975) đều là công nghiệp vừa và nhỏ, công
nghệ sản xuất lạc hậu, một số cơ sở sản xuất có thiết bị lọc bụi, hầu như chưa có
thiết bị xử lý khí thải độc hại. Nói chung, công nghiệp cũ không đạt tiêu chuẩn
về chất lượng môi trường. Công nghiệp cũ lại rất phân tán, do quá trình đô thị
hoá, phạm vi thành phố ngày càng mở rộng nên hiện nay phần lớn công nghiệp
cũ này nằm trong nội thành của nhiều thành phố. Ví dụ ở thành phố Hồ Chí
Minh, không kể các cơ sở thủ công nghiệp, có khoảng 500 xí nghiệp trong tổng
số hơn 700 cơ sở công nghiệp nằm trong nội thành, ở thành phố Hà Nội có
khoảng 200 xí nghiệp trong tổng số khoảng 300 cơ sở công nghiệp nằm trong
nội thành. Trong các năm gần đây nguồn ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp
nằm trong nội thành có phần giảm bớt do các tỉnh, thành đã tích cực thực hiện
chỉ thị xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng nằm xen kẽ trong các
khu dân cư. Ví dụ như ở Hà Nội đã đầu tư xây dựng kỹ thuật hạ tầng 10 cụm
công nghiệp nhỏ ở các huyện ngoại thành với tổng diện tích đất quy hoạch
2.573ha để khuyến khích các xí nghiệp cũ ở trong nội thành di dời ra các cụm
công nghiệp đó. Đặc biệt, thành phố Hà Nội có chế độ thưởng tiến độ di chuyển
sớm trong giai đoạn từ 2003 2004, mức thưởng từ 10 triệu đến 500 triệu
đồng/đơn vị sản xuất. Cho đến nay Hà Nội đã di chuyển được 10 cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm nặng ra ngoại thành như: Công ty Cổ phần Dệt 10/10, Công ty
Thuỷ tinh Hà Nội, Công ty Giầy Thụy Khuê,... Hiện nay có 6 công ty đang di
chuyển là Công ty Nhựa Hà Nội, Dệt kim Hà Nội, Xe đạp xe máy Đống Đa, Kỹ
thuật điện thông, Dệt kim Thăng Long. Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra
chính sách thưởng 500 triệu đồng (mức cao nhất) cho những doanh nghiệp di
dời trong năm 2002, mức thưởng này chỉ còn 50% đối với các doanh nghiệp di
19
dời vào năm 2003 và chỉ còn 40% nếu di dời vào năm 2004. Tỉnh Bắc Ninh và
một số tỉnh khác cũng đã đầu tư kỹ thuật hạ tầng xây dựng một số cụm công
nghiệp nhỏ để tập trung các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nặng nề ở đô
thị và làng nghề vào các cụm công nghiệp này,... Hoạt động công nghiệp gây ô
nhiễm không khí còn từ các khu, cụm công nghiệp cũ, như các khu công
nghiệp: Thượng Đình, Minh Khai Mai Động (Hà Nội), Thủ Đức, Tân Bình
(thành phố Hồ Chí Minh), Biên Hoà I (Đồng Nai), Khu Công nghiệp Việt Trì,
Khu Gang thép Thái Nguyên,... và ô nhiễm không khí cục bộ ở xung quanh các
xí nghiệp, nhà máy xi măng (đặc biệt là xi măng lò đứng), các lò nung gạch
ngói, xí nghiệp sản xuất đồ gốm, các nhà máy nhiệt điện đốt than và đốt dầu
FO, các nhà máy đúc đồng, luyện thép, các nhà máy sản xuất phân hoá học,...
Các chất ô nhiễm không khí chính do công nghiệp thải ra là bụi, khí SO2, NO2,
CO, HF và một số hoá chất khác. Ô nhiễm môi trường không khí ở nhiều làng
nghề đã tới mức báo động, một số bài báo đã đánh giá một cách đáng lo ngại là
"sống giàu, nhưng chết mòn" đối với làng tái chế nilon.
Ở nước ta hiện nay hoạt động xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống,... rất
mạnh và diễn ra ở khắp nơi, đặc biệt là ở các đô thị. Các hoạt động xây dựng
như đào lấp đất, đập phá công trình cũ, vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong quá
trình vận chuyển, thường gây ô nhiễm bụi rất trầm trọng đối với môi trường
không khí xung quanh, đặc biệt là ô nhiễm bụi, nồng độ bụi trong không khí ở
các nơi có hoạt động xây dựng vượt trị số tiêu chuẩn cho phép tới 10 20 lần.
Nguồn ô nhiễm không khí từ sinh hoạt đun nấu của nhân dân Nhân dân ở nông
thôn nước ta thường đun nấu bằng củi, rơm, cỏ, lá cây và một tỷ lệ nhỏ đun nấu
bằng than. Nhân dân ở thành phố thường đun nấu bằng than, dầu hoả, củi, điện
và khí tự nhiên (gas). Đun nấu bằng than và dầu hoả sẽ thải ra một lượng chất
thải ô nhiễm đáng kể, đặc biệt nó là nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi
trường không khí trong nhà, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người dân.
Trong những năm gần đây nhiều gia đình trong đô thị đã sử dụng bếp gas thay
cho bếp đun bằng than hay dầu hoả. Theo báo cáo hiện trạng môi trường của các
tỉnh thành năm 2002, và năm 2003, ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ
20
Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, đặc biệt là ở các thành phố và thị xã của các
tỉnh phía Nam, một số gia đình có mức sống cao chuyển từ đun nấu bằng than,
dầu sang đun nấu bằng bếp gas ngày càng nhiều. Bếp gas gây ô nhiễm không
khí ít hơn rất nhiều so với đun nấu bằng than, dầu. Ngược lại, do giá dầu hoả và
giá điện tăng lên đáng kể, rất nhiều gia đình có mức thu nhập thấp đã chuyển
sang dùng bếp than tổ ong với số lượng lớn, bình quân mỗi gia đình tiêu thụ
khoảng 2kg than/ngày, gây ra ô nhiễm không khí cục bộ nặng nề, nhất là lúc
nhóm bếp và ủ than. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm bụi: Ở
hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm bụi trầm
trọng, tới mức báo động. Các khu dân cư ở cạnh đường giao thông lớn và ở gần
các nhà máy, xí nghiệp cũng bị ô nhiễm bụi rất lớn. Nồng độ bụi trong các khu
dân cư ở xa đường giao thông, xa các cơ sở sản xuất hay trong các khu công
viên cũng đạt tới xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ bụi trong không khí
ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng
trung bình lớn hơn trị số tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 3 lần, ở các nút giao
thông thuộc các đô thị này nồng độ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 5
lần, ở các khu đô thị mới đang diễn ra quá trình thi công xây dựng nhà cửa,
đường sá và hạ tầng kỹ thuật thì nồng độ bụi thường vượt tiêu chuẩn cho phép
từ 10 20 lần. Ở các thành phố, thị xã thuộc Đồng bằng Nam Bộ có mức ô
nhiễm bụi trung bình cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 đến 1,5 lần, như ở
thành phố Cần Thơ, thị xã Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, thị xã Bến Tre. [1]
- Hà Nội, TP.HCM ô nhiễm top đầu Đông Nam Á. Đặc biệt theo kết quả cho
thấy nồng độ bụi ghi nhận được bởi trạm quan trắc đặt ở các giao lộ lớn của
TP.HCM như An Sương (quận 12), Mỹ Thủy (quận 2) vượt mức cho phép tới 8-
9 lần, theo thống kê của Sở Tài nguyên - Môi trường TP.HCM.
