TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 10 (35) - Thaùng 12/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đánh giá hoạt động phối hợp của quỹ bảo lãnh tín dụng<br />
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
Review of operations coordination for credit guarantee fund small and medium-<br />
sized enterprises<br />
<br />
TS. Võ Đức Toàn<br />
Trường Đại học Sài Gòn<br />
<br />
Ph.D. Vo Duc Toan<br />
Sai Gon University<br />
<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Hoạt động phối hợp của Quỹ bảo lãnh tín dụng (Quỹ BLTD) với các tổ chức tín dụng (TCTD) để cấp,<br />
bảo lãnh tín dụng và trợ giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thể hiện qua các hoạt động<br />
như thu thập và cung cấp thông tin, thẩm định và phê duyệt tín dụng, quyết định cấp tín dụng và bảo lãnh<br />
tín dụng (BLTD), kiểm tra sử dụng vốn vay và hoạt động kinh doanh của DNNVV. Đây là hoạt động<br />
thuộc chức năng của Quỹ BLTD, mang tính thường xuyên, liên tục và có tác động hỗ trợ nhau, tạo thuận<br />
lợi cho Quỹ BLTD thực hiện tốt hoạt động trong BLTD và góp phần trợ giúp phát triển DNNVV. Trên<br />
cơ sở những hạn chế trong hoạt động phối hợp giữa Quỹ BLTD, các TCTD, DNNVV và các tổ chức<br />
khác, bài viết đã đưa ra những giải pháp trong hoạt động phối hợp đối với Quỹ BLTD, TCTD, DNNVV<br />
và các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tăng tính hiệu quả trong hoạt động phối hợp góp phần phát triển<br />
DNNVV - một lực lượng có vai trò rất quan trong đối với nền kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay.<br />
Từ khóa: hoạt động phối hợp, quỹ bão lãnh tín dụng…<br />
Abstract<br />
Coordinating activities of a credit guarantee fund for credit institutions to grant, credit guarantees and<br />
help small and medium-sized enterprises are represented by activities such as collecting and providing<br />
information, evaluation and credit approval, deciding to grant credit and credit guarantees, testing the<br />
use of loans and business operations of small and medium-sized enterprises. This activity is within the<br />
functions of a credit guarantee fund, with a frequency, continuity and mutual support, to facilitate the<br />
credit guarantee fund operations to be performed well in credit guarantees and help section develop<br />
small and medium-sized enterprises. On the basis of the limitations in coordinating activities between<br />
credit guarantee fund, the credit institution, the small and medium-sized enterprises and other<br />
organizations, the article gave the solution to collaborative activities credit guarantee funds, credit<br />
institutions, and small and medium-sized enterprises and the state authorities to increase the<br />
effectiveness of coordinated activities that contribute to the development of small and medium-sized<br />
enterprises - a force plays a very important role in the socio - economic Viet Nam today.<br />
Keywords: activities in collaboration, credit guarantee fund…<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
31<br />
1. Đặt vấn đề dân Tp. Hồ Chí Minh, được thành lập theo<br />
Việt Nam đã và đang trên đà phát triển Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 8<br />
mạnh và ngày càng hội nhập với nền kinh tháng 3 năm 2006 về việc thành lập Quỹ<br />
tế khu vực và thế giới theo chiều rộng lẫn bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp<br />
chiều sâu. Tuy nhiên, nếu so với nhiều nhỏ và vừa Tp. Hồ Chí Minh. Hoạt động<br />
quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam vẫn không vì mục tiêu lợi nhuận, theo Điều lệ<br />
là một quốc gia đang phát triển, trong đó Quỹ bảo lãnh tín dụng được ban hành kèm<br />
thành phần kinh tế tư nhân có vai trò hết theo quyết định số 53/2007/QĐ-UBND<br />
sức quan trọng đối với kinh tế - xã hội ở ngày 30-3-2007 của Ủy ban nhân dân Tp.<br />
Việt Nam hiện nay, trong đó các DNNVV Hồ Chí Minh và các quy định pháp luật.<br />
