Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU QUAÛ<br />
XÖÛ LYÙ NÖÔÙC THAÛI THUYÛ SAÛN<br />
CUÛA MOÂ HÌNH GIAÙ THEÅ DI ÑOÄNG (MBBR)<br />
SÖÛ DUÏNG GIAÙ THEÅ BIOCHIP M<br />
Trần Đức Thảo1, Nguyễn Thị Cẩm Mỹ1, Võ Đặng Thuỳ Trang1, Trần Thị Thu Hiền2<br />
1. Khoa CNSH & KTMT, ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
M<br />
2. Khoa Hoá, ĐH Quy Nhơn<br />
<br />
MỞ ĐẦU tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ MBBR để xử lý nước thải<br />
sản xuất bia với hai giá thể K3 và F10 – 4, trong đó giá thể K3<br />
BBR (Moving Bed<br />
cũng có các thông số như trên nhưng đươc sản xuất tại Hàn<br />
Biofilm Reactor) là<br />
Quốc, còn giá thể F10 – 4 với chất liệu là PE, kích thước (D x L)<br />
một dạng của quá<br />
là 10mm x 10mm, diện tích bề mặt là 1200 m2/m3 và được sản<br />
trình xử lý nước thải bằng bùn<br />
xuất tại Trung Quốc [1]U Các kết quả nghiên cứu này đã cho thấy<br />
hoạt tính bởi lớp màng sinh học<br />
được hiệu quả xử lý cao của công nghệ đối với các loại nước thải<br />
(biofilm). Trong quá trình<br />
có chứa các chất dễ phân huỷ sinh học.<br />
MBBR, lớp màng sinh học phát<br />
triển trên giá thể lơ lửng trong Hiện nay, nước thải thủy sản thường có các thành phần ô<br />
lớp chất lỏng của bể phản ứng. nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần do đó vấn đề ô<br />
Những giá thể này chuyển nhiễm môi trường do ngành này gây ra đang rất đáng lo ngại.<br />
động được trong chất lỏng nhờ Chính vì vậy việc đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của mô hình<br />
hệ thống sục khí cung cấp oxy MBBR sử dụng giá thể Biochip M nhằm tìm ra một công nghệ đáp<br />
cho nước thải hoặc thiết bị ứng tốt yêu cầu xử lý nước thải chế biến thủy sản nói riêng cũng<br />
khuấy trộn [5]. như các loại nước thải khác có đặc tính tương tự nói chung là việc<br />
làm cần thiết.<br />
Tại Việt Nam, đã có một số<br />
tác giả nghiên cứu: Phạm và<br />
cộng sự (2012), đã nghiên cứu<br />
ứng dụng công nghệ MBBR xử<br />
lý nước thải sinh hoạt sử dụng<br />
giá thể K3 với chất liệu là PE<br />
(polyetylen), kích thước (D x L)<br />
là 25mm x 10mm, diện tích bề<br />
mặt là 500 m2/m3 và được sản<br />
xuất tại Việt Nam [3]; Nguyễn<br />
và cộng sự (2012), đã nghiên<br />
cứu hiệu quả xử lý nước thải<br />
ao nuôi thủy sản bằng công<br />
nghệ MBBR cũng với giá thể<br />
Hình minh họa: Nguồn internet<br />
K3; Sau đó Nguyễn (2012) đã<br />
<br />
<br />
72 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Đặc tính nước thải thủy sản nghiên cứu [2] I. THỰC NGHIỆM<br />
1.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
1.1.1. Nước thải nghiên<br />
QCVN 11-<br />
cứu: Bảng 1<br />
STT Chæ tieâu Ñôn vò Giaù trò MT:2015/BTNMT<br />
<br />
1.1.2. Giá thể nghiên cứu<br />
(Coät B)<br />
1 pH x 7,1 x 7,2 5,5 x 9 (Hình 1)<br />
2 COD mg/l 347 x 694 150 Giá thể Biochip M sử dụng<br />
trong bể MBBR có các thông số<br />
đặc trưng như sau:<br />
3 Toång Nitô mg/l 109 x 215 60<br />
<br />
Tải trọng xử lý 200<br />
4 Toång Phoátpho mg/l 7 x 13 20<br />
5 TSS mg/l 153 x 390 100 kgCOD/m3/ngày.<br />
Độ dày: 0,8 – 1,2mm<br />
Diện tích bề mặt: 1200m2/m3<br />
Vật liệu PE nguyên chất<br />