Nồng độ bụi siêu mịn PM2.5 trong không khí, theo trạm đo đặt tại Đại sứ
quán Mỹ ở Hà Nội, đã vượt quá quy chuẩn an toàn của Việt Nam 88 ngày trong
năm 2018, và đạt mức trung bình 40,7 microgram/m3. Theo quy chuẩn của
WHO nồng độ PM2.5 vượt quá ngưỡng an toàn 232 ngày trong năm 2018. Hà
Nội xếp thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á và 209 trong tổng số 3.000 thành phố
21
được xếp hạng về mức độ ô nhiễm bụi PM2.5, theo báo cáo “Chất lượng không
khí Thế giới 2018” của công ty IQAir. TP.HCM xếp thứ 15 trong Đông Nam Á
và 455 trên thế giới.
Tiến sĩ Lê Việt Phú, nhà kinh tế học ở ĐH Fulbright Việt Nam, đã cho
biết trong một nghiên cứu năm 2013 tình trạng ô nhiễm không khí ở Việt Nam
đã tăng trong 20 năm nay và sẽ tồi tệ hơn trong tương lai nếu không có biện
pháp khắc phục. Đến năm 2035 con số tử vong vì ô nhiễm môi trường có thể lên
đến 100.000 người một năm, theo nghiên cứu có tựa đề “Ước lượng thiệt hại sức
khỏe và chi phí kinh tế của ô nhiễm không khí tại TP.HCM, giai đoạn 1990-
2013” do tiến sĩ Phú thực hiện. Theo ước tính con số này tại Việt Nam đã tăng
gấp đôi trong giai đoạn 1990-2013, lên đến 40.000 người năm 2013. Thiệt hại về
người dẫn đến thiệt hại kinh tế tương đương 5-7% GDP vào năm 2013. Sở Tài
nguyên Môi trường Hà Nội từng cảnh báo năm 2017 rằng tỷ lệ người dân bị
viêm phổi hay phải nhập viện vì khó thở có thể tăng gấp đôi vào năm 2020 nếu
không có các biện pháp giảm ô nhiễm. [13]
2.4. Hiện trạng môi trường nước và môi trường không khí tại Bắc Ninh
2.4.1. Hiện trạng môi trường nước tại Bắc Ninh
Nước thải từ hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp và Khu công
nghiệp (KCN) là nguồn gây áp lực lớn nhất đến môi trường nước mặt trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Hiện nay, theo danh sách quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường, trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh các cơ sở sản xuất có phát sinh nước thải công nghiệp
thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
Kết quả quan trắc định kỳ hàng năm tại các vị trí quan trắc nước mặt cho thấy có
tới 24 tổ chức cá nhân gây ô nhiễm môi trường vd: chăn nuôi, sản xuất chai
nhựa,.. xả thải trực tiếp ra môi trường. Kết quả quan trắc định kỳ hàng năm tại
các vị trí quan trắc nước mặt cho thấy hầu hết các sông, trên địa bàn tỉnh đều
đang bị ô nhiễm COD và BOD5 trong đó đặc biệt là nước sông Cầu, sông Đuống
địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các vị trí quan trắc có nồng độ COD và BOD5 vượt quá
22
quy chuẩn cao thường là nơi tiếp nhận nước thải của các cơ sở sản xuất giấy, sản
xuất nhựa, một số cơ sở chăn nuôi lợn... và nước thải đô thị từ hoạt động sinh
hoạt của nhân dân cũng như các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn
các đô thị như các cơ sở y tế, nhà hàng, khách sạn, giết mổ gia súc, gia cầm...
Tình trạng ô nhiễm này đã có dấu hiệu diễn biến kéo dài và ảnh hưởng
đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên, mức độ
ảnh hưởng chưa quá nghiêm trọng. Đến nay, tình trạng này đã giảm đáng kể,
gần như không còn do các cơ sở đã tiến hành nâng cấp, cải tạo các công trình,
biện pháp bảo vệ môi trường sau khi có yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan chức năng
có liên qua. Hiện nay, hoạt động quan trắc hiện trạng môi trường định kỳ hàng
năm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được thực hiện tại 28 trạm quan trắc tự động (17
trạm quan trắc nước) trên địa bàn toàn tỉnh. Trong đó, tập trung vào những vùng
tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường cao hoặc có vai trò quan trọng đối với đời
sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân như: sông Cầu (3 điểm), sông Đuống (2
điểm), các KCN tập trung…. Tuy nhiên, tình trạng này vẫn có nhiều tiềm ẩn,
nguy cơ tiếp tục xảy ra trong những năm tiếp theo nên cần có biện pháp giám sát
kịp thời .
2.4.2. Hiện trạng môi trường không khí tại Bắc Ninh
Những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước tỉnh
Bắc Ninh với nền công nghiệp đang phát triển tạo công ăn việc làm ổn định cho
người dân và đem lại nền kinh tế cho tỉnh nhà và cũng là nguồn phát thải gây ô
nhiễm môi trường nói chung và môi trường không khí nói riêng. Trong đó, các
hoạt động chủ yếu gây ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
bao gồm: giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp, xây dựng và dân sinh, nông
nghiệp, chôn lấp và xử lý chất thải.