được xem là thành phần quan trọng trong - Quỹ bảo lãnh tín dụng Thành Phố Hồ<br />
việc cung cấp đa dạng hàng hóa, dịch vụ Chí Minh là cầu nối giữa Doanh nghiệp và<br />
cho thị trường; góp phần tạo công ăn việc các Tổ chức tín dụng, hỗ trợ cho các doanh<br />
làm và thu nhập cho người lao động; thu nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn của<br />
hút vốn đầu tư trong nền kinh tế; góp phần các ngân hàng, Tổ chức tín dụng phi ngân<br />
phát triển kinh tế địa phương, khai thác hàng, Tổ chức tài chính vi mô và Quỹ tín<br />
tiềm năng thế mạnh của từng vùng; tạo dụng nhân dân, phát triển các hoạt động<br />
nguồn thu cho ngân sách nhà nước… sản xuất kinh doanh, dịnh vụ và không<br />
DNNVV là đối tượng đang được quan tâm ngừng nâng cao năng lực hoạt động quản<br />
của các tổ chức xã hội và các cấp quản lý lý doanh nghiệp.<br />
Nhà nước. Vai trò của các Quỹ BLTD đã - Vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín<br />
góp phần giúp các DNNVV phát triển dụng TP.HCM là: 232,35 tỷ đồng<br />
thông qua hoạt động cấp BLTD cho - Lĩnh vực hoạt động:<br />
DNNVV có dự án kinh doanh tốt nhưng + Bảo lãnh tín dụng cho các doanh<br />
không có tài sản hoặc tài sản không đủ điều nghiệp nhỏ và vừa của Tp. Hồ Chí Minh;<br />
kiện để thế chấp vay vốn tại các TCTD và + Thu hút vốn góp của các tổ chức tín<br />
trợ giúp các DNNVV năng cao năng lực dụng, các doanh nghiệp, các hiệp hội<br />
cạnh tranh, tăng năng lực quản lý và điều ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ<br />
hành,… Để phát huy tốt vai trò của Quỹ cho các DNNVV; cũng như thu hút vốn tài<br />
BLTD trong việc cấp BLTD và trợ giúp trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân (kể<br />
các DNNVV cần có sự phối hợp đồng bộ, cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA)<br />
nhịp nhàng giữa Quỹ BLTD, các TCTD và trong và ngoài nước cho mục tiêu phát<br />
bản thân các DNNVV. Tuy nhiên, hiện nay triển các DNNVV;<br />
sự phối hợp trong hoạt động của Quỹ + Tổ chức, cung cấp các dịch vụ thông<br />
BLTD vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát tin, định giá trị tài sản và giá trị doanh<br />
huy hết vai trò của mình. nghiệp, xây dựng định mức tín nhiệm<br />
2. Hoạt động phối hợp của quỹ BLTD doanh nghiệp;<br />
2.1. Giới thiệu Quỹ BLTD cho các + Tư vấn về đầu tư - tài chính và đào<br />
DNNVV TP.Hồ Chí Minh tạo nguồn nhân lực;<br />
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh + Thực hiện các chức năng hoạt động<br />
nghiệp nhỏ và vừa Tp. Hồ Chí Minh là một khác khi được Ủy ban nhân dân Tp. Hồ<br />
tổ chức tài chính, trực thuộc Ủy ban nhân Chí Minh giao. [7]<br />
<br />
32<br />
2.2. Hoạt động phối hợp để cấp và Quỹ BLTD và TCTD cùng phối hợp để<br />
bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV kiểm tra tình hình sử dụng vốn và hoạt<br />
Hoạt động phối hợp để cấp và bảo lãnh động kinh doanh của DNNVV đã được cấp<br />
tín dụng cho các DNNVV tập trung vào BLTD và cấp tín dụng sẽ giúp nâng cao<br />
các vấn đề chủ yếu sau: hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí và<br />
Thứ nhất, thu thập và cung cấp thông đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn gốc<br />
tin: Thông qua hoạt động phối hợp, Quỹ và lãi.<br />
BLTD và các TCTD sẽ có thông tin cụ thể 2.3. Về hoạt động phối hợp để trợ giúp<br />
về DNNVV đang có nhu cầu vốn, cần sự cho các DNNVV<br />
trợ giúp của Quỹ BLTD để được tiếp cận Hỗ trợ các DNNVV nâng cao năng lực<br />
với nguồn vốn tín dụng, qua đây Quỹ lập dự án, phương án kinh doanh nhằm đáp<br />
BLTD sẽ nắm được thông tin là DNNVV ứng yêu cầu của các TCTD khi thẩm định<br />
có phương án sản xuất kinh doanh khả thi hồ sơ vay vốn. Hỗ trợ các DNNVV hoàn<br />
hay không cũng như khả năng hoàn trả vốn thiện công tác quản lý tài chính, kế toán<br />
gốc và lãi nếu được bảo lãnh tín dụng theo qui định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt<br />