Trọng lượng: 170kg/m3<br />
Hình dạng: tròn, paraboloid<br />
Đường kính: 22mm<br />
Màu: trắng hoặc màu khác<br />
Ứng dụng: xử lý nước thải<br />
sinh hoạt và công nghiệp.<br />
1.2. Mô hình nghiên cứu<br />
(Hình 2)<br />
Nước thải thủy sản từ thùng<br />
chứa được đưa vào bể MBBR<br />
bằng máy bơm với lưu lượng<br />
xác định. Tại bể MBBR nước thải<br />
Hình 1. Giá thể Biochip M [2] được tiếp xúc với giá thể di động<br />
MBBR và được xáo trộn khí bởi<br />
hệ thống sục khí. Khí được phân<br />
phối đều trong bể qua các viên<br />
đá bọt; lưu lượng thổi khí trong<br />
bể MBBR được điều chỉnh sao<br />
cho nồng độ DO (oxy hòa tan)<br />
trong bể dao động trong khoảng<br />
2,5 – 3,5mg/l nhằm cung cấp đủ<br />
oxy và độ xáo trộn vừa phải<br />
tránh làm bong tróc vi sinh vật<br />
bám trên giá thể MBBR để đạt<br />
được hiệu quả xử lý cao nhất.<br />
Nước thải trong bể MBBR,<br />
sau thời gian lưu cần thiết sẽ<br />
Hình 2. Mô hình nghiên cứu [2] chảy tràn sang ngăn lắng. Tại<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 73<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ngăn lắng, bùn sẽ được lắng Bảng 2. Các vị trí lấy mẫu [2]<br />
xuống đáy và phần nước trong<br />
sẽ chảy tràn qua ống thu nước STT Vò trí laáy maãu Chæ tieâu phaân tích<br />
sạch sau xử lý và cho ra nguồn<br />
tiếp nhận.<br />
Laáy maãu nöôùc thaûi pH, COD, TSS, NH4+, NO3x ,<br />
1<br />
ñaàu vaøo NO2x , TKN, TP<br />
1.3. Vị trí lấy mẫu và phương<br />
pháp phân tích<br />
Laáy maãu nöôùc thaûi pH, COD, TSS, NH4+, NO3x ,<br />
2<br />
1.3.1. Vị trí lấy mẫu: Bảng 2<br />
ñaàu ra NO2x , TKN, TP<br />
<br />
1.3.2. Phương pháp phân<br />
Laáy maãu trong beå<br />
3 pH, MLSS<br />
tích mẫu: Bảng 3<br />
MBBR<br />
<br />
Bảng 3. Các phương pháp phân tích mẫu [2]<br />
<br />
STT Chæ tieâu Phöông phaùp Ñôn vò Thieát bò<br />
<br />
TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chaát löôïng Maùy ño ANNA HI<br />
1 pH x<br />
nöôùc x Xaùc ñònh pH 8424<br />
<br />
TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) Chaát löôïng mg/l Giaáy loïc, Tuû<br />
2 TSS nöôùc x Xaùc ñònh chaát raén lô löûng baèng caùch loïc qua nung, Caân phaân<br />
caùi loïc sôïi thuyû tinh tích<br />
<br />
TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chaát löôïng nöôùc<br />
3 COD mg/l Maùy nung 1500C<br />
x Xaùc ñònh nhu caàu oxy hoaù hoïc (COD)<br />
<br />
TCVN 6180 x 1996 (ISO 7890 x 3 x1988) x Chaát<br />
4 NO3x löôïng x Xaùc ñònh nitratx Phöông phaùp traéc phoå duøng mg/l<br />
axit sunfosalixylic<br />
<br />
TCVN 4561 x 1988 x Nöôùc thaûi x Xaùc ñònh laøm Maùy quang phoå<br />
5 NO2x mg/l<br />
löôïng nitrit Model PhotoLad<br />
6100 VIS<br />
SEEWW 4500 x Phöông phaùp chuaån phaân tích<br />
6 NH4+ mg/l<br />
nöôùc vaø nöôùc thaûi x Xaùc ñònh amoni<br />
<br />
TP TCVN 6202:2008 x Chaát löôïng nöôùc x Xaùc ñònh<br />
7 phoát pho x Phöông phaùp ño phoå duøng amoni mg/l<br />
molipdat<br />
<br />
Cheùn söù, Tuû<br />
8 MLSS TCVN 6625:2000 (Phöông phaùp khoái löôïng) mg/l nung, Caân phaân<br />
tích<br />
<br />
Boä chöng<br />
9 TKN Standard Method 4500 x N mg/l<br />
caát Kjeldahl<br />
<br />
<br />
<br />