Các thông tin và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí
trong báo cáo được xây dựng trên số liệu kết quả quan trắc hiện trạng môi
trường trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm do Chi cục Bảo vệ môi trường và
Trung tâm Quan trắc môi trường tỉnh Bắc Ninh thực hiện.
23
Hiện nay, hoạt động quan trắc hiện trạng môi trường định kỳ hàng năm
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được thực hiện tại 28 trạm quan trắc tự động (11 trạm
quan trắc không khí) trên địa bàn toàn tỉnh. Trong đó, tập trung vào những vùng
tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường cao hoặc có vai trò quan trọng đối với đời
sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân, các doanh nghiệp... Các chỉ tiêu quan trắc
bao gồm: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, tiếng ồn tức thời, CO, NO2, SO2, bụi lơ
lửng (TSP), bụi PM10 và H2S.
Trong báo cáo này, chất lượng không khí được đánh giá dựa vào số liệu
quan trắc các thông số môi trường tập trung trong giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2014 và so sánh với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. Thông số
độ ồn được so sánh với QCVN 06:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về tiếng ồn. Các thông số được sử dụng để đánh giá ô nhiễm không khí trong
báo cáo này gồm: SO2, NO2, CO và bụi lơ lửng tổng số (TSP) và so sánh với
nồng độ giới hạn trung bình 1 giờ (do các thông số quan trắc trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh được xác định trung bình 01 giờ). Ô nhiễm môi trường không khí
được xác định khi nồng độ các thông số vượt giới hạn cho phép của QCVN theo
năm. Đây cũng là cơ sở dùng để đánh giá diễn biến ô nhiễm môi trường không
khí theo thời gian.
Tính chất đặc trưng của một số thông số dùng trong đánh giá ô nhiễm môi
trường không khí gồm:
SO2 : Là sản phẩm của quá trình đốt các nhiên liệu như than, dầu… Đây
cũng là chất góp phần gây lắng đọng axit. Thời gian tồn tại trong môi trường từ
20 phút đến 7 ngày.
CO: Phát tán vào môi trường do quá trình đốt không hoàn toàn các nhiên
liệu hữu cơ như than, dầu, gỗ củi… Thời gian lưu trong khí quyển có thể dao
động từ 1 tháng đến 2,7 năm.
NOx : Là hỗn hợp của khí NO2 và NO có mặt đồng thời trong môi trường,
phát tán do quá trình đốt nhiên liệu ở nhiệt độ cao từ hoạt động giao thông, nhà
24
máy nhiệt điện, lò hơi công nghiệp…Đây cũng là một trong những nhân tố gây
lắng đọng axit, thường có thời gian tồn tại từ 3- 5 ngày trong khí quyển.
O3: Có 2 loại khí ozôn, trong đó khí ozôn tầng bình lưu là loại khí giúp bảo vệ
bầu khí quyển; ngược lại, ozôn tầng mặt (tầng đối lưu) là loại khí ô nhiễm thứ sinh,
được hình thành từ phản ứng quang hóa giữa các hợp chất NOx, VOCs, các
hydrocarbon trong không khí. Thời gian tồn tại trong môi trường từ 2 giờ - 3 ngày.
Bụi: Bụi là tên chung cho các hạt chát rắn và hạt lỏng có đường kính nhỡ
cỡ vài micromet đến nửa milimet, tự lắng xuống theo trọng lượng của chúng
nhưng vẫn có thể lơ lửng trong không khí một thời gian. Bụi đề cập trong
Pb: Có mặt trong thành phần khói xả từ động cơ của các phương tiện
giao thông (trường hợp nhiên liệu có pha chì). Ngoài ra có thể phát tán từ các
mỏ quặng và các nhà máy sản xuất pin, hóa chất, sơn… Thời gian lưu trong khí
quyển thường dao động từ 7,5- 11,5 ngày.
25
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Môi trường nước thải, môi trường không khí
của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH User Interface Technology Việt
Nam KCN Yên Phong, xã Long Châu, huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm
Công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam KCN Yên Phong,
xã Long Châu, huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian bắt đầu: 2/01/2019
- Thời gian kết thúc: 2/5/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Sơ lược về công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam.
- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Quy trình sản xuất của công ty
3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực công ty.
3.3.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước thải tại khu vực công ty.
3.3.4. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu, báo cáo về chất lượng môi trường của công ty TNHH User
Interface Technology Việt Nam.
- Tham khảo tài liệu thông qua internet, sách báo có liên quan tới đề tài.
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích nước thải
- Số mẫu: 01.
26
- Vị trí lẫy mẫu: Tại cửa xả nước thải sau HTXL trước khi thoát vào hệ
thống thu gom nước thải của KCN.
- Phương pháp lấy mẫu:
+ TCVN 6492:2011, TCVN 6625:2000.
+ TCVN 6179-1:1996, TCVN 6202:2008, TCVN 6187-2:2009.
+ SMEWW5210D:2012, SMEWW5220C:2012.
Các chỉ tiêu đều được đánh giá theo: QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích khí thải
- Số mẫu: 09 mẫu.
- Vị trí lấy mẫu:
+ Mẫu 1: Ống thoát khí sau HTXLKT số 1
+ Mẫu 2: Ống thoát khí sau HTXLKT số 2
+ Mẫu 3: Ống thoát khí sau HTXLKT số 3
+ Mẫu 4: Ống thoát khí sau HTXLKT số 4
+ Mẫu 5: Ống thoát khí sau HTXLKT số 5
+ Mẫu 6: Ống thoát khí sau HTXLKT số 6
+ Mẫu 7: Ống thoát khí sau HTXLKT số 7
+ Mẫu 8: Ống thoát khí sau HTXLKT số 8
+ Mẫu 9: Ống thoát khí sau HTXLKT số 9
- Phương pháp lấy mẫu:
+ Bụi: TCVN 5067:1995
+ Cacbonmonocide (CO): TCVN 5972:1995
+ Nitrogendiocide (NO2): TCVN 7245:2003
+ Sunfuadiocide (SO2): TCVN 5971:1995
+ QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn chất lượng quốc gia về chất lượng
môi trường không khí xung quanh.
+ QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiến ồn.
Các chỉ tiêu đều được đánh giá theo: QCVN 19:2009/ BTNMT: Quy chuẩn kĩ
thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
27
3.4.4. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin:
- Tổng kết số liệu thông qua phần mềm Microsoft office excel, Microsoft
office word.
+ Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụ thể từng đề mục.
- Kết quả thu được được so sánh với các tiêu chuẩn:
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
- QCVN 19:2009/ BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
28
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Sơ lược về công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam.
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam được thành lập theo
giấy chứng nhận với mã số dự án 4371865830 tại Khu công nghiệp Yên Phong, xã
Long Châu, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh với tổng diện tích lô đất 16.800 m2.
Với số vốn là 93.660.491.475 VNĐ (Chín mươi ba tỷ, sáu trăm sáu mươi
triệu, bốn trăm chín mươi mốt nghìn, bốn trăm bảy mươi lăm đồng Việt Nam)
tương đương 5.000.000 USD (Năm triệu đô la Mỹ), chiếm tỷ lệ 19,6% tổng vốn.
Vốn đầu tư cho các công trình bảo vệ môi trường: 2.650.000.000 VNĐ
(Hai tỷ sáu trăm năm mươi triệu Việt Nam đồng).
Hiện nay, Công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam với diện
tích xây dựng 9.466 m2 trên tổng diện tích 16.800 m2 để tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh các linh kiện máy in laser kỹ thuật cao và các linh kiện điện tử
kỹ thuật cao khác với công suất 270.000.000 sản phẩm/năm.
+ Với tổng số lao động: 800 người.
4.1.2. Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất linh kiện máy in laser kỹ thuật cao và các linh kiện điện
tử kỹ thuật cao khác (linh kiện điện thoại) của công ty như sau:
29
Nguyên liệu
Bảng mạch PCB, IC, Chip,…
Kiểm tra
Nguyên liệu lỗi
Nhiệt, khí thải
Điện năng
Sấy
Điện năng
Nhiệt
Sấy
Nước, Zestron FA+
Dán
Làm sạch bằng sóng siêu âm
Băng dính, khung
Nước thải, khí thải, CTNH
In kem hàn
CTN H Khí thải, CTNH
Nhiệt
Điện năng
Kem hàn
Sấy
Kiểm tra
Sản phẩm lỗi
Kiểm tra
Mực in
CTNH
Gắn linh kiện
Chip, bộ kết nối,…
In nhãn
CTR
Đóng gói
CTNH
Kiểm tra
Xuất kho
CTNH, khí thải
Khí thải,
Hàn
Khí N2
CTNH, nhiệt
Kiểm tra
Keo epoxy
Phủ keo
CTNH, khí thải
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty
30
+ Thuyết minh quy trình sản xuất:
Nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất là các bảng mạch PCB, IC,
Chip,...được nhập từ Hàn Quốc, Việt Nam.
- Kiểm tra: Được thao tác thực hiện bằng kính hiển vi, với mục đích kiểm hình dáng, kích thước, nứt, gãy trên bản mạch, các thông số điện tử. Khi
nguyên liệu đã đạt yêu cầu sẽ được nhập kho chờ đưa vào sản xuất. Những
nguyên liệu không đạt yêu cầu sẽ trả lại nhà cung cấp.
- Sấy: Nhằm mục đích loại bỏ bụi bẩn, làm khô bản mạch PCB, tránh bị ẩm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra của sản phẩm cần thao tác thực hiện bằng máy sấy tự động trong khoảng thời gian từ 1-4 tiếng, nhiệt độ sấy 120oC – 140oC, nhiên liệu sử dụng là điện năng.
- Dán: Các bảng mạch PCB sẽ được cố định vào các khung bằng băng dính. - In kem hàn: Với mục đích để kiểm tra lượng kem hàn phủ trên bề mặt
bảng mạch các thao tác phải được thực hiện bằng máy kiểm tra tự động.
- Kiểm tra: Kiểm tra lượng kem hàn phủ trên bề mặt bảng mạch, thao tác
được thực hiện bằng máy kiểm tra tự động.
- Gắn linh kiện: Gắn chip, bộ kết nối,...lên bảng mạch PCB được thực hiện
bằng máy gắn linh kiện tự động lên bảng mạch.
- Kiểm tra: Nhằm mục đích nhằm kiểm tra các linh kiện có được gắn đủ
lên bề mặt bản mạch hay không và đã được gắn đúng vị trí chưa.
- Hàn: Khi làm tan chảy kem hàn, tạo kết nối giữa các linh kiện với bảng mạch PCB các thao tác được thực hiện khép kín và hoàn toàn tự động bằng các
máy hàn đối lưu tới lúc nhân viên điều hành máy cài đặt các thông số kỹ thuật để phản ứng diễn ra trong máy: Nhiệt độ 240-2500C, thời gian: 30 – 60 giây.
Trong quá trình hàn có sử dụng khí N2 để làm bóng bề mặt kem hàn, chống lỗ
khí và đảm bảo an toàn lao động phòng chống cháy nổ.
- Kiểm tra: Mục đích để kiểm tra sự gắn kết các linh kiện sau quá trình hàn thông qua máy kiểm tra tự động. Tại công đoạn này nếu có một số chi tiết phía
bên ngoài chưa được bám dính vào bản mạch thì sẽ dùng thiếc hàn để hàn gắn
linh kiện.
31
- Phủ keo: Mục đích này tránh tổn thương bộ điều khiển, chống nước được
thực hiện bằng máy phủ tự động, phủ keo vào bộ điều khiển.
- Sấy: Thực hiện bằng máy sấy, nhiệt độ sấy là khoảng 135oC-150oC. Với
năng lượng sử dụng là điện năng.
- Làm sạch bằng sóng siêu âm: Làm sạch các vết bẩn còn bám trên bề mặt
sản phẩm được thực hiện trong các bể rửa siêu âm, dưới tác dụng của sóng siêu
âm và dung dịch rửa (Zestron FA+) nó sẽ làm sạch đi những vết bẩn bám trên
bề mặt sản phẩm.
- Sấy: Thực hiện bằng máy sấy tự động, nhiệt độ 130oC năng lượng này sử
dụng là điện năng.
- Kiểm tra: Kiểm tra các thông số về hình dạng, kích thước, các vết xước,
vị trí của các linh kiện trên sản phẩm đã chính xác chưa được thực hiện bằng
máy đo 3D, kính hiển vi. Các sản phẩm đạt yêu cầu được cho vào khay và
chuyển đến công đoạn đóng gói. Sản phẩm lỗi hỏng sẽ được sửa chữa và quay
trở lại quy trình sản xuất hoặc thải bỏ tùy theo mức độ lỗi hỏng của sản phẩm.