(BLTD). Việc phối hợp tốt giữa Quỹ động và giảm rủi ro cho DNNVV. Thông<br />
BLTD và các TCTD để nắm bắt thông tin báo và hướng dẫn các chủ trương, chính<br />
sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian và chi sách hỗ trợ phát triển của Nhà nước đối với<br />
phí, thay vì từng đơn vị thu nhập thông tin các DNNVV.<br />
riêng lẻ. 2.4. Vai tro hoạt động phối hợp của<br />
Thứ hai, đồng thẩm định: Là sự phối Quỹ BLTD cho DNNVV<br />
hợp giữa Quỹ BLTD và các TCTD nhằm Vai trò hoạt động phối hợp để cấp tín<br />
thẩm định và phê duyệt tín dụng cho các dụng, BLTD và trợ giúp của Quỹ BLTD và<br />
DNNVV có nhu cầu BLTD. Dựa trên các TCTD đối với DNNVV thể hiện trên<br />
những tiêu thức do hai bên thống nhất xây các mặt chủ yếu sau:<br />
dựng để kiểm tra năng lực tài chính, hồ sơ Đối với DNNVV:<br />
tín dụng, phương án sản xuất kinh doanh có - Tạo điều kiện thuận lợi cho các<br />
hiệu quả hay không đồng thời kiểm tra năng DNNVV tiếp cận và sử dụng vốn vay đáp<br />
lực hoàn trả vốn gốc và lãi vay nếu được ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất<br />
cấp BLTD cho các DNNVV này. Việc hai kinh doanh và đầu tư phát triển của<br />
bên phối hợp với nhau để cùng xem xét hồ DNNVV.<br />
sơ tín dụng sẽ giúp cho công tác thẩm định - Khắc phục được tình trạng thiếu tài<br />
chặt chẽ hơn và có độ tin cậy cao. sản đảm bảo khi các DNNVV vay vốn.<br />
Thứ ba, quyết định cấp tín dụng và - Tạo điều kiện để DNNVV huy động<br />
BLTD: Sau khi hai bên (Quỹ BLTD và vốn kịp thời cho các cơ hội kinh doanh và<br />
TCTD) đã thống nhất cấp BLTD và cấp tín cơ hội đầu tư. DNNVV có điều kiện đầu tư<br />
dụng cho DNNVV thông qua việc đồng đổi mới máy móc thiết bị, đầu tư dây<br />
thẩm định hồ sơ tín dụng, thì Quỹ BLTD, chuyền công nghệ và trang thiết bị hiện đại.<br />
TCTD và DNNVV sẽ thực hiện ký hợp - Tác động tích cực cho hoạt động phối<br />
đồng BLTD và hợp đồng tín dụng. hợp trợ giúp khác nhằm phát triển các<br />
Thứ tư, kiểm tra sử dụng vốn vay và DNNVV.<br />
hoạt động kinh doanh của DNNVV: Việc - DNNVV được truyền tải thông tin<br />
<br />
33<br />
pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà động BLTD, tăng doanh số BLTD, thực<br />
nước, thông qua giải thích chính sách, pháp hiện tốt chức năng BLTD. Tạo tiền đề, nền<br />
luật; cung cấp văn bản pháp luật về thuế, tảng tăng cường phối hợp, mở rộng thêm<br />
đất đai, tín dụng, thi hành luật doanh các mối quan hệ mới với các TCTD mới.<br />
nghiệp... có liên quan đến hoạt động của Đối với các TCTD: Tín dụng sẽ tăng<br />
doanh nghiệp. trưởng, tăng thêm thu nhập và hiệu quả<br />
- Nâng cao kỹ năng lập phương án sản kinh doanh của các TCTD.<br />
xuất kinh doanh, lập dự án đầu tư và hồ sơ Đối với nền kinh tế xã hội: Góp phần<br />
vay vốn đối với các DNNVV. thực hiện các chương trình phát triển kinh<br />
- DNNVV sẽ dần hoàn thiện công tác tế - xã hội, các chương trình kinh tế trên<br />
kế toán, lập báo cáo tài chính và kê khai địa bàn của mỗi địa phương.<br />
thuế. Tạo điều kiện cho các DNNVV nâng 3. Thực trạng phối hợp của quỹ BLTD<br />
cao kiến thức quản lý doanh nghiệp, quản cho DNNVV TP.HCM<br />
lý dự án đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp. Hồ Chí<br />
theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp Minh (Quỹ) đã được thành lập Quyết định<br />
với quy hoạch phát triển công nghiệp theo số 36/2006/QĐ-UBND ngày 8 tháng 3 năm<br />
vùng, lãnh thổ và địa phương. 2006 và điều lệ hoạt động theo quyết định<br />
- DNNVV thực hiện đầu tư xây dựng số 53/2007/QĐ-UBND ngày 30-3-2007 của<br />
dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh và các<br />
xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học quy định pháp luật. Đến nay, Quỹ đã hoạt<br />
- công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, động được gần 9 năm, nhưng hiệu quả hoạt<br />
quản lý chất lượng sản xuất và bảo vệ môi động vẫn còn thấp, chưa thật sự là chỗ dựa<br />