74 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.4. Phương pháp tính toán kết quả Từ Hình 3, ta thấy nồng độ<br />
Công thức tính tải trọng hữu cơ [4]: COD giảm dần theo thời gian<br />
trong 5 bình đặc biệt là ở trong<br />
(1) khoảng thời gian 6h – 10h. So<br />
với bình đối chứng (bình không<br />
Trong đó: có lượng giá thể cho vào) thì<br />
Q: lưu lượng nước thải, (m3/ngày). các bình khác có nồng độ COD<br />
V: thể tích bể xử lý, (m3). giảm nhiều hơn và đến 10h tất<br />
cả các bình đều nhỏ hơn<br />
COD: nồng độ COD đầu vào, (mg/l).<br />
QCVN 11–MT:2015/BTNMT,<br />
Vận hành mô hình với các tải trọng là 1,0 kgCOD/m3.ngày, cột B. Trong khoảng thời gian<br />
1,5kgCOD/m3.ngày, 2,0kgCOD/m3.ngày; lưu lượng Q = 1,5l/h; V = 8h – 10h các bình có tỉ lệ phần<br />
12,5l; nồng độ COD đầu vào tương ứng là 347mg/l, 520mg/l, trăm giá thể lần lượt là 20%,<br />
694mg/l. 30%, 50% có nồng độ COD<br />
Hiệu quả xử lý các thông số được tính bằng công thức giảm gần tương tự nhau, đặc<br />
biệt tại bình có tỉ lệ phần trăm<br />
(2) giá thể là 50% thì từ 8h – 10h<br />
nồng độ COD không giảm. Còn<br />
bình có tỉ lệ phần trăm giá thể<br />
Trong đó: Ci,v: nồng độ của thông số i vào bể MBBR 40% thì có nồng độ COD giảm<br />
Ci,r: nồng độ của thông số i ra bể MBBR cao nhất trong khoảng thời<br />
2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM gian này và đến 10h thì COD<br />
còn lại là 80mg/l. Như vậy ta<br />
2.1. Xác định lượng giá thể phù hợp và thời gian lưu cho mô chọn tỷ lệ giá thể phù hợp cho<br />
hình MBBR vận hành gián đoạn đối với nước thải thủy sản các thí nghiệm tiếp theo là<br />
Thí nghiệm về việc xác định lượng giá thể phù hợp cho mô 40%. Kết quả này cũng phù<br />
hình MBBR được thể hiện theo Hình 3 hợp với một số nghiên cứu là<br />
lượng giá thể cho vào bể xử lý<br />
phải nhỏ hơn 70%, đặc trưng là<br />
67% và giá trị nhỏ hơn 67%<br />
thường được sử dụng tuỳ vào<br />
từng loại nước thải và nhu cầu<br />
xử lý [3].<br />
Thí nghiệm về việc xác định<br />
thời gian lưu phù hợp cho mô<br />
hình MBBR được thể hiện theo<br />
Hình 4.<br />
Từ Hình 4, ta thấy hiệu suất<br />
xử lý COD của 5 bình tăng dần<br />
theo thời gian. Trong khoảng<br />
Hình 3. Diễn biến nồng độ COD trong quá trình xác định thời gian là 8h và 10h thì hiệu<br />
lượng giá thể phù hợp [2] quả xử lý COD đạt cao nhất với<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 75<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Như vậy ta chọn thời gian<br />
lưu 8h với tỷ lệ giá thể là 40%<br />
giá thể/1 lít thể tích để vận<br />
hành mô hình MBBR đối với<br />
nước thải thủy sản đang<br />
nghiên cứu.<br />
2.2. Đánh giá hiệu quả xử lý<br />
của mô hình MBBR sử dụng<br />
giá thể Biochip M đối với<br />
nước thải thủy sản<br />
Sau khi xác định được<br />
lượng giá thể thích hợp ta tiến<br />
hành vận hành mô hình MBBR<br />
với giá thể Biochip M ở giai<br />
Hình 4. Diễn biến hiệu suất xử lý nồng độ COD trong quá<br />
đoạn thích nghi. Sau khi hiệu<br />
trình xác định thời gian lưu phù hợp [2]<br />
quả xử lý không đổi, vi sinh vật<br />
đã thích nghi với môi trường<br />
nước thải và mô hình hoạt<br />
động hiệu quả ta tiến hành vận<br />