- Đóng gói: Sản phẩm hoàn thiện sẽ được dán nhãn, đóng thùng nhãn sẽ
được in tại nhà máy với các thông tin liên quan về sản phẩm thông qua máy in
tự động.Thùng carton được nhập từ các nhà cung ứng sau khi đóng gói sản
phẩm sẽ được chuyển vào kho chờ xuất hàng.
4.1.3. Các tác động của công ty đến môi trường không khí
Khí thải phát sinh từ công đoạn in kem hàn, hàn:
Nguyên liệu của quá trình in kem hàn, hàn chủ yếu là kem hàn (Sn, Ag, Cu,
Pb,…), ngoài ra còn có thiếc (Sn). Máy hàn đối lưu (reflow) của công ty là khép
kín, nhiệt độ cài đặt 240 - 2500C. Tại nhiệt độ này kem hàn sẽ nóng chảy, lan tỏa
ra cả bản mạch để gắn kết các vi mạch điện tử, linh kiện trên bản mạch gốc. Do
đó, sẽ phát sinh hơi thiếc, đồng, bạc ,chì từ bản mạch.
Khí thải phát sinh từ quá trình làm sạch bằng sóng siêu âm:
Quá trình làm sạch sản phẩm của công ty dùng Zestron FA+ có bản chất
32
là cồn, dễ bay hơi (thành phần chủ yếu là Ethylene glycol, butanol,…) để làm
sạch các vết bẩn còn bám dính trên bề mặt sản phẩm.
Khí thải từ công đoạn phủ keo epoxy, sấy sau phủ keo:
Công ty sử dụng keo epoxy trong công đoạn phủ keo nhằm mục đích
tránh tổn thương cho bộ điều khiển và chống nước.
Keo epoxy có thành phần hóa học: Phenol, gốc hydroxyl,… (Phenol rất
độc, gây bỏng nặng khi rơi vào da).
Khí thải và mùi phát sinh trong quá trình in logo, thông tin sản
phẩm lên bao bì:
Bao bì đóng gói sản phẩm của công ty được đặt ở các doanh nghiệp trong
nước. Bao bì khi nhập về đã có tên công ty và một số thông tin chung về công
ty. Tuy nhiên, thiếu logo, thông tin về sản phẩm. Do đó, công ty sẽ tiến hành in
logo và thông tin sản phẩm lên bao bì. Qúa trình này sẽ phát sinh hơi VOC ra
bên ngoài môi trường.
Bụi, khí thải phát sinh từ hoạt động sử dụng nhiên liệu (khí gas hóa
lỏng) cho đun nấu:
Khu vực bếp ăn phục vụ công nhân, tại đây cũng làm phát sinh một
lượng mùi từ thức ăn và khí thải từ quá trình sử dụng gas. Với số lượng công
nhân viên là 800 người, lượng gas sử dụng là 800 kg/tháng ~ 30,77kg/ngày
(Công ty hoạt động trung bình 26 ngày/tháng).
Khí thải từ hoạt động giao thông:
Xe vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu;
Xe chở cán bộ, công nhân viên (ô tô con);
Xe của cán bộ công nhân viên (xe máy).
Trong quá trình hoạt động, các phương tiện giao thông này sử dụng
nhiên liệu chủ yếu là dầu diezen, do vậy sẽ làm phát sinh một lượng khí độc
vào môi trường như bụi, NO2, SO2, CO, VOC.
Mức độ ô nhiễm giao thông phụ thuộc vào chất lượng đường xá, mật độ
xe, lưu lượng dòng xe, chất lượng kỹ thuật xe và lượng nhiên liệu tiêu thụ
33
Khí thải từ khu vực lưu giữ rác thải và khu chứa bể nước thải sinh hoạt:
Tại vị trí đặt các thùng chứa rác trong khu lưu giữ tạm thời chất thải sinh
hoạt trước khi được đưa đi xử lý tập trung chất của công ty, trong điều kiện
không khí ẩm ướt, nóng bức,... có thể phát sinh quá trình lên men và sự phân
hủy hữu cơ diễn ra trong các thùng chứa sẽ làm phát sinh các mùi hôi thối (có
các khí N2, CH4, CO2, H2S,....), mùi hôi thối phát sinh làm cho người làm việc
gần vị trí này hoặc đi qua khu vực này sẽ cảm thấy khó chịu, đau đầu,... và gây
ô nhiễm môi trường xung quanh.
4.1.4. Các tác động của công ty đến môi trường nước
Nước thải sinh hoạt
- Thành phần: Tổng chất rắn lơ lửng, BOD5, COD, coliform, tổng N,
tổng P, các vi sinh vật,…
+ Nước thải sinh hoạt từ công ty
- Tải lượng: Tải lượng nước thải được tính dựa trên nhu cầu sử dụng là
82,5 m3/ngày.
Nước thải sản xuất:
+ Nước thải sản xuất từ công ty
Nước thải sản xuất của công ty phát sinh từ công đoạn làm sạch bằng
sóng siêu âm là 11 m3/ngày.
Thành phần: Lượng nước này có chứa các chất thải nguy hại như:
Zestron FA+, keo epoxy, ….
Tác động: Do lượng nước này chứa các chất thải nguy hại sẽ gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường nước nếu không có biện pháp xử lý. Do đó, cần có
biện pháp xử lý lượng nước này.
Nước mưa chảy tràn:
Do diện tích các công trình phụ trợ (có mái che, tường bao,…) sân đường
của công ty được quét dọn sạch sẽ, phần diện tích đất dự trữ còn lại được trồng cỏ,
cây xanh nên tác động do nước mưa chảy tràn được đánh giá là không đáng kể.
34
4.1.5. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường công ty đã thực hiện.