trường thông qua hoạt động phối hợp của cho các DNNVV khi thiếu vốn kinh doanh.<br />
Quỹ BLTD với các tổ chức, hiệp hội khác. Những số liệu phân tích sau sẽ cho thấy rõ<br />
Đối với Quỹ BLTD: Mở rộng hoạt về tính hiệu quả hoạt động của Quỹ:<br />
<br />
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng số DNNVV được BLTD, lũy kế doanh số và số lượng<br />
chi nhánh TCTD phối hợp với Quỹ từ năm 2008 đến 2014<br />
Đơn vị tính: %<br />
<br />
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014<br />
<br />
Số DNNVV được<br />
200.00 1066.67 40.00 4.08 7.84 7.27 0.00<br />
BLTD<br />
<br />
Lũy kế doanh số 152.00 1996.92 118.30 45.64 13.78 12.86 0.97<br />
<br />
Số chi nhánh<br />
100.00 450.00 9.09 -16.67 0.00 10.00 -9.09<br />
TCTD phối hợp<br />
Nguồn: Ký yếu hội thảo khoa học [9, tr131 và 135]<br />
<br />
<br />
<br />
34<br />
Biểu đồ 1: Số lượng DNNVV được Quỹ BLTD Tp.Hồ Chí Minh phối hợp với các<br />
tổ chức tín dụng trên địa bàn để thực hiện bảo lãnh tín dụng từ năm 2007 - 2014<br />
Đơn vị tính: Doanh nghiệp nhỏ và vừa<br />
<br />
60 59 59<br />
55<br />
51<br />
50 49<br />
<br />
40<br />
35<br />
30<br />
<br />
20<br />
<br />
10<br />
3<br />
1<br />
0<br />
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014<br />
Nguồn: Ký yếu hội thảo khoa học [9, tr131]<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2: Lũy kế doanh số BLTD của Quỹ BLTD Tp.HCM phối hợp với các TCTD<br />
trên địa bàn để thực hiện BLTD đối với DNNVV từ năm 2007 - 2014<br />
Đơn vị tính: Tỷ đồng<br />
<br />
900 862.94 871.27<br />
800 764.64<br />
700 672.01<br />
<br />
600<br />
<br />
500 461.43<br />
400<br />
<br />
300<br />
211.37<br />
200<br />
<br />
100<br />
4 10.08<br />
0<br />
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014<br />
<br />
Nguồn: Ký yếu hội thảo khoa học [9, tr131]<br />
<br />
<br />
35<br />
Biểu đồ 3: Số lượng chi nhánh TCTD phối hợp với Quỹ BLTD Tp.Hồ Chí Minh để<br />
thực hiện bảo lãnh tín dụng cho DNNVV từ năm 2007 - 2014<br />
Đơn vị tính: Chi nhánh tổ chức tín dụng<br />
12 12<br />
11 11<br />
10 10 10 10<br />
<br />
8<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
2 2<br />
1<br />
0<br />
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014<br />
Nguồn: Ký yếu hội thảo khoa học [9, tr135]<br />
<br />
Qua các bảng, biểu trên ta thấy kết quả 4. Những hạn chế<br />
hoạt động phối giữa Quỹ BLTD với các Thứ nhất, Quỹ BLTD vẫn còn thụ<br />
TCTD trong việc BLTD đối với DNNVV động, chưa tích cực tìm đến doanh nghiệp:<br />
còn rất hạn chế, thậm chí có thể xem như Mặc dù Quỹ BLTD trong thời gian vừa qua<br />
thất bại của một chính sách. Với qui mô số đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thông tin<br />
lượng doanh nghiệp trên địa bàn Tp.Hồ Chí đến DNNVV. Tuy nhiên, công tác này vẫn<br />
Minh vào khoảng 200.000 doanh nghiệp, chưa mang lại hiệu quả, nhiều DNNVV<br />
trong đó hơn 95% là DNNVV trong khi đó chưa biết về Quỹ BLTD.<br />
tính đến hết năm 2014 Quỹ BLTD chỉ phối Thứ hai, hoạt động phối hợp chưa<br />
hợp bảo lãnh được 59 doanh nghiệp và đến đồng bộ và đa dạng: Hoạt động phối hợp<br />
nay cọn số này không thay đổi. Vế lũy kế giữa Quỹ BLTD với các TCTD vẫn chưa<br />
doanh số bảo lãnh mặc dù có tăng từ năm đồng bộ, nhiều TCTD còn nghi ngờ về sự<br />
2007 đến năm 2014 nhưng giá trị không tồn tại của Quỹ BLTD nên chưa mạnh dạn<br />
đáng kế, chỉ đạt 871,27 tỷ đồng năm 2014 tham gia. Một số trường hợp Quỹ BLTD<br />
và đến nay con số này không thể tăng được. đã thẩm định hồ sơ tín dụng của DNNVV<br />
Về số lượng chi nhánh TCTD phối hợp để nhưng khi đến TCTD, DNNVV vẫn phải<br />
BLTD thì dừng lại ở con số 10 chi nhánh mất thời gian để TCTD thẩm định lại hồ<br />
cho đến nay, một số TCTD vẫn thờ ơ, thậm sơ, từ đó làm cho DNNVV cảm thấy thủ<br />
chí không quan tâm, không biết. Bảng 01 tục hành chính rườm rà, khó tiếp cận với<br />
cho thấy rõ tình hình hoạt động của Quỹ nguồn vốn ngân hàng. Ngoài nhiệm vụ cấp<br />