hành hệ thống ở ba tải trọng và<br />
kết quả xử lý các thành phần<br />
dễ phân hủy sinh học của mô<br />
hình như sau:<br />
2.2.1. pH<br />
Kết quả phân tích giá trị pH ở<br />
3 tải trọng vận hành 1,0<br />
kgCOD/m3.ngày (tải trọng 1);<br />
1,5 kgCOD/m3.ngày (tải trọng 2)<br />
và 2,0 kgCOD/m3.ngày (tải trọng<br />
3) được thể hiện ở Hình 5.<br />
Hình 5. Giá trị pH trung bình ở 3 tải trọng nghiên cứu [2]<br />
Nhìn vào Hình 5, ta thấy ở 3<br />
các giá trị lần lượt là 76%, 80% ở bình có tỷ lệ giá thể 40%. Xét tải trọng giá trị pH đầu vào duy<br />
khả năng xử lý COD theo thời gian của 5 bình ta thấy trong trì trong khoảng 7,065 – 7,159<br />
khoảng thời gian 6h đến 8h hiệu suất tăng nhanh hơn trong và cao hơn đầu ra (6,207 –<br />
khoảng thời gian từ 8h đến 10h. Cụ thể với bình có tỷ lệ giá thể 6,690). Nguyên nhân làm pH<br />
40% ta thấy khoảng thời gian 6h đến 8h hiệu suất tăng khoảng đầu ra thấp hơn là do quá trình<br />
14,7% nhưng trong khoảng thời gian từ 8h đến 10h thì hiệu quả nitrat hóa tạo ra H+ và một<br />
xử lý COD vẫn tăng nhưng tăng ít hơn khoảng 4%. Theo kết quả phần các chất hữu cơ trong quá<br />
tại phòng thí nghiệm ta chọn thời gian lưu nước 8h để tiến hành trình phân huỷ tạo ra hai axit là<br />
vận hành mô hình MBBR với giá thể Biochip M để tiết kiệm chi phí humic và fulvic. Giá trị pH đầu<br />
vận hành. Kết quả này phù hợp với thời gian lưu trong bể bùn hoạt ra là 6,433 ± 0,383 phù hợp với<br />
tính (6 – 8h) [8]. QCVN 11–MT:2015/BTNMT.<br />
<br />
<br />
76 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2.2.2. Hiệu suất xử lý COD vi sinh vật tiếp tục hấp thụ chất<br />
dinh dưỡng từ nước thải để<br />
Nhìn vào Hình 6, ta thấy hiệu suất xử lý COD trung bình của tải<br />
phát triển cả về số lượng và<br />
trọng 1, tải trọng 2, tải trọng 3, lần lượt là 92,9 ± 2,1%; 88,9 ±<br />
sinh khối, số lượng vi sinh vật<br />
1,6%; 85,7 ± 1,6% (tương ứng với giá trị COD đầu vào được phân<br />
sinh ra càng nhiều đồng thời<br />
tích ở tải trọng 1 dao động trong khoảng 320 – 384mg/l; ở tải trọng<br />
lượng cơ chất cho vào phù hợp<br />
2 dao động trong khoảng 480 – 544mg/l; ở tải trọng 3 dao động<br />
dẫn đến khả năng xử lý COD<br />
trong khoảng 640 – 720mg/l). Có thể nhận thấy rằng, tải trọng 1<br />
cao nhất. Còn khi tăng tải trọng<br />
đạt hiệu quả xử lý cao nhất trong 3 tải trọng nghiên cứu và hiệu<br />
lên thì vi sinh vật tăng hơn cả<br />
quả xử lý COD giảm dần khi tiến hành tăng tải trọng. Điều này có<br />
về số lượng và sinh khối làm<br />
thể được giải thích như sau: Ở tải trọng 1 hiệu suất xử lý COD cao<br />
lớp màng vi sinh dày lên, làm<br />
nhất là vì ở quá trình thích nghi vi sinh vật đã được thích nghi với<br />
giảm khả năng vận chuyển cơ<br />
môi trường nước thải nên khi tăng tải trọng lên 1,0kgCOD/m3.ngày<br />
chất đi qua màng do đó hiệu<br />
suất xử lý giảm; ngoài ra khi<br />
tăng tải trọng thì thời gian lưu<br />
cũng giảm làm vi sinh vật<br />
không đủ thời gian để xử lý các<br />
chất ô nhiễm như tải trọng 1.<br />
Kết quả xử lý COD ở ba tải<br />
trọng đều đạt QCVN<br />
11–MT:2015 /BTNMT, cột B.<br />
2.2.3. Hiệu suất xử lý Tổng<br />
Nitơ (TKN)<br />
Qua Hình 7, ta thấy hiệu<br />