4.1.5.1. Biện pháp quản lý đến môi trường.
Để quản lý môi trường tốt ta cần: Tổng hợp các biện pháp, luật pháp,
chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường , cần có các nhóm biện pháp cho việc quản lý môi trường:
Nhóm biện pháp về luật pháp và chính sách :
Tập trung đổi mới, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường và tăng cường thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Tiến hành rà
soát một cách toàn diện hệ thống chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế
- xã hội, bổ sung, hoàn thiện theo hướng hình thành môi trường chính sách,
pháp luật đồng bộ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội hài hòa với thiên nhiên,
thân thiện với môi trường, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Rà soát,
sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường và các luật có liên quan theo hướng
quy định rõ về nguyên tắc, chính sách của Nhà nước, nội dung, công cụ, cơ
chế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chí đánh giá, trách nhiệm bảo vệ môi trường phù
hợp với bối cảnh biến đổi khí hậu, chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển
đổi mô hình tăng trưởng. Nghiên cứu xây dựng Bộ luật Môi trường theo hướng
thống nhất công tác bảo vệ các thành phần môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu. Nghiên cứu xây dựng Luật Giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng chất thải;
Luật không khí sạch: Luật phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, các hệ
sinh thái tự nhiên; xây dựng hệ thống pháp luật, quy trình, quy chuẩn, hướng
dẫn thực hiện phân vùng chức năng sinh thái. Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi
trường, tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Nhóm biện pháp về kỹ thuật – công nghệ:
Quan tâm đầu tư nghiên cứu ứng dụng các công nghệ bảo vệ môi trường,
tăng cường hợp tác quốc tế để nắm bắt và áp dụng các công nghệ kỹ thuật, bảo
vệ môi trường tiên tiến phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
35
Đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại, thân thiện môi trường
và tiết kiệm tài nguyên…
- Nhóm biện pháp về kinh tế :
Tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi
trường. Tăng đầu tư và chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho công tác
bảo vệ môi trường. Tăng dần mức chi sự nghiệp môi trường từ 1% lên 2% tổng
chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2015 - 2020. Huy động các nguồn vốn cho
công tác bảo vệ môi trường, chi tối thiểu 1,5 – 2% doanh thu sản xuất cho công
tác bảo vệ môi trường trực tiếp (1 – 1,5% cho qũy môi trường tập trung của
doanh nghiệp để đầu tư các công trình môi trường, 0,5-1% cho công việc bảo
vệ môi trường thường xuyên); Huy động vốn từ hợp tác quốc tế, xã hội hóa,
vốn đầu tư khác để di dời cơ sở sản xuất, di dời dân cư, đầu tư công nghệ…
- Nhóm biện pháp về tuyên truyền – giáo dục :
Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức, hình thành ý thức tự giác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, cần tiếp
tục phổ biến, tuyên truyền kết hợp với tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường nói chung, đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt
nhằm tạo chuyển biến căn bản về ý thức trách nhiệm và sự chủ động trong công
tác bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò, làm rõ trách nhiệm của các ngành, các
cấp ủy đảng, chính quyền về xây dựng năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề
môi trường, khắc phục tình trạng tổ chức thực hiện thiếu quyết liệt, mang tính
hình thức, tư duy coi nặng tăng trưởng kinh tế, bỏ qua hoặc buông lỏng quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường. Đưa bảo vệ môi trường vào nội dung sinh hoạt
thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể xã hội; chương trình
giáo dục cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; trong chương trình hằng
ngày của các phương tiện truyền thông đại chúng; đưa yêu cầu về bảo vệ môi
trường vào công tác thi đua, khen thưởng, đánh giá tổ chức, cá nhân; đưa việc
bảo vệ môi trường vào, nội quy của cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể, xã hội.
36
4.1.5.2. Biện pháp chính sách đến môi trường.
Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến
lược, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể trong một giai đoạn
nhất định được quy định tại Điều 5 Luật bảo vệ môi trường 2014 như sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt
động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và
biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường.
- Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh
tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
- Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân
cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản
chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỉ lệ tăng dần theo tăng
trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất
và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường.
- Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ
sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
- Phát triển khoa hoạc, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu,
chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân
thiện với môi trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn
về bảo vệ môi trường.
- Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng
phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.
37
- Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có
đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
- Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy
đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
4.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực công ty
Kết quả phân tích mẫu khí thải của công ty TNHH User Interface
Technology Việt Nam được thực hiện qua bảng sau:
Bảng 4.1. Kết quả phân tích chất lượng khí thải
TT
Đơn vị KT1 KT2 KT3 KT4 KT5 KT6 KT7 KT8 KT9
Thông số phân tích
Giới hạn cho phép
CO
mg/Nm3
9
11
9
7
9,12
8
10
7,98
7
1
1.000 (1)
mg/Nm3
3
2
3
2
2
2,62
2
2,62
3
2
SO2
500 (1)
Bụi tổng
mg/Nm3
39,5
42,1
40,6
37,0
36,8
39,5
45,2
48,0
46,8
3
200 (1)
NOx (Theo
mg/Nm3
17,8
22,0
18,3
20,9
18,2
19,7
22,4
23,8
18,5
4
850 (1)
NO2)
Cu và hợp
5
chất tính
mg/Nm3 KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH
10 (1)
theo Cu
Pb và hợp
6
chất tính
mg/Nm3 KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH
5 (1)
theo Pb
Phenol
mg/Nm3 KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH
7
19 (2)
mg/Nm3 KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH
8
Acrolein
2,5 (2)
( Nguồn: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Công nghệ Môi trường ETECH)
Ghi chú:
- (1): QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
- (2): QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn ký thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
38
Nhận xét:
Căn cứ vào kết quả quan trắc và phân tích chất lượng khí thải cho thấy,
môi trường của công ty chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Nồng độ các chỉ tiêu phân
tích thấp hơn rất nhiều so với giới hạn cho phép theo QCVN 19:2009/BTNMT:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô
cơ và QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
* Chỉ tiêu CO:
Kết quả phân tích chỉ tiêu CO được thể hiện qua hình sau:
Hình 4.2. Biểu đồ kết quả phân tích chỉ tiêu CO của công ty với
QCVN 19:2009/BTNMT
Nhận xét:
Thông qua biểu đồ trên cho thấy hoạt động của dây chuyền sản xuất
linh kiện điện tử của công ty có ảnh hưởng rất nhỏ đến môi trường không khí ,
nồng độ của chỉ tiêu hóa học CO được đo tại các vị chí khác nhau trong công ty
hoàn toàn nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 19:2009/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
* Chỉ tiêu SO2:
Kết quả phân tích chỉ tiêu SO2 được thể hiện qua hình sau:
Hình 4.3. Biểu đồ kết quả chỉ tiêu SO2 của công ty với
QCVN 19:2009/BTNMT
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ trên ta có thể nhận thấy thấy hoạt động của
dây chuyền sản xuất linh kiện điện tử của công ty có ảnh hưởng rất nhỏ đến
môi trường không khí , nồng độ của chỉ tiêu hóa học SO2 được đo tại các vị
chí khác nhau trong công ty hoàn toàn nằm trong giới hạn cho phép theo
QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
40
* Chỉ tiêu Bụi tổng:
Kết quả phân tích chỉ tiêu Bụi tổng được thể hiện qua hình sau:
Hình 4.4. Biểu đồ kết quả chỉ tiêu Bụi tổng của công ty với
QCVN 19:2009/BTNMT
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ trên ta có thể nhận thấy khí thải chỉ tiêu Bụi
tổng của công ty sản xuất linh kiện điện tử đã đảm bảo chất lượng môi trường
được quy định tại QCVN 19:2009/BTNMT điều đó cho ta thấy hiệu quả trong
bảo vệ môi trường của dây truyền sản xuất linh kiện điện tử rất tốt.