BLTD đang đi xuống nghiêm trọng và hiện BLTD, Quỹ BLTD còn có vai trò trợ giúp<br />
nay là dừng chân tại chỗ, không thể phát tài chính thông qua BLTD, đa dạng hóa các<br />
triển được. sản phẩm, dịch vụ phù hợp với DNNVV,<br />
<br />
<br />
36<br />
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về tư vấn tài DNNVV còn lo lắng về việc chịu sự kiểm<br />
chính, đào tạo, quản lý đầu tư và các dịch tra, báo cáo với cả Quỹ BLTD và ngân<br />
vụ hỗ trợ khác. hàng. Tuy nhiên, về phía DNNVV thì hệ<br />
Thứ ba, chưa có chiến lược hoạt động thống sổ sách kế toán còn thiếu tính rõ<br />
dài hạn: Quỹ BLTD hiện nay chỉ tập trung ràng, minh bạch gây khó khăn cho công tác<br />
vào kế hoạch ngắn hạn, chưa xây dựng thẩm định của Quỹ BLTD và TCTD.<br />
được chiến lược phát triển hoạt động dài Thứ tám, chưa có cơ chế và qui trình<br />
hạn để tạo nền tảng phát triển trong hoạt phối hợp thống nhất: Sự phối hợp trong<br />
động phối hợp với các TCTD một cách căn hoạt động cấp BLTD và trợ giúp các<br />
cơ và lâu dài. DNNVV hiện nay vẫn chưa có quy định<br />
Thứ tư, khó khăn về tài chính: Vốn chi tiết để phối hợp cấp tín dụng và BLTD,<br />
hoạt động của Quỹ BLTD chủ yếu là từ cũng như quan hệ giữa Quỹ BLTD và các<br />
ngân sách Nhà nước, số còn lại là của các TCTD trong hoạt động phối hợp, từ đó dẫn<br />
TCTD. Mặc khác việc huy động từ các tổ đến sự phối hợp chưa đồng bộ, chưa thống<br />
chức khác rất khó khăn do không vì mục nhất trong nội dung thẩm định hồ sơ tín<br />
tiêu lợi nhuận nên các tổ chức khác không dụng cũng như phối hợp kiểm tra sử dụng<br />
muồn tham gia hoặc tham gia quá ít. Vốn vốn của DNNVV.<br />
ít, nên việc BLTD còn bị hạn chế do quy Thứ chín, chưa có sự chỉ đạo quyết<br />
định BLTD cho một DNNVV không vượt liệt, thống nhất từ Trung ương: Do đó các<br />
quá 15% vốn điều lệ của Quỹ BLTD, nên tổ chức, các hiệp hội, TCTD chưa thật sự<br />
khó đáp ứng tốt nhu cầu BLTD. quan tâm đến công tác phối hợp để cùng<br />
Thứ năm, cán bộ Quỹ BLTD kiêm nhau trợ giúp các DNNVV.<br />
nhiệm nhiều việc, chính sách tiền lương, Thứ mười, Điều 23 Quyết định số<br />
chế độ đào tạo chưa phù hợp: Do kiêm 58/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm<br />
nhiệm nên cán bộ công tác tại Quỹ BLTD 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định<br />
chưa có kiến thức chuyên mô sâu, chưa “Bên được bảo lãnh phải sử dụng tài sản<br />
được đào tạo bài bản về các nhiệm vụ, hiện có hoặc tài sản hình thành trong<br />
chương trình và những hoạt động của Quỹ tương lai thuộc quyền sở hữu của mình mà<br />
BLTD nên cũng ảnh hưởng đến hoạt động pháp luật không cấm giao dịch để thực<br />
phối hợp của Quỹ BLTD với các TCTD và hiện các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh<br />
DNNVV. Chưa có hệ thống chính sách thu vay vốn tại bên bảo lãnh theo quy định của<br />
hút nhân lực có chất lượng cao để phục vụ pháp luật về giao dịch bảo đảm”. Quy định<br />
cho yêu cầu phát triển của các Quỹ BLTD. này không rõ ràng, đã làm khó cho cả Quỹ<br />
Thứ sáu, một số TCTD chưa nắm rõ BLTD, DNNVV và các TCTD khi thực<br />
hoạt động của Quỹ BLTD: Mặc dù các hiện phối hợp.<br />
Quỹ BLTD đã được thành lập và hoạt động 5. Giải pháp nâng cao hiệu quả<br />
nhiều năm, nhưng hiện nay nhiều TCTD hoạt động phối hợp của quỹ bảo lãnh<br />
thuộc sở hữu tư nhân vẫn chưa nắm rõ hoạt tín dụng<br />
động và mục đích của Quỹ nên chưa tham 5.1. Đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng<br />
gia phối hợp, thậm chí nghi ngờ tính hiệu - Tăng cường hợp tác giữa Quỹ BLTD<br />
quả của Quỹ BLTD. với các TCTD để cấp, BLTD và trợ giúp<br />
Thứ bảy, DNNVV vẫn còn e ngại sự phát triển DNNVV. Để phát triển và nâng<br />
rờm rà thủ tục khi vừa tiếp xúc với ngân cao hiệu quả hoạt động phối hợp, Quỹ<br />
hàng vừa tiếp xúc với Quỹ BLTD, ngoài ra BLTD cần duy trì mối quan hệ hợp tác với<br />
<br />
<br />
37<br />
các TCTD đã có mối quan hệ trong hoạt động phối hợp với Quỹ BLTD trong hoạt<br />