suất xử lý TKN ở 3 tải trọng lần<br />
Hình 6. Hiệu suất xử lý COD trung bình lượt là 62,5 ± 1,4%; 58,4 ±<br />
ở 3 tải trọng nghiên cứu [2] 2,4%; 49,9 ± 2,6%. Hiệu quả<br />
xử lý TKN cao nhất ở tải trọng<br />
1, hai tải trọng còn lại hiệu quả<br />
xử lý thấp hơn do quá trình<br />
tăng tải trọng gây ảnh hưởng<br />
đến quá trình hoạt động của vi<br />
sinh vật, làm giảm hiệu quả xử<br />
lý TKN. Vì mô hình chỉ dùng<br />
một bể MBBR không có bể<br />
thiếu khí để xử lý Nitơ cho nên<br />
chỉ có nồng độ TKN sau xử lý ở<br />
tải trọng 1 đạt QCVN<br />
11–MT:2015/BTNMT. Như vậy<br />
để xử lý Nitơ hiệu quả cho các<br />
trường hợp có tải trọng lớn hơn<br />
Hình 7. Hiệu suất xử lý TKN trung bình tải trọng 1 chúng ta cần bổ<br />
ở 3 tải trọng nghiên cứu [2] sung thêm bể thiếu khí.<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 77<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
thế hơn. Ở tải trọng 3 hiệu quả<br />
xử lý cao nhất so với hai tải<br />
trọng còn lại vì lớp màng sinh<br />
học trên giá thể đã dày lên và<br />
thấy rõ nên xảy ra hiện tượng<br />
bong tróc do màng vi sinh sát<br />
mặt giá thể không tiếp xúc<br />
được với thức ăn.<br />
3. KẾT LUẬN<br />
Đề tài nghiên cứu xử lý<br />
nước thải chế biến thủy sản<br />
bằng công nghệ MBBR với giá<br />
thể Biochip M đã được thực<br />
Hình 8. Hiệu suất xử lý TP trung bình hiện để khảo sát đánh giá hiệu<br />
ở 3 tải trọng nghiên cứu [2]<br />
quả xử lý qua 3 tải trọng hữu<br />
2.2.4. Hiệu suất xử lý Tổng dao động trong một khoảng lớn cơ là 1,0 kgCOD/m3.ngày; 1,5<br />
Phốt pho (TP) theo thời gian. kgCOD/m3.ngày; 2,0<br />
kgCOD/m3.ngày.<br />
Qua Hình 8, ta thấy hiệu quả Ở tải trọng 1 và 2 hiệu quả<br />
xử lý TP của mô hình nghiên xử lý TP thấp hơn do lớp màng Sau khi tiến hành nghiên<br />
cứu thấp chưa tới 50%. Hiệu bám trên giá thể còn mỏng nên cứu nhóm tác giả nhận thấy<br />
suất xử lý ở các tải trọng lần rất ít xảy ra hiện tượng bong rằng hệ thống xử lý nước thải<br />
lượt là 33,3 ± 1,8%; 29,9 ± tróc màng. Khi đó thì trên lớp sử dụng công nghệ MBBR sẽ<br />
2,5%; 40,9 ± 4,1%. Tuy nhiên, màng cũng chưa có sự phân có những cải tiến hơn như: có<br />
nồng độ TP đầu vào trong chia rõ rệt của lớp kỵ khí, thiếu hiệu quả cao, tăng diện tích<br />
nghiên cứu này thấp hơn khí và hiếu khí nên lúc này quá tiếp xúc giữa vi sinh vật với các<br />
QCVN 11–MT:2015/BTNMT. trình xử lý hiếu khí chiếm ưu chất ô nhiễm trong nước thải,<br />
<br />
Phốt pho được xử lý thông<br />
qua việc thải bỏ bùn dư trong<br />
MBBR, tại đây phốt pho được<br />
loại bỏ theo lớp màng vi sinh<br />
già chết đi, bong ra khỏi giá thể<br />
di động và đi vào bể lắng, đồng<br />
thời vi sinh vật cũng sử dụng<br />
một phần nhỏ phốt pho tham<br />
gia vào cấu tạo tế bào. Tuy<br />
nhiên, ở thời gian lưu nước dài,<br />
lớp màng vi sinh bong ra khỏi<br />
giá thể di động sẽ thực hiện<br />
quá trình hô hấp nội bào nên sẽ<br />
giải phóng một phần photpho<br />
Hình minh họa: Nguồn internet<br />
do vậy nồng độ phốt pho sẽ<br />
<br />
<br />
78 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017<br />
Kết quả nghiên cứu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