Nguyên nhân là do việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất giúp quá
trình pha loãng và giảm nhiệt độ của dòng khí thải được hạn chế tránh tình
trạng gây ô nhiễm tới môi trường xung quanh.
41
* Chỉ tiêu NOx :
Kết quả phân tích chỉ tiêu Nox được thể hiện qua hình sau:
Hình 4.5. Biểu đồ kết quả chỉ tiêu NOx của công ty với
QCVN 19:2009/BTNMT
Nhận xét:
Thông qua biểu đồ trên cho thấy hoạt động của dây chuyền sản xuất linh
kiện điện tử của công ty có ảnh hưởng rất nhỏ đến môi trường không khí ,
nồng độ của chỉ tiêu hóa học NOx được đo tại các vị chí khác nhau trong
công ty hoàn toàn nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN
19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối
với bụi và các chất vô cơ.
4.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước tại khu vực công ty
Kết quả phân tích chất lượng nước tại cửa xả nước thải sau HTXL
trước khi thoát vào hệ thống thu gom nước thải của KCN được thể hiện dưới
bảng sau:
42
Bảng 4.2. Kết quả phân tích mẫu nước thải
QCVN
40:2011/ Thông số TT Đơn vị NT1 BTNMT phân tích
Cột B
- 7,21 5,5 - 9 1 pH
mg/l 40,4 50 2 BOD5
mg/l 68 150 3 COD
mg/l 39 100 4 TSS
+ (N)
mg/l 6,85 10 5 NH4
mg/l 19,2 40 6 Tổng Nitơ
mg/l 4,9 6 7 Tổng Phospho
mg/l 0,012 0,5 8 Pb
mg/l 0,09 2 9 Cu
mg/l 1,2 10 10 Tổng DMK
MPN/ 3600 5000 11 Coliform 100ml
( Nguồn: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Công nghệ Môi trường ETECH)
Ghi chú:
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
- Cột B: Quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công
nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Nhận xét:
Qua kết quả phân tích mẫu nước thải của Công ty cho thấy: Nồng độ các
chỉ tiêu quan trắc và phân tích trong mẫu NT1 đều có giá trị nằm trong ngưỡng
cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
43
thải công nghiệp, cột B.
Kết quả phân tích chất lượng nước thải được biểu hiện dưới các biểu đồ sau:
Hình 4.6. Kết quả phân tích TSS, BOD5, COD, tổng N
Hình 4.7. Kết quả phân tích Coliform
Nhận xét:
Dựa vào kết quả phân tích mẫu nước thải của Công ty ta có thể nhận
thấy: Giá trị hàm lượng các chỉ tiêu TSS, BOD5, COD, tổng N, Coliform đã
phân tích của công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam đều nằm
44
trong giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải công nghiệp.
Tuy nhiên công ty cần có các biện pháp bảo vệ môi trường tốt hơn để
tránh gây ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất đến môi trường.
4.4. Đề xuất các biện pháp tăng cường bảo vệ môi trường.
Đối với công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam
Công ty đã thực hiện rất tốt các biện pháp bảo vệ môi trường nhưng
hiện tại cần bổ sung thêm một số các thiết bị an toàn, phòng hộ, hoàn thiện
các khâu công nghệ trong quá trình sản xuất nhằm vừa nâng cao chất lượng
sản phẩm vừa đảm bảo môi trường lao động và môi trường sống cho dân cư
quanh khu vực công ty như: hệ thống xử lý chất thải rắn, hệ thống xử lý nước
thải công nghiệp, hệ thống quan trắc đánh giá chất lượng môi trường…
- Định kỳ vệ sinh đường ống nước thải, sử dụng chế phẩm sinh học
(EM) và tăng hiệu quả xử lý của bể phốt. Thường xuyên kiểm tra nạo vét
không để bùn đất, rác xâm nhập vào đường thoát nước thải.
Duy trì thường xuyên các hoạt động phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm
môi trường, nâng cao chất lượng môi trường tại khu vực công ty. Vận động,
hướng dẫn cán bộ công nhân viên tổ chúc thực hiện tốt phong trào bảo vệ và
giữ gìn môi trường. Xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường trong công ty,
cam kết cùng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân
cư như: Cấm đổ rác, nước thải không đúng nơi quy định hay các khu vực
thường phát sinh nguồn thải trong công ty và khu dân cư; thường xuyên tuyên
truyền, giáo dục để làm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi, nếp sống thân
thiện với môi trường cho cán bộ công nhân.
Đối với môi trường không khí
Công ty đã thực hiện rất tốt công tác bảo vệ, đảm bảo chất lượng môi
trường cho người lao động và chất lượng khí thải sau khi thải ra môi trường
nhưng cần bổ sung thêm một số nội dung sau để bảo vệ môi trường cũng như
sức khỏe của công nhân và cộng đồng một cách chiệt để nhất.
45
- Lắp đặt các hệ thống hút bụi tại những vị trí điển hình phát sinh bụi
như khu vực sản xuất…
- Thay thế, nâng cấp các loại máy móc, dây chuyền công nghệ lạc hậu,
gây nhiều ô nhiễm bằng các dây chuyền công nghệ hiện đại, ít ô nhiễm hơn.
- Tăng cường công tác quản lý và giám sát môi trường. - Trồng nhiều cây xanh là biện pháp bảo vệ môi trường an toàn, tiết
kiệm và lâu dài nhất.
Đối với môi trường nước
Hoạt động của công ty ít gây ra ảnh hưởng tới môi trường nước nhưng
vẫn cần thực hiện một số biện pháp sau để bảo vệ, phòng tránh các tác động
xấu của công ty gây ra cho môi trường nước.