động phối hợp cấp tín dụng và BLTD cho động tín dụng đối với DNNVV, chủ động<br />
các DNNVV qua nhiều năm, đồng thời mở góp vốn để nâng cao năng lực bảo lãnh của<br />
rộng và phát triển thêm các quan hệ hợp tác Quỹ BLTD theo qui định của pháp luật.<br />
với các TCTD mới để tăng thêm quy mô 5.3. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa<br />
hoạt động phối hợp, trên cơ sở đó hoạt động Nhằm nâng cao chất lượng thông tin<br />
phối hợp ngày càng gia tăng và hiệu quả. tài chính của các DNNVV, việc xây dựng<br />
- Xây dựng chiến lược phát triển lâu dài hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả, tổ<br />
hoạt động phối hợp với các TCTD để cấp chức hệ thống thông tin tài chính trung<br />
tín dụng và BLTD cho các DNNVV. Hiện thực, khách quan và minh bạch là điều kiện<br />
nay, hầu hết các Quỹ BLTD đều chưa xây tốt để tạo điều kiện cho các hoạt động phối<br />
dựng chiến lược phát triển hoạt động lâu dài hợp cấp tín dụng, BLTD, cũng như hoạt<br />
để tạo nền tảng phát triển hoạt động phối động phối hợp để trợ giúp phát triển<br />
hợp với các TCTD một cách căn cơ và lâu DNNVV. Ngoài báo cáo tài chính, còn xây<br />
dài. Do vậy, việc chưa xây dựng chiến lược dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị.<br />
phát triển hoạt động lâu dài là một trong Những báo cáo này có thể làm cơ cơ sở<br />
những giải pháp cần quan tâm để tạo điều đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả kinh<br />
kiện cho hoạt động phối hợp trong quá trình doanh, hiệu quả đầu tư, tạo cho công tác<br />
cấp tín dụng và BLTD cho các DNNVV. phối hợp được triển khai thực hiện nhanh<br />
- Đa dạng hoá hoạt động phối hợp để chóng. Chủ động tìm kiếm thông tin hỗ trợ<br />
trợ giúp cho các DNNVV. Tạo điều kiện từ các TCTD, tìm hiểu kỹ qui trình bảo<br />
nâng cao năng lực quản lý cho các lãnh của Quỹ BLTD để tránh thời gian<br />
DNNVV thông qua thực hiện các chương thực hiện bảo lãnh vay vốn kéo dài.<br />
trình huấn luyện kỹ năng quản lý, các hội 5.4.Đối với cơ quan quản lý Nhà nước<br />
thảo, diễn đàn,... Hỗ trợ phát triển thị - Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cần<br />
trường và tăng cường khả năng cạnh tranh, tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế,<br />
tạo điều kiện để DNNVV tiếp cận các chính sách thuận lợi cho hoạt động của<br />
thông tin về thị trường, giá cả hàng hóa, trợ Quỹ BLTD. Hoàn thiện quy định về thành<br />
giúp mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm. lập và tổ chức hoạt động của Quỹ BLTD,<br />
Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tạo thuận lợi cho Quỹ BLTD đủ năng lực<br />
liên kết hợp tác với nước ngoài, mở rộng thì tài chính, có nguồn tài chính phù hợp với<br />
trường xuất khẩu hàng hóa dịch vụ. từng nhu cầu phát triển của DNNVV tại địa<br />
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn phương, cũng như tương xứng với mức cấp<br />
cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là trong tín dụng, bảo lãnh tín dụng được phối hợp<br />
công tác thẩm định hồ sơ doanh nghiệp vay giữa Quỹ BLTD với các tổ chức tín dụng,<br />
vốn. Có thể chủ động liên kết với các đặc biệt là phối hợp giữa Quỹ BLTD với<br />
trường đại học có uy tín trong lĩnh vực tài các ngân hàng thương mại cổ phần. Quy<br />
chính ngân hàng để tổ chức đào tạo. định chi tiết về cơ chế phối hợp cấp tín<br />
5.2. Đối với các Tổ chức tín dụng dụng và BLTD, cũng như quan hệ giữa<br />
Hỗ trợ thông tin về Quỹ BLTD đến Quỹ BLTD và các TCTD trong hoạt động<br />
các DNNVV xin vay vốn, đông thời đăng phối hợp.<br />
thông tin liên kết với Quỹ BLTD để - Ngân hàng Nhà nước cần tạo cơ chế<br />
DNNVV tham khảo, chuẩn bị những hồ sơ chung cho hoạt động phối hợp, cũng như<br />
cần thiết trước khi tiếp xúc với TCTD. Chủ xác định tỷ lệ dự phòng rủi ro của TCTD là<br />
<br />
<br />
38<br />
0% đối với các khoản cấp tín dụng có - Ngoài quỹ BLTD thuộc sở hữu nhà<br />