có khả năng chịu được tải trọng<br />
cao, tiết kiệm chi phí vận<br />
hànhU đồng thời mang lại<br />
nhiều lợi ích trong công tác bảo<br />
vệ môi trường.<br />
Trước khi vận hành tải trọng<br />
nhóm tác giả đã tiến hành cho<br />
chạy thích nghi để đảm bảo vi<br />
sinh vật trong bùn sinh học<br />
thích nghi được với mức tăng<br />
tải trọng cũng như tiếp xúc với<br />
loại nước thải thuỷ sản. Tuy Hình minh họa: Nguồn internet<br />
nhiên hiệu quả xử lý TP, TKN<br />
vẫn còn khá thấp, kết quả đầu như tưới cây công viên, rửa hoạt bằng phương pháp giá thể<br />
ra ở tải trọng 2 và 3 vẫn chưa đường,U Với những kết quả sinh học di động”.<br />
đạt quy chuẩn quy định. Do đó nghiên cứu này, đề tài hứa hẹn [4]. Trịnh Xuân Lai (2011), Tính<br />
khi tăng tải trọng lớn hơn 1,0 sẽ có thể được ứng dụng vào toán thiết kế các công trình xử<br />
kgCOD/m3.ngày cần thêm bể thực tế nhằm xử lý nước thải lý nước thải, NXB Xây dựng Hà<br />
thiếu khí để đảm bảo hiệu quả thuỷ sản cũng như các loại Nội.<br />
xử lý TP, TKN theo QCVN nước thải tương tự mà không<br />
11–MT:2015/BTNMT, cột B. đòi hỏi quá nhiều chi phí cũng [5]. Bo Fu et al., (April 2011).<br />
như diện tích xây dựng lớn. “COD removal from expanded<br />
Tóm lại, mô hình nghiên cứu granular sludge bed effluent<br />
trên xử lý tốt và ổn định ở cả 3 using a moving bed biofilm<br />
tải trọng nghiên cứu tương ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO reactor and their microbial com-<br />
với thời gian lưu 8h; Giá trị pH munity analysis”.<br />
đầu ra của nước thải ở cả ba [1]. Nguyễn Hoàng Như (2012),<br />
“Nghiên cứu ứng dụng công [6]. Haiyan wang et al.,<br />
mô hình đều đạt QCVN<br />
nghệ MBBR để xử lý nước thải (September 2015).<br />
11–MT:2015/BTNMT, cột B. Tuy<br />
sản xuất bia”, Luận văn Thạc sĩ “Comparison of the MBBR den-<br />
nhiên hiệu quả xử lý của mô<br />
công nghệ môi trường, trường itrification carriers for advanced<br />
hình bắt đầu giảm dần khi tăng<br />
Đại học Bách Khoa Tp. HCM. nitrogen removal of wastewater<br />
tải trọng. Và tải trọng 1 (1,0<br />
treatment plant effluent”.<br />
kgCOD/m3.ngày) là tải trọng [2]. Nguyễn Thị Cẩm Mỹ, Võ<br />
phù hợp với công nghệ xử lý chỉ Đặng Thuỳ Trang, Nghiên cứu [7]. Kristi biswas et al.,<br />
dùng một bể MBBR với hiệu khả năng xử lý nước thải thuỷ (February 2014). “Successional<br />
suất xử lý COD, TKN, TP lần sản bằng công nghệ MBBR với development of biofilms in mov-<br />
lượt là 92,9%; 62,5% và 33,3%. giá thể Biochip M, Khoá luận tốt ing bed biofilm reactor (MBBR)<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu tại đầu nghiệp, trường Đai học Công systems treating municipal<br />
ra tải trọng 1 đều đạt QCVN nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí wastewater”.<br />
11–MT:2015/BTNMT, cột B. Minh [8]. Metcaft and Eddy., (2003).<br />
Nước thải sau xử lý của hệ [3]. Phạm Lê Hoàng Duy Wastewater Engineering:<br />
thống MBBR có thể tái sử dụng (2012), “Nghiên cứu ứng dụng Treatment and Reuse, Fourth<br />
cho các mục đích khác nhau công nghệ xử lý nước thải sinh Edition, McGraw – Hill Inc.<br />
<br />
<br />
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 79<br />