- Hạn chế dòng chảy bề mặt gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước
bằng việc xây dựng, nâng cấp hệ thống mương thu gom nước chảy bề mặt.
- Xử lý môi trường nước bằng biện pháp hóa lý như: keo tụ, tuyển nổi, hấp phụ, trao đổi ion, xử lý nước thải bằng quá trình màng, các phương pháp
điện hóa.
- Xử lý môi trường nước bằng biện pháp hóa học: biện pháp trung hòa,
kết tủa, oxi hóa và khử.
- Xử dụng các biện pháp sinh học trong bảo vệ môi trường nước như trồng các loại thực vật thủy sinh có tác dụng hấp thu các chất độc hại trong
nước như rau muống, bèo tây.....
- Cần có nhiều buổi tuyên truyền kiến thức về bảo vệ môi trường đến từng cán bộ công nhân trong công ty góp phần nâng cao ý thức của mỗi người
về trách nhiệm bảo vệ môi trường.
46
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Công ty TNHH User Interface Technology Việt Nam, khu công nghiệp
Yên Phong, xã Long Châu, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đã đem lại hiệu
quả về kinh tế- xã hội, góp một phần nhỏ vào sự phát triển công nghiệp của
tỉnh Bắc Ninh. Trong quá trình hoạt động sản xuất công ty luôn cố gắng thực
hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường được pháp luật quy định.
-Tình hình quản lý môi trường của công ty TNHH User Interface
Technology Việt Nam đã có những phương án xử lý riêng đối với các chất thải
gây ô nhiễm môi trường trong khu vực sản xuất.
- Mẫu khí thải sau khi xử lý đã xử lý đều nằm trong giới hạn cho phép
theo QCVN 19:2009/BTNMT.
- Mẫu nước thải sau khi xử lý nhận thấy tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu
đều đã được xử lý trong phạm vi cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT.
- Nước thải sau khi xử lý đều được quay lại tái sản xuất giảm thiểu tiêu
hao nguồn nước tự nhiên đảm bảo môi trường trong và ngoài công ty.
5.2. Kiến nghị
Dựa vào kết quả nghiên cứu đạt được như trên, nhằm nâng cao chất
lượng môi trường nước, môi trường không khí tại khu vực công ty TNHH
User Interface Technology Việt Nam khu công nghiệp Yên Phong, xã Long
Châu, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh cần thực hiện các biện pháp sau:
- Đối với công ty sản xuất linh kiện điện tử cần :
+ Xây dựng các hệ thống xử lý khí thải và nước chảy bề mặt trong quá
trình sản xuất để hạn chế thấp nhất ảnh hưởng của các chất thải phát sinh tại
47
công ty đến môi trường.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật Bảo Vệ Môi Trường 2014, thực hiện
đúng các cam kết bảo vệ môi trường.
+ Khuyến khích ứng dụng, cải tiến các phương pháp sản xuất thân thiện
với môi trường.
+ Nâng cao ý thức công nhân viên trong công ty trong việc thực hiện
các giải pháp bảo vệ môi trường.
+ Thực hiện một số biện pháp bảo vệ môi trường cơ bản như trồng cây
xanh bên trong và bên ngoài khu vực công ty.
+ Đối với người dân trên địa bàn khu công nghiệp Yên Phong, xã Long
Châu, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh cần áp dụng và phổ biến tuyền truyền
các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường, khuyến khích người dân tham
gia đển đảm bảo chất lượng môi trường.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Tài nguyên và môi trường, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc
gia giai đoạn 2011 – 2015.
2. Bộ Tài nguyên và môi trường, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất
lượng môi trường không khí xung quanh QCVN 05:2013/BTNMT.
3. Bộ Tài nguyên và môi trường, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ QCVN 19:2009/BTNMT.
4. Bộ Tài nguyên và môi trường, Quy chuẩn nước thải quốc gia về nước
thải công nghiệp QCVN 40:2011/BTNMT
5. Bộ Tài nguyên và môi trường, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về một số
chất độc hại trong không khí QCVN 06:2009/BTNMT.
6. Bộ Tài nguyên và môi trường, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn
QCVN 06:2010/BTNMT.
7. Hoàng Văn Hùng, Nguyễn Thanh Hải (2010), “Bài giảng ô nhiễm môi
trường”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
8. TS. Dư Ngọc Thành (2008), “Bài giảng quản lý tài nguyên nước và
khoáng sản ”. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
9. TS. Dư Ngọc Thành, Giáo trình công nghệ môi trường 2015, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
10. Lê Văn Thiện (2007), “Bài giảng ô nhiễm môi trường” Đại học khoa
học tự nhiên.
11. Nxb Chính trị quốc gia , Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
12. Nxb Chính trị quốc gia, Luật tài nguyên nước năm 2012.
II. Tài liệu Internet
49
13. http://baophapluat.vn/dieu-tra-bd/yen-phong-bac-ninh-bao-dong-tinh-
trang-o- nhiem-tu-rac-thai-359958.html (Trần Sơn- Báo pháp luật)
14. http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-thuc-trang-o-nhiem-nuoc-tren-the-gioi-
va-viet-nam-9858/
15. https://news.zing.vn/o-nhiem-khong-khi-ha-noi-tp-hcm-co-the-tan-pha-
moi-bo-phan-co-the-
post947774.html?fbclid=IwAR0GFSbxFXEXx5aVTgEWKhbGfTt0uTG
L0zp0Xadh_zBA5fNYHOmbAwn9Th0
16.https://sapuwa.vn/cac-nguyen-nhan-gay-o-nhiem-moi-truong-o-viet-
nam.html - ruthamcaubinhduong.vn/cac-nguyen-nhan Văn Thịnh – tổ
bảo trì
17.http://www.congnghenano.vn/san-pham/692/o-nhiem-nguon-nuoc-tai-viet-
nam-the-gioi-va-nhung-con-so-khung-khiep-biet-
noi.html#.WSflJUWg_IU
III. Tài liệu Tiếng Anh
18. Paper JAAPU.PO Box 154 Eltelhesplanad 2. FIN - 00131 HELSINKI
Finald. Fax 358(90) 630365.
50
PHỤ LỤC ẢNH
Hình ảnh hệ thống xử lý nước thải của công ty
51
Hình ảnh hệ thống xử lý khí thải của công ty
Hình ảnh về hệ thống dẫn khí thải trực tiếp của công ty
52
ẢNH QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
53