BLTD của Quỹ BLTD, nhằm tạo điều kiện nước, Chính Phủ nên có cơ chế ưu đãi và<br />
tốt nhất cho việc phát huy hiệu quả hoạt khuyến khích thành lập Quỹ bảo lãnh tín<br />
động phối hợp cấp tín dụng và BLTD. Tại dụng thuộc sở hữu tư nhân. Điều này sẽ tạo<br />
địa phương, Chi nhánh Ngân hàng Nhà điều kiện thuận lợi hơn cho các DNNVV<br />
nước sẽ thực hiện thúc đẩy để cơ chế phối khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Các tổ<br />
hợp giữa Quỹ BLTD và các TCTD để cấp chức bảo lãnh tín dụng này sẽ hỗ trợ cho<br />
tín dụng và BLTD cho các DNNVV đi vào DNNVV có được những điều kiện cần thiết<br />
thực tế và phát huy hiệu quả thực sự của để ngân hàng thương mại có thể chấp nhận<br />
hoạt động phối hợp. cấp tín dụng cho DNNVV. Ngoài ra sự<br />
- Chính phủ tiếp tục hoạch định chiến cạnh tranh giữa Quỹ BLTD thuộc sở hữu<br />
lược phát triển DNNVV hiệu quả hơn, tạo nhà nước và Quỹ BLTD thuộc sở hữu tư<br />
môi trường về pháp luật và các cơ chế, nhân cũng sẽ làm cho hoạt động BLTD<br />
chính sách thuận lợi cho DNNVV thuộc ngày càng phát triển và hiệu quả hơn.<br />
mọi thành phần kinh tế phát triển bình - Chính quyền địa phương cần chỉ đạo,<br />
đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy kêu gọi và thúc đẩy hoạt động phối hợp<br />
động mọi nguồn lực trong nước kết hợp của Quỹ BLTD. Theo dõi hoạt động phối<br />
với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát hợp của Quỹ BLTD, kịp thời điều chỉnh<br />
triển. Phát triển DNNVV theo phương các hoạt động phối hợp đáp ứng yêu cầu<br />
châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất phát triển các DNNVV tại các địa phương.<br />
lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả Thúc đẩy phát triển quan hệ phối hợp của<br />
kinh tế, góp phần tạo nhiều việc làm, xóa Quỹ BLTD với các sở ngành, các cấp<br />
đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn chính quyền địa phương, nhằm tháo gỡ kịp<br />
xã hội. Hoạt động trợ giúp của Nhà nước thời những khó khăn vướng mắc, tạo điều<br />
chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ kiện thuận lợi cho phát triển các DNNVV<br />
gián tiếp để nâng cao năng lực cho các và thực hiện các chương trinh phát triển<br />
DNNVV. Tăng cường nâng cao nhận thức kinh tế tại các địa phương.<br />
của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò - Cần nghiên cứu sửa đổi Điều 23<br />
của DNNVV trong phát triển kinh tế - xã Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15<br />
hội. Đặc biết chú trọng hỗ trợ DNNVV tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính<br />
phối hợp với Quỹ BLTV và TCTD để thực phủ cho phù hợp với thực tế, vì nếu<br />
hiện vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. DNNVV đã có tài sản đảm bảo thì không<br />
- Chính phủ cần xây dựng và phát triển cần đến Quỹ BLTD.<br />
hệ thống thông tin của DNNVV. Có một hệ 6. Kết luận<br />
thống thông tin tài chính trung thực, minh Hoạt động phối hợp của Quỹ BLTD để<br />
bạch và hệ thống kiểm soát hiệu quả, đồng BLTD và trợ giúp các DNNVV là hoạt<br />
bộ trong các DNNVV, sẽ tạo điều kiện để động cùng tham gia với các TCTD trong<br />
các TCTD cho vay, Quỹ BLTD bảo lãnh quá trình đồng thẩm định hồ sơ của<br />
tín dụng đánh giá được thực trạng, tình DNNVV và thống nhất nội dung BLTD.<br />
hình tài chính, khả năng sinh lời và thanh Đây là hoạt động thuộc chức năng của Quỹ<br />
toán các khoản nợ vay của DNNVV, giúp BLTD, mang tính thường xuyên, liên tục<br />
cho việc cùng hoạt động phối hợp thuận và có tác động bổ trợ nhau, tạo thuận lợi<br />
lợi, thống nhất ra các quyết định cho vay cho Quỹ BLTD thực hiện tốt hoạt động<br />
và BLTD. trong BLTD và góp phần trợ giúp phát<br />
<br />
39<br />
triển DNNVV. Hoạt động phối hợp đã tạo TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tiếp 1. Trương Văn Khánh, Võ Đức Toàn (2011),<br />
cận và sử dụng vốn vay đáp ứng nhu cầu “Hoạt động phối hợp giữa quỹ bảo lãnh tín<br />
bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đáp ứng dụng với các ngân hàng thương mại và tổ<br />
nhu cầu vốn vay phục vụ cho các dự án đầu chức hiệp hội trong việc bảo lãnh tín dụng<br />
và trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt<br />
tư phát triển của DNNVV thông qua Nam”, Tạp chí Đại học Sài Gòn (ISSN<br />
BLTD, khắc phục tình trạng thiếu hụt tài 1859-3208), Số 07 tháng 09/2011.<br />
sản đảm bảo nợ vay trong khi các DNNVV 2. Trương Văn Khánh, Võ Đức Toàn (2012),<br />
có nhu cầu vốn vay phục vụ cho san xuất Hoạt động phối hợp giữa quỹ BLTD với các<br />
kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh NHTM và tổ chức hiệp hội trong việc<br />
nghiệp sử dụng vốn kịp thời cho các cơ hội BLTD, trợ giúp DNNVV ở Việt Nam, Tạp<br />
chí khoa học Thương mại Đại học Thương<br />
kinh doanh và cơ hội đầu tư, tạo điều kiện Mại (ISSN 1859-3666), Số 49 tháng 8/2012.<br />
đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đầu tư 3. Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ<br />
dây chuyền công nghệ và trang thiết bị ngày 05 tháng 5 năm 2010, về việc triển<br />
hiện đại, cùng các DNNVV góp phần thực khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP<br />
hiện các chương trình phát triển kinh tế - ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về<br />
xã hội, các chương trình kinh tế trên địa trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.<br />
4. Quyết định Số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ<br />
bàn của mỗi địa phương, nâng cao kỹ năng<br />
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế<br />
lập phương án sản xuất kinh doanh, lập dự thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ<br />
án đầu tư và hồ sơ vay vốn các TCTD của bảo lãnh tín dụng cho DNNVV.<br />
DNNVV, hoàn thiện dần công tác kế toán, 5. Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg của Thủ<br />
lập báo cáo tài chính và kê khai thuế, tạo Tướng Chính Phủ ngày 23 tháng 10 năm<br />
điều kiện cho các DNNVV nâng cao kiến 2006 Phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh<br />
nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010).<br />
thức quản lý doanh nghiệp, quản lý dự án<br />
6. Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày<br />
đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư theo 30/3/2007 của Ủy ban nhân dân TP.Hồ Chí<br />
đúng quy định của pháp luật, phù hợp với Minh ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt<br />
quy hoạch phát triển công nghiệp theo động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.<br />
vùng, lãnh thổ và địa phương. 7. Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 8<br />
Để phát huy hiệu quả hoạt động phối tháng 3 năm 2006 về việc thành lập Quỹ bảo<br />
hợp cần có những giải pháp đồng bộ trong lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và<br />
vừa thành phố Hồ Chí Minh.<br />
từng hoạt động phối hợp, cũng như giải<br />
8. Quỹ bão lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp<br />
pháp kết hợp các hoạt động phối hợp. nhỏ và vừa thành phố Hồ Chí Minh,<br />
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có cơ chế Website: http://www.hcgf.com.vn/.<br />
phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động 9. Quyết định 58/2013/Q Đ-TTg ngày<br />
phối hợp giữa các TCTD với Quỹ BLTD, 15/10/2013 về việc ban hành quy chế thành<br />
có chiến lược phát triển tín dụng trợ giúp lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ BLTD<br />
DNNVV và định hướng hoạt động phối cho DNNVV.<br />
hợp giữa các TCTD với Quỹ BLTD. Chính 10. Kỷ yếu hội thảo khoa học (14/08/2015),<br />
“Hoạt động BLTD cho DNNVV trên địa bàn<br />
quyền địa phương cần chỉ đạo phối hợp Tp. Hồ Chí Minh”, Đại học Ngân Hàng<br />
đồng bộ trong trợ giúp phát triển DNNVV. TP.HCM.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 21/9/2015 Biên tập xong: 15/12/2015 Duyệt đăng: 20/12/2015<br />
<br />
<br />
40<br />